Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HOÀNG HỒNG KHANH

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC VÀ PHÁT
TRIỂN QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HOÀNG HỒNG KHANH

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102


Quyết định giao đề tài:

678/QĐ-ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

01/06/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ HUY TỰU
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS. ĐỖ THỊ THANH VINH

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với
nhà trường về lời cam đoan này.
Nghệ An, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn


Hoàng Hồng Khanh

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Hồ Huy Tựu, người
đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa Kinh tế
Trường Đại học Nha Trang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An, Phòng
Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An; Ủy ban nhân dân thành
phố Vinh; Các Phòng: Tài nguyên và Môi trường, Quản lý đô thị, Tài chính - Kế
hoạch, Thanh tra, Kinh tế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Vinh,
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Vinh thuộc UBND thành phố Vinh; Chi cục
Thống kê thành phố Vinh; Chi cục Thuế thành phố Vinh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện
luận văn tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý báu để tôi có thể
hoàn thành luận văn trong thời gian quy định.
Nghệ An, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Hồng Khanh

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƯỢC
KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT ..............................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất ....................5
1.1.1. Khái niệm Đất đai..................................................................................................5
1.1.2. Khái niệm khai thác và phát triển quỹ đất.............................................................6
1.1.3. Phân loại các nhóm đất dùng để khai thác và phát triển .......................................7
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác và phát triển quỹ đất...................8
1.1.5. Vai trò của chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất ........................................10
1.1.6. Nội dung xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất..........................14
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất ở Việt Nam
và một số địa phương ....................................................................................................21
1.2.1. Xây dựng chiến lược khai thác và phát triển đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ21
1.2.2. Kinh nghiệm về xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất của Đà Nẵng......23
1.2.3. Kinh nghiệm về xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất của Thành
phố Hồ Chí Minh...........................................................................................................24
1.2.4. Bài học kinh nghiệm về xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất cho
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ......................................................................................26
Kết luận chương 1 .........................................................................................................27
v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TẠI

THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN ...................................................................29
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An..29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.....................................................29
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế –xã hội ..................................................................36
2.2. Kết quả thực hiện khai thác và phát triển quỹ đất của thành phố Vinh tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2010-2015 ...............................................................................................49
2.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện khai thác và phát triển quỹ đất ................................49
2.2.2. Biến động đất đai của thành phố Vinh giai đoạn (2010 - 2015) .........................58
2.2.3. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện khai thác và phát triển quỹ đất .............79
2.2.4. Nguyên nhân của tồn tại trong khai thác và phát triển quỹ đất ...........................80
Kết luận chương 2 .........................................................................................................80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC NHẰM HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN THANH PHỐ VINH ..........................................................................................81
3.1. Khái quát các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vinh giai đoạn
2016-2020 tầm nhìn 2030..............................................................................................81
3.1.1. Mục tiêu tổng quát...............................................................................................81
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể .............................................................................................81
3.2. Quan điểm trong lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất của Thành phố Vinh ..82
3.3. Khái quát về nhu cầu sử dụng đất của thành phố Vinh giai đoạn 2016-2020 tầm
nhìn 2030 .......................................................................................................................83
3.3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất...............................................................................83
3.3.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất ..............................................................84
3.3.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích .........................85
3.4. Một số chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố Vinh tỉnh
Nghệ An đến 2020 tầm nhìn 2030.................................................................................85
vi


3.4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................................85

3.4.2. Xây dựng cơ chế, chính sách..............................................................................86
3.4.3. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực................................................................87
3.4.4. Xây dựng công tác tổ chức thực hiện ..................................................................87
3.4.5. Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ ........................................88
3.4.6. Tăng cường công tác bảo vệ, cải tạo đất đai và môi trường................................89
3.4.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đất đai .................................................89
3.5. Các kiến nghị ..........................................................................................................90
3.5.1. Đối với Trung ương.............................................................................................90
3.5.2. Đối với UBND tỉnh Nghệ An..............................................................................90
3.5.3. Đối với chính quyền thành phố Vinh ..................................................................91
Kết luận chương 3 .........................................................................................................91
KẾT LUẬN ...................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................94
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CCHC

