Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn nguyễn xuân dũng xã khánh thượng huyện ba vì thành phố hà nội và sử dụng một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.41 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐÀO THỊ HẢI YẾN
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI
LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG XÃ KHÁNH THƢỢNG - HUYỆN BA VÌ TP HÀ NỘI VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐÀO THỊ HẢI YẾN
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI


LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG XÃ KHÁNH THƢỢNG - HUYỆN BA VÌ - TP
HÀ NỘI VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45 - CNTY - N02
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Em thật sự sẽ không thể trở thành một người như ngày hôm nay nếu không có
những người yêu thương, hướng dẫn, dạy dỗ, ủng hộ, động viên, truyền cảm hứng cho em
trên chặng đường em đã đi qua, đặc biệt là 4 năm đại học.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc

tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn tới thầy Th.s. Nguyễn Hữu Hòa, giảng viên Khoa Chăn Nuôi Thú y
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian
thực tập để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn Nguyễn Xuân
Dũng thuộc Xã Khánh Thượng - Huyện Ba Vì - TP Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này.
Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để em được trưởng thành hơn
trong cuộc sống sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Đào Thị Hải Yến


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................28
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí các phác đồ điều trị ...............................................................31
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .....................34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................36
Bảng 4.3: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn lợn được theo dõi ...................39
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con ....................................42

Bảng 4.5: Điều tra quy mô đàn lợn nái 2 năm 2015-2016 của trại ...........................42
Bảng 4.6: Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái theo dõi ở 3 dãy chuồng ......................43
Bảng 4.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ........................43
Bảng 4.8: Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở điều kiện thời tiết khác nhau ..............45
Bảng 4.9: Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo giống lợn ...................45
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ......................46
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái sau điều trị.....................................47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

TP


: Thành phố


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề..................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ...................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ....................................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ...................................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ....................................................................................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................. 5
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái ............................................ 5
2.2.1.1. Âm môn (vulva) .............................................................................................6
2.2.1.2. Âm vật (clitoris) .............................................................................................6
2.2.1.3. Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism) ....................................6
2.2.1.4. Âm đạo (vagina) .............................................................................................6
2.2.1.5. Tử cung (uterus) .............................................................................................6
2.2.1.6. Ống dẫn trứng ................................................................................................7
2.2.1.7. Buồng trứng....................................................................................................7

2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................................. 8
2.2.2.1. Sự thành thục về tính......................................................................................8
2.2.2.2.Chu kỳ tính. .....................................................................................................9
2.2.2.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ .........................................................................9
2.2.3. Sinh lý lâm sàng .............................................................................................. 10


v

2.2.4. Quá trình viêm tử cung ................................................................................... 11
2.2.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung ............................................................ 12
2.2.5.1.Viêm cổ tử cung (Cervitis) ............................................................................12
2.2.5.2. Viêm tử cung ................................................................................................13
2.2.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ........................................................... 16
2.2.6.1. Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý .............................................................16
2.2.6.2. Chăm sóc quản lý vệ sinh.............................................................................16
2.2.6.3. Tiểu khí hậu chuồng nuôi.............................................................................16
2.2.6.4. Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe..................................................................17
2.2.6.5. Đường xâm nhiễm của mầm bệnh ...............................................................17
2.2.7. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái............................................. 17
2.2.7.1. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo .............................................................17
2.2.7.2. Viêm buồng trứng ........................................................................................18
2.2.7.3. Thể vàng tồn tại (Corpus luteum persistens) ...............................................18
2.2.8. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ..................................................... 19
2.2.8.2. Biện pháp điều trị .........................................................................................20
2.2.9. Thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của thuốc sử dụng trong
chuyên đề. Tính chất dược lý hóa, thành phần, công dụng của thuốc dùng ............. 21
2.3. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước .................................... 24
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 24
2.3.2. Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 26

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......... 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 27
3.2. Thời gian và địa điểm ......................................................................................... 27
3.3. Nội dung tiến hành ............................................................................................. 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .............................................................. 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.................................................................................... 27
3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................................................27


vi

3.4.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh..................................28
3.4.2.3. Phương pháp đánh giá cường độ nhiễm bệnh ..............................................29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 29
3.4.4. Phương pháp điều trị cho lợn mắc bệnh viêm tử cung ................................... 30
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 32
4.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại ................................................ 32
4.2. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi và phòng bệnh cho đàn lợn ............................... 35
4.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con
tại trại.......................................................................................................................... 36
4.4. Kết quả các công tác khác .................................................................................. 40
4.5. Kết quả thực hiện chuyên đề .............................................................................. 42
4.5.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn nái 2 năm 2015-2016 ........................................... 42
4.5.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo dõi ở 3 dãy
chuồng qua 2 năm (2015 - 2016) .............................................................................. 43
4.5.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................... 43
4.5.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở các điều kiện thời tiết khác nhau .............. 44
4.5.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ............................... 46
4.5.7. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái sau điều trị ............................................. 47

