Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái và một số bệnh thường gặp trên lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi bình minh, mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.81 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐÀM THỊ TÌNH
Tên chuyên đề:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VÀ MỘT SỐ
BỆNH THƢỜNG GẶP TRÊN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
BÌNH MINH, MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐÀM THỊ TÌNH
Tên chuyên đề:


THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VÀ MỘT SỐ
BỆNH THƢỜNG GẶP TRÊN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
BÌNH MINH, MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn Nuôi Thú Y

Lớp:

K45 – CNTY – N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Giảng viên HD:

GS.TS. Từ Quang Hiển


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hƣớng dẫn giảng dạy nhiệt tình
của các thầy cô khoa Chăn nuôi-thú ý, Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập
trên lớp cũng nhƣ quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự quan tâm và
giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS.TS Từ Quang Hiển, ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các cấp, chính
quyền xã Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. cùng Ban lãnh đạo và công
nhân viên công ty cổ phần phát triển Bình Minh đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Đàm Thị Tình


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 45
Bảng 4.2. Số lƣợng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 46
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại (n =50) ... 46
Bảng 4.4. Khả năng sản xuất của đàn lợn nái................................................. 49
Bảng 4.5.Các chỉ tiêu về khối lƣợng của lợn con ........................................... 51
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc một số bệnh thƣờng gặp sau khi đẻ của đàn lợn nái sinh
sản tại trại ........................................................................................................ 52
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú sau đẻ của đàn lợn nái theo
các tháng khác nhau ........................................................................................ 54
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản chính của lợn nái ................ 55
Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của một số bệnh sinh sản đến khả năng sinh sản của lợn
nái nuôi tại trại................................................................................................. 56


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs :

cộng sự

TT :

thể trọng

L:

Landrace

Y:


Yorkshire

KLCS:

Khối lƣợng cai sữa

KLSS:

Khối lƣợng sơ sinh

TTTA:

Tiêu tốn thức ăn

SCĐR:

Số con đẻ ra

SCĐRCS: Số con đẻ ra còn sống
Nxb:
ĐDLĐ:
PGLĐ:

Nhà xuất bản
Động dục lần đầu
Phối giống lần đầu


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................... 3
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4
2.2. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh ...................... 5
2.2.1. Qúa trình thành lập .................................................................................. 5
2.2.2. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 5
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 6
2.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại ............................................................. 6
2.2.5. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 7
2.2.5.1. Thuận lợi .............................................................................................. 7
2.2.5.2. Khó khăn .............................................................................................. 8
2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ....................................................... 8
2.4. Đặc điểm về khả năng sản xuất của lợn nái ............................................. 12
2.5. Đặc điểm và nguyên nhân gây ra một số bệnh trên lợn nái sinh sản. ...... 15
2.6. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........... 26



v

2.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 28
2.7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28
2.7.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 30
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 32
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 32
3.4.1. Theo dõi khả năng sản xuất của lợn nái ................................................ 32
3.4.2. Theo dõi một số bệnh thƣờng gặp trên lợn nái và kết quả điều trị ....... 34
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 38
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 38
4.1.1. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................... 38
4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 41
4.1.2.1. Công tác chọn giống........................................................................... 41
4.1.2.2. Thức ăn ............................................................................................... 42
4.1.2.3. Chuồng trại ......................................................................................... 45
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 46
4.2.1. Số lƣợng và cơ cấu đàn lợn nái của trại chăn nuôi Bình Minh ............. 46
4.2.2. Một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................. 46
4.2.3. Khả năng sản xuất của lợn nái nuôi tại trại .......................................... 49
4.2.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu về lợn con ....................................................... 51
4.2.5. Một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại .......................... 52
4.2.5.1. Tỷ lệ mắc một số bệnh thƣờng gặp sau khi đẻ của đàn lợn nái sinh sản
tại trại............................................................................................................... 52