Cải cách hành chính

BT-GPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GCN

Giấy chứng nhận

HĐNN

Hội đồng nhân dân

HT&TĐC

Hỗ trợ và tái định cư

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NQ-CP


Nghị quyết chính phủ

PTQĐ

Phát triển quỹ đất

QH

Quy hoạch

QH

Quốc hội

QHKHSDĐ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

viii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất thành phố Vinh năm 2010 – 2014...........................50
Bảng 2.2. Thực trạng sử dụng đất thành phố Vinh năm 2015 .......................................56
Bảng 2.3. Biến động đất đai của thành phố Vinh giai đoạn (2010 - 2015) ...................59
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thành phố Vinh......59
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thành phố Vinh......64
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất ........................................................................83
Bảng 3.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất........................................................84
Bảng 3.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích ...................85

ix


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phô Vinh................................................................30
Hình 2.2. Cơ cấu tỷ lệ diện tích các loại đất của thành phố Vinh năm 2015 .................58

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài “Xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An”, được thực hiện với mục tiêu tổng quát nhằm xác định thực
trạng khai thác và phát triển quỹ đất của thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố Vinh
tỉnh Nghệ An đến 2020 tầm nhìn 2030
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp,
phương pháp khảo sát, thống kê và phân tích, phương pháp chuyên gia.
Qua phân tích thực trạng khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An luận văn có một số đánh giá như sau:

Kết quả đạt được
Trong năm 2015 toàn thành phố thực hiện xong 86/327 công trình, dự án với
tổng diện tích 104,47 ha, được phê duyệt tại Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày
10/7/2015 và bổ sung tại các văn bản số 5954/TTr-UBND ngày 26/8/2015, số
4382/UBND.ĐC ngày 30/6/2015, số 4715/UBND.ĐC ngày 10/7/2015 của UBND tỉnh, tỷ
lệ thực hiện 26,30% về số lượng CTDA và 17,58% về diện tích, đây là tỷ lệ thấp (chi tiết
các công trình, dự án đã thực hiện trong năm 2015 có tại phụ lục 01 kèm theo báo cáo).
Tồn tại
Bên cạnh 86 công trình, dự án đã thực hiện, còn có số lượng lớn 241 công trình,
dự án chưa hoặc đang triển khai thực hiện trong đó có 201 công trình, dự án đăng ký
chuyển sang năm 2016, có 40 công trình, dự án không đăng ký tiếp tục thực hiện trong
năm 2016. Điều này cho thấy tính khả thi trong phương án kế hoạch sử dụng đất
không cao, số công trình, dự án phải chuyển tiếp và đề nghị hủy bỏ còn nhiều (chi tiết
các công trình, dự án đề nghị chuyển tiếp và hủy bỏ có tại phụ lục 02 và 03 kèm theo
báo cáo).
Đánh giá tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cụ thể như sau:
Thành phố Vinh là đơn vị hoàn thiện phê duyệt kế hoạch sử dụng đất muộn và
sau phê duyệt có nhiều CTDA phát sinh, nhưng tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 26,30% về số
lượng CTDA, tính khả thi của phương án kế hoạch thấp.
xi


Tiến độ thực hiện các công trình, dự án còn chậm, trên địa bàn vẫn còn tình
trạng chủ đầu tư sử dụng đất chưa hiệu quả.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư còn gặp nhiều khó
khăn đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án.
Có tình trạng nhiều dự án không có khả năng thực hiện trong năm nhưng vẫn
đưa vào để dự phòng.
Để giải quyết những tồn tại, hạn chế từ trạng khai thác và phát triển quỹ đất trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An luận văn đã đưa ta một số chiến lược khai thác