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 49
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 49
5.1.1. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh
tại trại......................................................................................................................... 49
5.1.2. Kết luận của chuyên đề ................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 1
i. Tài liệu tiếng việt ...................................................................................................... 1
II. Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................... 2


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện phương
châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các
trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai
đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến
thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng
cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc
nghiên cứu, ứng dụng các tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho
sinh viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một
người cán bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng
vào sự nghiệp phát triển Đất Nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo hướng dẫn và sự

tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Tình hình mắc bệnh
viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng Xã Khánh Thượng Huyện Ba Vì - TP Hà Nội và sử dụng một số phác đồ điều trị".
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên
trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè để bản
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh.
- Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số loại thuốc điều trị bệnh.


2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những hiểu biết
về bệnh viêm tử cung ở lợn, là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng trị bệnh
có hiệu quả.
- Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị
bệnh viêm tử cung ở lợn, đề phòng, hạn chế được mầm bệnh.
Những khuyến cáo từ kết quả của chuyên đề giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý

Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trại gia công của
Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 2000 nái bố mẹ. Trại được xây dựng tại
xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi với diện tích
gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện
tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung tâm
thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp
tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ) có trục đường giao
thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua. Điều kiện địa lý của
xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán,
vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng
chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa
nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm
sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,40C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống
tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm
20,60C; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 160C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có
thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Lượng mưa trung bình năm
2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ
ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao
400m trở lên không có mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ
có gió Đông Nam với tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như
vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.


4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Trại gồm có 20 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
+ 2 cấp dưỡng
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan
tâm và chú trọng.
-Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu
cũng được trại chuẩn bị.
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi pi-a, cầu lông để công nhân giải trí sau giờ
làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết:
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn chạy
dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường nằm
(đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho
cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:


5


+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,
sinh viên và khu chuồng nuôi
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung
(buổi tối)
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 6
chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được
xây dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè và
ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy
dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô
chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng
nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động
ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa
đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ bản,
giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo gồm bộ phận
sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên
trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người ta có thể
quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng.



6

Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò
quan trọng khác nhau.
2.2.1.1. Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai môi, bờ
trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi.
2.2.1.2. Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực được thu
nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa
âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh.
2.2.1.3. Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh,
phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại
tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về
âm vật.
2.2.1.4. Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết với
các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống
thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
2.2.1.5. Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.

Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không
gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau do đó dễ


7

dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai. (Đặng Quang Nam
và Phạm Đức Chương, 2002 [11]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [4] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng
tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo
theo chiều dọc.
Sừng tử cung: Sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1
m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
2.2.1.6. Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng của ống
dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau. Cấu tạo ống dẫn
trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn trứng thông với xoang
bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô
nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống
dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân chia của phôi. Thời gian tế bào
trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào
trứng có thể ở lại các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm, đoạn
phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
2.2.1.7. Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng Quang
Nam và Phạm Đức Chương, 2002 [11]).
Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên kết
sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều được cấu

tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm
(Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng
chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng
60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác
nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là


8

những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt
buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc đầu
có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và hình thành
xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá trình sinh trưởng đã
hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng, đến một giai đoạn nhất định
sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn
bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng progesteron
tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ 15, sự thoái hóa
thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không
được thụ tinh.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung và lợn nói
riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động dục đầu tiên, mà
phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về thể vóc và sẵn sàng
đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ
quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có

dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng là sự biến đổi về
thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện
sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi
trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo
tiết dịch.
Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối
giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi.


9

2.2.2.2.Chu kỳ tính.
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện ra
liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ
quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong
buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi
noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những
biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên
động dục cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: Dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát triển,
trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó rụng
trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu gia súc được
thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ tinh, sau đó nó teo
đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể
vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong
vòng 24 giờ, kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH được
giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau.

Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau. Ở lợn thời
gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn không động dục lại. Thời
gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa,
dao động từ 5 - 12 ngày.
2.2.2.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh
sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên bao gồm thời
gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy
khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều công trình nghiên


10

cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động không đáng kể, từ 113 - 115
ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian
bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu
cho thấy rằng để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả cao thì
phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho lợn con, điều đó
tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn
sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được cung cấp,
không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21
ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng cách các
lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa.
2.2.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số khẳng định sinh học ở
các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ

cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già, ở con cái cao hơn
con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 -5 h sáng), cao
nhất vào buổi chiều (16h - 18h) (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Tình, 1997 [12]).
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
+ Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm chủ
yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ yếu là do
tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được hình thành trong
quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay sản phẩm của nó (Hồ
Văn Nam và cs, 1997 [12]). Một số kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước
muối, glucoza ưu trương đều có thể gây sốt.