vi

4.2.5.2. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái theo tháng tại cơ sở thực tập ....... 53
4.2.5.3. Kết quả và thời gian điều trị............................................................... 54
4.2.6. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị ................. 56
4.2.7. Đề xuất một số biện pháp để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái . 56
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
I. Tiếng Việt .................................................................................................... 60
II. Tiếng Anh ................................................................................................... 63
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn đã và đang là ngành chiếm vị
trí quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà. Chăn
nuôi lợn cung cấp nguồn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt, đồng thời tận
dụng đƣợc các sản phẩm dƣ thừa trong đời sống sinh hoạt của ngƣời dân.
Ngoài ra,chăn nuôi lợn còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu, là
nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy mà
ngành chăn nuôi nƣớc ta ngày càng phát triển cả về số lƣợng, năng suất cũng
nhƣ chất lƣợng sản phẩm.
Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ đã đạt đƣợc, ngành chăn nuôi lợn còn
gặp không ít khó khăn, đó là vấn đề dịch bệnh. Do kỹ thuật không đảm bảo, vệ

sinh chuồng trại không phù hợp, không tiêm phòng vacxin hoặc có tiêm phòng
nhƣng không đúng quy trình kỹ thuật, tập quán chăn nuôi lạc hậu cũng làm cho
chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế thấp.
Vì vậy, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, mỗi gia đình một cách
nhanh chóng, bền vững và có chất lƣợng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn
lọc giống việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Khả
năng sinh sản của đàn lợn ảnh hƣởng bởi nhiều nguyên nhân, nhƣng nguyên
nhân chính gây ra đó là các bệnh sinh sản ở lợn nái nhƣ: viêm tử cung, viêm
âm đạo, đẻ khó… Các bệnh này có thể làm giảm hoặc mất khả năng sinh sản ở
lợn nái. Do đó, đánh giá tình hình nhiễm bệnh sau sinh của đàn lợn nái, đồng
thời đƣa ra phác đồ điều trị có kết quả cao đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất em tiến hành nội dung đề tài:
“Theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái và một số bệnh thường gặp trên
lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi Bình Minh, Mỹ Đức- Hà Nội”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Nắm đƣợc khả năng sinh sản của đàn lợn.
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của lợn nái và đƣa ra các biện pháp
tăng sức sinh sản cho lợn nái
- Xác định đƣợc một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại và
đƣa ra đƣợc phác đồ điều trị có hiệu quả cao
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm đƣợc và thực hiện tốt quy trình chăn nuôi lợn nái và lợn
con theo mẹ.
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của lợn nái cần theo dõi.
- Nắm đƣợc triệu chứng lâm sàng các bệnh thƣờng gặp trên lợn
nái và biện pháp điều trị.



3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Phù Lƣu Tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội,
cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Xã Phù Lƣu Tế có địa giới hành
chính nhƣ sau:
- Phía Tây giáp xã Xuy Xá
- Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa
- Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa
- Phía Đông giáp xã Phùng Xá.
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
- Khí hậu : xã Phù Lƣu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên
khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt
đới gió mùa.
- Lƣợng mƣa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là1,060
mm, trung bình là 1,567 mm, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến
tháng 7 trong năm.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là
88%, thấp nhất là 67%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 210C đến 230C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.
- Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10,
gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.



4
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
-Tình hình dân cƣ: Qua số liệu thống kê cho thấy dân số của xã là: mật
độ dân số 1070 ngƣời/km2, số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân
số, chủ yếu là lao động nông nghiệp. Lao động chƣa có chuyên môn kỹ thuật
chiếm 80,2%. Dân cƣ trong xã phân bố chƣa đồng đều. Các khu vực lân cận
thị trấn và gần trục đƣờng giao thông chính, mật độ dân cƣ đông, sống tập
trung hơn. Dân tộc ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 96%), bên cạnh đó
còn có một số dân tộc ít ngƣời nhƣ: Mƣờng, Thái, H’Mông... (chiếm 4%).
Ngƣời dân trong xã cần cù trong lao động, sáng tạo trong sản xuất, đoàn kết
trong nếp sống.
- Công tác thú y: Huyện Mỹ Đức hàng năm đã tổ chức tốt kế hoạch
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Công tác kiểm tra xuất nhập con giống
và kiểm soát giết mổ đƣợc thực hiện nghiêm ngặt.
Hiện nay, ngƣời dân đã nhận thức đƣợc lợi ích của việc tiêm phòng cho đàn
gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, góp phần
làm giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3-4 và tháng 910.
Trạm Thú y huyện Mỹ Đức kết hợp với thú y cơ sở ở xã tiến hành tiêm
phòng tất cả đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bò: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng.
- Với lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu, Dịch tả, Tai xanh
- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm H5N1, Newcastle,...
Vì vậy, công tác thú y ở xã đã đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn
gia súc - gia cầm, thực hiện nghiêm Pháp lệnh thú y.