và phát triển quỹ đất đến 2020 tầm nhìn 2030 như sau:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Lập các loại quy hoạch phải thống
nhất. Có kế hoạch sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện dự án để tạo động lực phát triển khu
vực theo dự án lớn.
Xây dựng cơ chế, chính sách: Đề ra cơ chế chính sách khuyến khích, điều chỉnh
các chính sách liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng.
Tăng cường phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình
độ, bổ sung nhân sự đủ, có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm.
Xây dựng công tác tổ chức thực hiện: Tăng cường công tác quản lý về khai thác
tài nguyên đất đai, khoáng sản, nước, bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ : Tăng cường đầu tư trong
việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý đất
đai và sử dụng đất.
Tăng cường công tác bảo vệ, cải tạo đất đai và môi trường: Giải quyết tốt các
vấn đề về ô nhiễm môi trường đất, không khí, nguồn nước...Khai thác đất đai đi đôi
với việc đầu tư cải tạo đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đất đai: Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về thanh tra, kiểm tra đất đai theo pháp luật và chế độ, chính sách của nhà
nước, nhanh chóng khắc phục những vướng mắc.
Từ khóa: khai thác quỹ đất, phát triển quỹ đất, thành phố Vinh.
xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình khai thác và phát triển quỹ đất luôn gắn liền với quá trình phát triển
của xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng cao. Bởi vì đất đai là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được,
là môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh
tế, văn hóa, an ninh quốc phòng... Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt

Nam năm 2013 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, nguồn lực quan
trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (Điều 54).
Đất đai ngày càng khan hiếm và trở nên quý giá hơn. vì vậy mà việc sử dụng
đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải cân nhắc
kỹ càng và hoạch định khoa học để sử dụng nguồn đất đai cho phù hợp, hiệu quả đáp
ứng nhu cầu chung của con người.
Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất thông qua chiến lược khai thác và
phát triển quỹ đất, đang và sẽ đặt ra nhiệm vụ, nhu cầu quan trọng, cấp thiết nhằm cân
nhắc, xác định kỹ càng và hoạch định khoa học hơn các chỉ tiêu phân bổ sử dụng
nguồn đất đai cho phù hợp và hiệu quả với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất có ý nghĩa quan trọng nhằm định
hướng trong quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai; là cơ sở pháp lý cho công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê, chuyển mục đích sử
dụng đất ...
Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Nghệ An, được
quy hoạch trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá của vùng Bắc Trung bộ nên việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất cho nhu cầu phát triển của các
ngành một cách hợp lý, khoa học là hết sức quan trọng.
Để phát huy tiềm năng sẵn có, hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo
vệ môi trường, đồng thời thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố trong những năm tới, cần thiết phải có chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất.
Với chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất phù hợp, khoa học là một vấn đề
cấp thiết tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa của thành phố Vinh giai
1


đoạn (2015 - 2020) tầm nhìn năm 2030, góp phần xây dựng thành phố Vinh sớm trở
thành một thành phố đầu tàu về phát triển kinh tế ở các tỉnh phía Bắc Trung bộ.
Chính vì những lý do trên mà tác giả chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược khai
thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” để làm luận

văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược nhằm hoàn thiện
hoạt động khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định khung phân tích phù hợp nhằm đánh giá thực trạng chiến lược khai
thác và phát triển quỹ đất của địa phương.
- Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân liên quan đến thực trạng khai
thác và phát triển quỹ tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp mang tính chiến lược để hoàn thiện hoạt động khai
thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu thực trạng, triển khai và hướng đến hoàn thiện chiến
lược khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Các thông tin dữ liệu sử dụng để nghiên cứu được thu thập từ
năm 2010 đến 2015. Chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất cho giai đoạn (20152020), tầm nhìn năm 2030 của Thành phố Vinh.
- Về không gian: Nghiên cứu các hoạt động việc khai thác và phát triển quỹ đất
trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- Về nội dung:
Dựa trên khung chiến lược khai thác và triển quỹ đất của địa phương, trọng tâm
là một số nội dung cơ bản trong chiến lược quy hoạch và quản lý quỹ đất đai của địa
phương, đề tài nhằm tập trung giải quyết 3 nội dung cơ bản sau:
- Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về khai thác và phát triển quỹ đất ở thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2