11

+ Tần số hô hấp.
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao đổi
chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần số hô hấp
tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật có thể vóc
lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến
nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong khoảng 8 - 18 lần/phút.
2.2.4. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường biểu
hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có
những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện sưng, nóng, đỏ,
đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định các hằng số nội môi
trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Theo Metchnikov (1821 - 1902) sau khi quan sát hiện tượng di động và nuốt
các dị vật của bạch cầu đa nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản ứng viêm là

sự hoạt động của những tế bào thoát mạch và chống lại các vật kích thích viêm mà
ông gọi là hiện tượng thực bào (phagocytosis) (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [12]).
Viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức liên kết và hệ thần kinh đối với
tính phản ứng của cơ thể.
Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1] thì viêm là một phản ứng của cơ thể mà
nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và phát triển trong
quá trình tiến hóa của sinh vật.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích
thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam, 2005 [13]).
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối loạn chủ
yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì có rối
loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển hóa


12

gluxit, lipit và protein làm thay đổi PH, gây tăng độ axit, xeton, lipit, polypeptit, và
các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm trọng
thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng tạo ra các
chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp PH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch quản tại
ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu tố quan trọng
nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.

Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc các
tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ yếu
tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào
phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản ứng của cơ
thể (Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp, 1997 [7]).
+ Các tế bào viêm.
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm, bao
gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu đơn
nhân lớn.
2.2.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
2.2.5.1.Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài răng
lược (Phạm Xuân Vân, 1982 [19]).
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm, tròn không
có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về kỹ
thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can


13

thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài
ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng
và cs, 2002 [4]).
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục
niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua âm
đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung huyết hoặc phù
rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [16]).
2.2.5.2. Viêm tử cung

Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được
đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [16]).
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Black (1983) viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây
là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia
súc cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viên tử
cung (trích Phùng Thị Vân, 2004 [20]).
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương, vi
khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, Brucella, roi trùng
xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường gây ra viêm
nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội
mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta).


14

Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và lợn.
Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát, nhiễm
khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt hơi

cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong
lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm
dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm
môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình thành từng
đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải ra nhiều.
Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử cung
sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và mềm hơn
bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng co nhỏ lại
của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều mủ thì
có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.


Viêm nội mạc tử cung màng giả

Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương đã ăn
sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt lên
cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng
thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài
hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Theo Settergreen I (1986), viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc
tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn
thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương
mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn



15

thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử
cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám (trích
Nguyễn Văn Thanh (2002) [15]).
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt lên
cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu
hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn
dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối.
Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài
nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to
hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và
cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn,
hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Theo Athur (1964) viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử
cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu
chứng điển hình và nặng (trích Đặng Đình Tín (1985) [18]).
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ sẫm,
mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất rỉ ra
làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm có mủ, lớp
tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh dẫn đến viêm
phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó
khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó
chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn
mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử
cung dầy cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau
đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính
với các bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và

hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.


16

Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết
nhiễm mủ.
2.2.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9], trong quá trình có thai, lợn
nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền
nhiễm như: Bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh nhiễm khuẩn khác
làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và viêm tử cung.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
2.2.6.1. Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay hiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh
hưởng đến viêm tử cung.
Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây viêm tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm
không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A gây
sưng niêm mạc, sót nhau.
2.2.6.2. Chăm sóc quản lý vệ sinh
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn đẻ, thủ
thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm mạc. Do
tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa vi khuẩn gây
viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái. Do lợn đực bị viêm niệu quản và
dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn cái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại, cơ sở
chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt… sẽ làm giảm tỷ lệ viêm.

2.2.6.3. Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho lợn
nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với lợn nái
khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.


17

2.2.6.4. Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ những lứa đầu và nái đẻ nhiều lứa thường hay ít bị viêm tử cung hơn.
Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo
dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
2.2.6.5. Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập
vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động của ruột kém.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và dường niệu đạo cũng là
nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo tổn
thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.2.7. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái
2.2.7.1. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo
Theo tác giả Đặng Đình Tín (1985) [18] nguyên nhân chính của viêm âm
môn tiền đình và âm đạo ở lợn là những sai sót kỹ thuật khi đỡ đẻ. Khi gia súc đẻ
khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không phù hợp, không đảm bảo vô trùng,
gây tổn thương niêm mạc âm môn, tiền đình, âm đạo hoặc sử dụng các thuốc điều
trị bệnh ở tử cung, âm đạo kích thích quá mạnh làm niêm mạc âm đạo, âm môn, tiền
đình bị viêm.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], trong quá trình sinh đẻ, niêm mạc

âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây sát, tổn thương do bào thai hay do can thiệp các
trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật không đúng, dụng cụ
đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương các bộ phận sinh dục bên ngoài. Ngoài ra,
bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy thai, thai thối rữa trong tử cung hoặc từ bệnh
sát nhau.
Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm xuất.
Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không có triệu chứng


×