5
2.2. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh
2.2.1. Qúa trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lƣu Tế,

huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại đƣợc thành lập năm 2008, là trại lợn
gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đƣa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ
kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trại.
2.2.2. Cơ sở vật chất
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 5400 lợn hậu bị bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích
thƣớc 7m × 7m/ô, 1 ô khích thức 3m × 7m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 1200
nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thƣớc 2,4m × 1,6m/ô, 2
chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thƣớc 2,4m × 0,65m/ô, 3 chuồng cách
ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau
40cm. Trên trần đƣơc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.


6
Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống
cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho
lợn uống phòng khi lợn ốm. Nƣớc tắm, nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố

trí từ bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
10 công nhân và 19 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.


7
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong
trại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định.

Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi
bột, các phƣơng tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phƣơng châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều đƣợc cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lƣợng đàn lợn.
2.2.5. Thuận lợi và khó khăn
2.2.5.1. Thuận lợi
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.


8
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép

kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.2.5.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử lý
nƣớc thải của trại còn nhiều khó khăn
2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục lợn cái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [17], cơ quan sinh dục cái có các bộ
phận sau: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo và các cơ quan sinh
dục bên ngoài. Cơ quan sinh dục bên trong đƣợc đỡ bằng dây chằng rộng.
Dây chằng này gồm những màng treo buồng trứng (đỡ buồng trứng), màng
treo ống dẫn trứng (đỡ ống dẫn trứng) và màng treo tử cung (đỡ tử cung).
Buồng trứng đƣợc bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dƣới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển
thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dƣới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Nhƣ vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết ra
hormone sinh dục có ảnh hƣởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc tính
thứ cấp của con cái).


9
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15-20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trƣớc dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và đƣợc chia làm 2 phần: Phần trƣớc tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đƣờng kính dài 0,2-0,3cm nối với sừng tử cung. Cấu tạo

ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tƣơng mạc đến từ dây
chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp niêm mạc
trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dƣỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái. Tử
cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo nhƣ
ruột non, dài 30-50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có thể kéo
sừng tử cung ra ngoài đƣợc. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử
cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung.
Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng
lƣợc với nhau. Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tƣơng mạc đƣợc
nối với dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp
phù hợp với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở
ngoài, cơ vòng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp
niêm mạc trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết
chất nhờn.
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dƣới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tƣợng động dục. Khi
đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu). Đối với các giống gia


10
súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội
thƣờng từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành thục về tính nhƣ giống,
chế độ dinh dƣỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.

Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lƣợng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng
tuổi, khi lợn có khối lƣợng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về
tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng kém.
Lợn cái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7
tháng tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng
không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hƣởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,
làm cho hàm lƣợng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.