- Phân tích đánh giá thực trạng về khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn

thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đưa ra các giải pháp mang tính chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016 đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu, hoàn thiện luận văn cần phải sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tổng hợp: Dùng để hệ thống hóa những vấn đề về lý luận chung
của công tác khai thác và phát triển quỹ đất.
- Phương pháp khảo sát, thống kê và phân tích: Dùng để khảo sát, đánh giá và
phân tích thực trạng công tác khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
- Phương pháp chuyên gia: Quá trình nghiên cứu, luận văn phải lấy ý kiến của
các chuyên gia, các nhà lãnh đạo quản lý về lĩnh vực khai thác và phát triển quỹ đất từ
trung ương đến địa phương.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học:
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học và lý luận về khai thác và phát triển quỹ
đất địa phương.
- Phân tích thực trạng và rút ra những ưu điểm, hạn chế của việc khai thác và
phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Góp phần hoàn thiện chiến lược nhằm tăng cường khai thác và phát triển quỹ
đất trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, áp dụng cho Trung tâm
phát triển quỹ đất của các tỉnh và thành phố Vinh.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về xây dựng chiến lược khai thác và
phát triển quỹ đất địa phương.
3



Qua nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược khai thác và
phát triển quỹ đất, trong chương này, tác giả hệ thống lại các khái niệm về đất đai; các
chuyên đề về khái thác phát triển quỹ đất như: quy hoạch; kế hoạch... cùng với vai trò
của khai thác và phát triển quỹ đất; điều kiện, nội dung, quy trình cần thiết để có thể
xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất làm tiêu chí đánh giá thực trạng
khai thác và phát triển quỹ đất thành phố. Đồng thời, tóm tắt sơ lược về kinh nghiệm
khai thác và phát triển quỹ đất của Việt Nam qua các thời kỳ và một số địa phương
như Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh; Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thành
phố Vinh
Chương 2: Thực trạng khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
Trong Chương 2, luận văn tập trung nội dung nghiên cứu vào thực trạng khai
thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 20102015; Kết quả thực hiện khai thác và phát triển quỹ đất của thành phố Vinh tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010-2015 và những đánh giá, phân tích về ưu điểm, hạn chế, làm căn cứ để
tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất trên
địa bàn thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn 2030.
Chương 3: Xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016- 2020 tầm nhìn 2030.
Trên cơ sở quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và khái quát về nhu cầu sử dụng đất của Thành phố…
tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất
của thành phố Vinh, đồng thời đưa ra những kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên như
Trung ương, tỉnh Nghệ An và Thành phố Vinh để chiến lược khai thác và phát triển
quỹ đất của thành phố Vinh được thực hiện và mang lại hiệu quả như mong muốn.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN

LƯỢC KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất
1.1.1. Khái niệm Đất đai
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước
hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở
Rio de Janerio, Brazil, 1993).
Khái niệm về đất V.V. Đôcutraiep (1846-1903) người Nga là người đầu tiên đă
xác định một cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách
tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên bề mặt
lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ
phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương.
Luật đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là
tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao
nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay. Đất
đai về một thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: "đất đai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái
ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: Khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình,
mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền,
hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. ..)". Như vậy, "đất đai"
là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí
quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nước, tài nguyên nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất ), theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai

5


trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của
xã hội loài người.
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: Đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic
5%, không khí 20% và nước 35%. Đất đai là một từ ghép gồm đất và đai. Đai là vành
đai xung quanh khu đất, thửa đất, nó chỉ phạm vi ranh giới cụ thể của đất. Đất đai chỉ
một khu đất, thửa đất cụ thể không phải là đất chung chung hoặc đất đai là nơi ở, xây
dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm
nghiệp. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch
sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng
không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài
người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều
kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả
các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành
phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình thuỷ
lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch
ngói, xi, măng, gốm sứ... Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư
cố định, là thước đo sự giầu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là
một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng (Luật đất đai).
1.1.2. Khái niệm khai thác và phát triển quỹ đất
Cho tới nay chưa có định nghĩa chính thức nào về khai thác và phát triển quỹ
đất nhưng có thể hiểu về khai thác và phát triển quỹ đất như sau (Luật Đất đai, 2013):
Khai thác quỹ đất - khi đã có quỹ đất sạch chúng ta có thể đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng (đường, điện, nước), xây dựng nhà ở hoặc phân lô, nền để đấu giá cho