11
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của
một số nhân tố khác nhƣ: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng
kêu của con đực.
Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định đƣợc thời điểm phối giống thích

hợp, nâng cao đƣợc năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng:
35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hƣởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra /ổ (Hoàng Văn
Tiến và cs (1995) [32]).
Đối với lợn nái có thể cho phối kép, tức là phối hai lần với hai lợn đực
giống khác nhau, khoảng cách giữa hai lần phối giống từ 12 - 14 giờ đối với lợn
nái cơ bản. Đối với lợn nái hậu bị thì thời gian giữa hai lần phối là 10 - 12 giờ.
Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích
bên ngoài nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các
kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dƣới
đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác
dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh
chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thƣợng bì bao noãn
tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện
động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [23]: Chu kỳ động dục
của gia súc đƣợc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trƣớc động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến


12
trong dạ con bắt đầu tiết dƣới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đƣờng sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đƣờng sinh dục
cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hƣng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lƣng

con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ƣớt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ
tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đƣờng sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài.
Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực,
không muốn cho con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thƣờng.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thƣờng, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng nhƣ năng lƣợng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
2.4. Đặc điểm về khả năng sản xuất của lợn nái
Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải
xác định đƣợc các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thƣớc đo để
định ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải đƣợc tính
chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ
cuối cùng.
Nguyễn Thiện và cs (2005) [28] cho rằng khi khảo sát và đánh giá năng suất
sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, chu kỳ động
dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ ra/lứa. Tuy


13
nhiên, Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996) [27] cho rằng số lợn con cai
sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự đánh giá đúng đắn và chính xác nhất về
năng suất sinh sản của lợn nái. Cũng theo Legault (1985) [43], các chỉ tiêu
ảnh hƣởng đến số lợn con cai sữa/nái/năm bao gồm: số con đẻ ra, tỷ lệ chết
của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian

từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.
Nguyễn Khắc Tích (2002) [31] cũng cho rằng khả năng sản xuất của
lợn nái chủ yếu đƣợc đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ
đó cho thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra
và số lứa đẻ/nái/năm.
Qua nghiên cứu của Harmond (1994) (trích theo Đỗ Thị Thoa, 1998)
[30] cho thấy các chỉ tiêu quan trọng với lợn nái sinh sản gồm: tuổi đẻ lứa đầu,
số con đẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa. Kết quả đó cũng
cho thấy số con cai sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2 con và của lợn
Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con.
Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm:
- Tuổi động dục lần đầu: là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn nái hậu
bị động dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau tùy theo dinh dƣỡng và chế độ
chăm sóc.
- Tuổi phối giống lần đầu: là sau khi lợn đã thành thục về tính và phát
triển về thể vóc tƣơng đối hoàn chỉnh có thể cho phối giống.
- Tuổi đẻ lứa đầu : là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là
tuổi phối giống có kết quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ tuổi phối giống lần đầu, kết quả phối giống, thời
gian mang thai và từng giống lợn khác nhau.
- Số con đẻ ra/lứa: tính cả số con đẻ ra còn sống và số con chết và cả
số thai chết đƣợc đẻ ra. Chỉ tiêu này đánh giá đƣợc tính sai con và khả năng


14
nuôi thai của lợn nái. Đồng thời đánh giá đƣợc kỹ thuật nuôi dƣỡng và khả
năng chăm sóc của ngƣời chăn nuôi.
- Số con sống đến 24 giờ/lứa: là số con sinh sống đến 24 giờ kể từ khi
đẻ ra con cuối cùng. Nói lên khả năng đẻ ra đƣợc nhiều hay ít con và đánh giá
đƣợc chất lƣợng đàn con.

- Số con cai sữa/nái/năm: là chỉ tiêu tổng quát đánh giá năng suất chăn
nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con và số lƣợng
lợn con cai sữa trong mỗi lứa đẻ.Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình độ chăn
nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh thú y, phòng chống dịch
bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa đẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn cái nuôi con, kỹ
thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ cũng nhƣ khả năng tiết sữa của lợn mẹ và sức
đề kháng và khả năng phòng chống bệnh của lợn con (Vũ Đình Tôn, Võ Trọng
Thành, (2006) [34].
- Khả năng tiết sữa (kg): Trịnh Văn Thịnh (1978) [29] cho rằng: Thức
ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có màu trong hơi vàng và đặc, tiết
ra trong 2 – 3 ngày đầu khi đẻ. Trong sữa đầu, các thành phần hoá học đều
đặc hơn sữa thƣờng nhƣ: lƣợng protein gấp 3 lần sữa thƣờng (17 – 18 % so
với 5 – 6 %). Trên 50 % protein của sữa đầu là globulin, đặc biệt là
globulin. Hàm lƣợng

-

 - globulin giảm rất nhanh, sau 12 giờ đã giảm đi 3/4,

 - globulin là thành phần quan trọng tạo nên sức đề kháng chống đỡ bệnh tật

của lợn con sơ sinh.
Từ Quang Hiển và cs (2001) [12] cho rằng nhất thiết lợn con sơ sinh cần
phải đƣợc bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa
đầu có albumin và globulin cao hơn sữa thƣờng, đây là các chất chủ yếu giúp
cho lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn con bú sữa trong ba ngày đầu,
đảm bảo toàn bộ số con trong ổ đƣợc bú hết lƣợng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con.
Đồng thời, hàm lƣợng các chất khoáng đặc biệt là sắt và canxi còn rất ít, không
đủ đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng



15
cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng
là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Từ Quang Hiển và cs, 2001) [12].
Để lợi dụng khả năng tiết sữa của lợn mẹ, ngƣời ta thƣờng cho lợn con cai sữa
sớm vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28, hoặc ngày thứ 42… tuỳ theo trình độ
chăn nuôi của từng cơ sở.
2.5. Đặc điểm và nguyên nhân gây ra một số bệnh trên lợn nái sinh sản.
 Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dƣỡng, các khu thực vật ở
mỗi vùng là khác nhau. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trƣờng hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn
thƣơng, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn, bệnh lao… thƣờng
gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005 [35]),
* Nguyên nhân bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [10] cho rằng viêm tử cung là một quá
trình bệnh lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá
huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản
ở gia súc cái làm ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia
súc cái.
Theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [4], Phạm
Sỹ Lăng và cs (2002) [13], Nguyễn Hƣ̃u Phƣớc (1992) [20], bê ̣nh viêm tƣ̉
cung ở lơ ̣n nái thƣờng do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái

gây viêm.


16
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thƣơng niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thƣơng hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Kim Dung và Lê Thi Ta
[9] cho biế t, nguyên nhân gây viêm tƣ̉
̣ (2002)
̀i
cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t
(streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E. coli….
Lê Văn Năm và cs (1999) [18] cho rằ ng, có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh nhƣ : Do thƣ́c ăn nghèo dinh dƣỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ
bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t nhày
các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi
dƣỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá triǹ h thu teo sinh lý của
dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sƣ̃a biǹ h thƣờng da ̣ con trở về khố i lƣơ ̣ng kić h
thƣớc ban đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm
nhâ ̣p vào tƣ̉ cung gây bênh . Biế n chƣ́ng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p
vào dạ con gây lê n trong thời gian đô ̣ng đƣ̣c (vì lúc đó tử cung mở ) và do thụ

tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dƣỡng và quản lý

: Khẩ u phầ n

thiế u hay thƣ̀a protein trƣớc , trong thời kỳ mang thai có ảnh hƣởng đế n viêm
tƣ̉ cung. Lơ ̣n nái sƣ̉ du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tƣ̉ cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hƣởng đế n viêm tƣ̉ cung


17
* Các thể viêm tử cung
Nghiên cứu của Đặng Đình Tín (1986) [33], Trầ n Tiế n Dũng và cs
(2002) [10] cho biết bê ̣nh viêm tƣ̉ cung đƣơ ̣c chia làm 3 thể : Viêm nô ̣i ma ̣c tƣ̉
cung, viêm cơ tƣ̉ cung và viêm tƣơng ma ̣c tƣ̉ cung.
- Viêm nội mạc tử cung
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trƣờng hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thƣơng, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thƣơng hàn, bệnh Lao,…
thƣờng gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá
trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc
tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở trâu, bò,
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thƣơng, xây xát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lƣng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn

dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết,…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm
môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình thành
từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải
ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo
bình thƣờng (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
- Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thƣờng bị hoại tử. Những vết thƣờng
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.


×