người dân. Ngoài ra cũng có thể đấu giá hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất (từ quỹ
đất sạch) cho các tổ chức, doanh nghiệp để thu về lượng tài chính, tạo nguồn vốn phục
vụ công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Phát triển quỹ đất: Cơ cấu lại những khu đất công hiện có, thu hồi những mặt
bằng sử dụng sai mục đích, các dự án chậm triển khai, đất là tài sản dôi dư hoặc đang
6


sử dụng lãng phí tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.
Đồng thời quy hoạch và thực hiện giải phóng mặt bằng để xây dựng các khu đô thị,
khu công nghiệp mới, tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư.
1.1.3. Phân loại các nhóm đất dùng để khai thác và phát triển
Khai thác và phát triển đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh
vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các
địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát triển.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau (Điều 10 Luật
Đất đai năm 2013):
* Nhóm đất nông nghiệp: Là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất:
- Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
* Nhóm đất phi nông nghiệp: bao gồm các loại đất:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp;
đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây
dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích
7


công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các
công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
* Nhóm đất chưa sử dụng: Bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác và phát triển quỹ đất
Theo Nguyễn Hữu Ngữ (2010), trong tài liệu giảng dạy về quản lý đất đai, đã
chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác và phát triển quỹ đất bao gồm
nhiều nhân tố gồm cả các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị và xã hội.
1.1.4.1. Các yếu tố địa lý, khí hậu
* Yếu tố địa hình: Là một trong những yếu tố quyết định đến việc sử dụng đất,
đặc biệt đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp. Sự khác nhau giữa các địa hình các
vùng, khu vực dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu; đối với nông nghiệp ảnh
hưởng đến cơ cấu cây trồng; đối với phi nông nghiệp gây khó khăn cho việc đầu tư
xây dựng công trình và thi công.
* Vị trí địa lý: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc sử dụng đất. Nơi có
vị trí thuận tiện về giao thông, gần các thành thị, thành phố lớn thì việc đầu tư và tận

dụng các nguồn lực đất đai, lao động cũng như khai thác tiềm năng đất đai sẽ có ưu thế
hơn so với các khu vực xa trung tâm đô thị hoặc các vùng miền núi.
* Điều kiện khí hậu, thủy văn: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sử
dụng đất và điều kiện sinh hoạt của con người; ảnh hưởng đến sự phân bố cây trồng và
thực vật. Hệ thống sông, suối, ao hồ, kênh, mương ... có vai trò quan trọng trong việc
tổ chức sử dụng đất đai, vừa là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, nước tưới, vừa là nơi
tiêu, thoát nước cho khu vực khi có ngập úng.
* Yếu tố thổ nhưỡng: Quyết định đến việc sử dụng đất phục vụ cho mục đích
phát triển nông nghiệp.
8


* Thảm thực vật: Là một yếu tố môi trường có vai trò quan trọng. Thảm thực
vật bao gồm các vùng rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng sản xuất, đồng cỏ, cây
trồng hàng năm, cây trồng lâu năm ... là yếu tố điều tiết khí hậu, chế độ nước sông,
suối, chế độ nhiệt, độ ẩm, nước ngầm. Trong nhiều trường hợp nó tạo nên cảnh quan
thiên nhiên, làm nơi du lịch, nghỉ mát.
* Tai biến thiên nhiên: Các hiện tượng bão, lũ, lụt, hạn hán, xói lở... tác động
mạnh và nhiều khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sử dụng đất.
1.1.4.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất:
Các yếu tố kinh tế - xã hội bao các yếu tố như dân số và lao động; mức độ tăng
trưởng kinh tế; cơ cấu các ngành kinh tế và sự phát triển ngành; hiện trạng cơ sở hạ
tầng; trình độ khoa học công nghệ; trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của người dân và
chính sách chính trị xã hội (các chính sách về đất đai, chính sách môi trường, các yêu
cầu an ninh quốc phòng...). Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay,
nhu cầu về đất cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng, nhất là đề phát triển
công nghiệp, dịch vụ, phát tiển cơ sở hạ tầng.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người còn
thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của

đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn vừa là căn cứ của
khu vực và vừa là không gian của địa bàn. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho
con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần
thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng
đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối
quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con người
trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số công năng nào
đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính
toàn cầu.
Do đó việc phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng rất quan trọng tới việc sử dụng
đất do vậy quy hoạch sử dụng đất được đặt ra phải mở rộng hơn, bao trùm cả các yếu
tố môi trường, biến đổi khí hậu, kinh tế và xã hội cũng như tạo điều kiện để các bên
9


chịu ảnh hưởng từ các thay đổi trong sử dụng đất có thể tham gia vào quá trình quy
hoạch. Do vậy đòi hỏi phải điều chỉnh lại cách tiếp cận đối với quy hoạch sử dụng đất
sao cho hài hòa với xu thế toàn cầu hóa và tạo ra một hành lang để quản lý quá trình
phát triển đất nước một cách hợp lý, bền vững.
Tăng trưởng kinh tế diễn ra với tốc độ nhanh làm tăng áp lực đối với tài nguyên
đất và tài nguyên nước. Biến đổi khí hậu cũng đang là một thách thức lớn đối với quá
trình phát triển; Tác động trực tiếp đến cuộc sống, kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, cấu
trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nền kinh tế.
Ví dụ vấn đề sử dụng đất đai đối với từng ngành kinh tế rất khác nhau:
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là
cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong
lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra
không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các
tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn
chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phương
tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông-lâm nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định đối với việc sử dụng đất.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định tiềm năng và mức độ thích hợp của
đất đai với các mục đích sử dụng. Còn việc sử dụng đất như thế nào được quyết định
bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; Và
vấn đề đặt ra hiện nay là sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ
môi trường.
1.1.5. Vai trò của chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất
Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất
đai là tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn
10


bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !".
Vì vậy vai trò của chiến lược khai thác và phát triển quỹ đất là rất quan trọng thể hiện
trên nhiều mặt khác nhau.
1.1.5.1. Tăng nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế
Ngoài việc đóng góp vào nguồn thu cho ngân sách nhà nước, một số địa
phương đã chủ động dành nguồn thu từ đất đai và huy động thêm nhiều nguồn khác để
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm nâng
giá trị đất để đấu giá. Tiền sử dụng đất những năm qua đã góp phần tăng nguồn vốn cho
đầu tư phát triển, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là một vấn đề có tầm quan

trọng, đặc biệt để tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động thu hút vốn đầu tư. Hiện nay việc
huy động vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đang là vấn đề nóng bỏng. Trong
thời gian tới, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự cạnh tranh quyết liệt trong
thu hút vốn đầu tư giữa các địa phương, chắc chắn rằng hệ thống kết cấu hạ tầng là
điều kiện tiên quyết đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư, nâng cao khả năng kêu
gọi đầu tư và hoàn thiện kết cấu hạ tầng của từng địa phương.
1.1.5.2. Phát triển quỹ đất để kêu gọi đầu tư
Quy hoạch phát triển quỹ đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
lâu dài, bền vững, tiết kiệm quỹ đất. Ưu tiên bố trí đất cho phát triển công nghiệp, xây
dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu kinh kế; phát triển du lịch và dịch vụ; phát
triển dân cư, đặc biệt là phát triển đô thị.
Phát triển quỹ đất gắn với các khu đô thị, khu kinh tế và những vùng có tiềm
năng, phát triển các khu đất được quy hoạch phục vụ cho việc đấu giá đất ở, đấu giá,
giao đất có thu tiền sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất khu du lịch,
phát triển thương mại, dịch vụ tập trung thực hiện khai thác và phát triển quỹ đất
những vùng có lợi thế vị trí thu hút đầu tư.
Các khu đất quy hoạch để giao đất ở cho các đối tượng chính sách, cán bộ, công
nhân viên chức và lực lượng vũ trang, cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh,
đất du lịch, phát triển thương mại, dịch vụ, đầu tư hạ tầng đảm bảo tiêu chí về xây
11


dựng nông thôn mới. Thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất xây dựng
các công trình hạ tầng giao thông.
Tóm lại:
Đầu tư tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư, phát triển:
Phát triển các khu đô thị;
Xây dựng khu thương mại, dịch vụ và du lịch;
Xây dựng khu công nghiệp tập trung; cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề.

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là giao thông;
Phát triển khu dân cư nông thôn;
Xây dựng quỹ đất tái định cư để thực hiện giải phóng mặt bằng giao đất cho các
dự án, đất ở cho các đối tượng xã hội, cán bộ công nhân viên, lực lượng vũ trang và
người có thu nhập thấp;
Góp phần tăng nguồn thu ngân sách, thực hiện công bằng xã hội và ổn định,
phát triển thị trường bất động sản.
Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động:
Quy hoạch phát triển quỹ đất để xây dựng khu công nghiệp và khu vui chơi giải
trí... sẽ kéo theo các ngành dịch vụ phục vụ đời sống cùng phát triển, hình thành nên
các khu dân cư tập trung, các khu đô thị mới và hàng loạt các dịch vụ mới sẽ ra đời
như: chợ, siêu thị, các dịch vụ bưu điện, du lịch, vận tải công cộng thúc đẩy các ngành
kinh tế của địa phương, vùng kinh tế và cả quốc gia. Cơ hội việc làm cho người lao
động tăng lên, nhất là hình thành các khu công ngiệp vừa là nơi du nhập kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý vừa là môi trường đào tạo huấn luyện ra
những người quản lý có trình độ cao, có bản lĩnh, kinh nghiệm và những công nhân có
tay nghề cao, có ý thức tác phong công nghiệp do được tiếp cận với những dây chuyền
công nghệ tiên tiến với kỹ thuật cao, buộc các nhà quản lý và người lao động phải tự
rèn luyện và không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, từng bước đủ sức
đáp ứng và thay thế các nhà quản lý nước ngoài, đồng thời mức thu nhập không ngừng
tăng lên tương xứng với cương vị mới đảm nhiệm.
12


Đối với Ngân sách Nhà nước:
Trước thời kỳ đổi mới, nhà nước chủ yếu thực hiện chính sách giao đất không
thu tiền sử dụng đất. Các đối tượng được ưu tiên là các Doanh nghiệp Nhà nước và các
nông trường quốc doanh. Song hoạt động của các đơn vị này không mang lại hiệu quả
cao, do đó nguồn thu tài chính từ đất đai đóng góp vào ngân sách nhà nước trong thời
kỳ này là không đáng kể. Nhưng trong thời kỳ đổi mới hiện nay đất đai là nguồn tài

nguyên quốc gia quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội. Những năm qua, Việt Nam đã tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai,
phục vụ công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nguồn thu từ đất đai là
vô cùng quan trọng. Trong những năm gần đây, hình thức thực hiện khai thác nguồn
lực tài chính từ đất đai ở Việt Nam dần đa dạng, phù hợp hơn với cơ chế thị trường,
chẳng hạn việc đổi đất lấy hạ tầng, việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất là những
hình thức rất mới trong quá trình thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở
Việt Nam. Khi đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, hình thức tính giá trị
quyền sử dụng đất vào trong giá trị tài sản doanh nghiệp khi thực hiện cũng được áp
dụng, làm tăng hiệu quả quá trình thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai.
Bên cạnh đó, hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua sắp xếp lại
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước cũng đang được áp dụng góp phần huy động nguồn lực
to lớn từ nhà đất để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển và góp phần tăng thu
ngân sách nhà nước.
Việc khai thác và phát triển quỹ đất trong thời gian qua đã dần mang lại hiệu
quả. Quỹ đất sử dụng vào mục đích công cộng như giao thông, bưu chính viễn thông,
văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, cơ sở nghiên cứu khoa học, dịch vụ
xã hội. được khai thác, sử dụng một cách hiệu quả, có những cải tiến trong thủ tục
hành chính, cơ chế để tăng khả năng khai thác tối đa nguồn lực tài chính từ đất đai vào
ngân sách nhà nước nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Những dự án đầu
tư kinh doanh bất động sản có tăng, việc định hướng, dự báo, đánh giá khả năng khai
thác nguồn lực tài chính từ đất đai cũng được quan tâm, nhất là trong khâu lập kế
hoạch và triển khai thực hiện khai thác, công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng.
13


×