Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây cam trên địa bàn huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CAM
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP - TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CAM
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP - TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh Tế Phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:


678 /QĐ-ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-HĐNT ngày 16/5/2017

Ngày bảo vệ:

30/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
CÂY CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP - TỈNH NGHỆ AN” là công

trình nghiên cứu và thực hiện của cá nhân tôi với sự hướng dẫn của TS Nguyễn
Thị Trâm Anh trên cơ sở các lý thuyết đã học và tìm hiểu thực tế tại địa
phương.Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chính
xác. Chưa công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Luận văn tham khảo tư liệu và sử dụng thông tin được đăng tải trong danh
mục tài liệu tham khảo.
Nghệ An, tháng 03 năm 2017

Tác giả luận văn

PHẠM THỊ THỦY

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu nghiêm túc tại lớp thạc sỹ kinh tế của
trường Đại Học Nha Trang, luận văn thạc sỹ là kết quả của quá trình nghiên cứu
thực tiễn và lý thuyết nghiêm túc của tôi trước khi tốt nghiệp.
Không có thành công nào mà không gắn với những hổ trợ, giúp đỡ của
người khác, trong suốt thời gian từ khi bắt đầu quá trình học tập tại lớp thạc sỹ
kinh tế của trường Đại Học Nha Trang, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ, chia sẻ của quý Thầy Cô, gia đình và bè bạn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến quý thầy cô của trường Đại Học
Nha Trang đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Trâm Anh, đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Với kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài còn nhiều thiếu xót. Rất mong
được sự quan tâm đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ THỦY

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
CÂY CAM ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN.......................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế .............................................................................4
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................4
1.1.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế............................................................5
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế .....................................................................................7
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế ..........................................................9
1.1.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ................................................................9
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cây Cam..........................................................................11
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây Cam ..........................................................................11
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất Cam ...........................................................15
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................................15
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô trồng cây Cam của các hộ điều tra......................15
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả trồng cây Cam .....................................................16
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trồng cây Cam ...................................................16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây Cam....................................17
1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường.........................................17
1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội .............................................................................18
1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật ...........................................................................................20
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam.........................................................................21
v



1.5.1. Trên thế giới ........................................................................................................21
1.5.2. Trong nước ..........................................................................................................24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................28
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................29
2.1. Khái quát về huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An ..........................................................29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................37
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ..........................................................................................37
2.2.2. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu..............................................37
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................38
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin...........................................................39
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu ............................................................40
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................42
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CAM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP TỈNH NGHỆ AN ....................................................43
3.1. Tình hình sản xuất Cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An trong giai
đoạn 2010 -2016 ............................................................................................................43
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn 2010 – 2015 theo kết quả điều tra ........................................................48
3.2.1. Tình hình đầu tư trong sản xuất cam ...................................................................48
3.2.2. Chi phí sản xuất Cam của các nhóm hộ được điều tra ........................................54
3.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất Cam của các nhóm hộ được điều tra ....................60
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất Cam trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An................................................................................62
3.3.1. Các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật ...........................................................................62
3.3.2. Tình hình thị trường ............................................................................................64

3.3.3. Vốn ......................................................................................................................65
3.3.4. Trình độ của các hộ, trang trại điều tra................................................................66
vi


3.3.5. Nhóm yếu tố về chính sách hỗ trợ.......................................................................68
3.4. Đánh giá chung về HQKT của cây cam ở huyện Quỳ Hợp ...................................68
3.4.1. Những ưu điểm ....................................................................................................68
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ......................................................70
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................72
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
CÂY CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP TỈNH NGHỆ AN TRONG
THỜI GIAN TỚI .........................................................................................................73
4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất Cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp
tỉnh Nghệ An trong thời gian qua ..................................................................................73
4.1.1. Những thuận lợi...................................................................................................73
4.1.2. Những khó khăn, thách thức................................................................................73
4.2. Định hướng phát triển sản xuất Cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới. .........................................................................................................74
4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của cây Cam trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp tỉnh Nghệ An trong thời gian tới ...........................................................................75
4.3.1. Mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất .................................................75
4.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực ..........................................................77
4.3.3. Giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết, tham gia của các tác nhân trong sản xuất .... 80
4.3.4. Giải pháp về chính sách ......................................................................................82
4.3.5. Các giải pháp về tiêu thụ .....................................................................................83
4.4. Một số kiến nghị và đề xuất ...................................................................................83
4.4.1. Đối với nhà nước.................................................................................................83
4.4.2. Đối với chính quyền huyện Quỳ Hợp...................................................................84
4.4.3. Đối với người sản xuất cam ................................................................................85

KẾT LUẬN ...................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................89
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

DT

: Diện tích

HQ

: hiệu quả

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KTCB


: Kiến thiết cơ bản

V2

: Valencia

TT

: Trang trại

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng trên thế giới 2013 – 2015 .............22
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cam ở một số nước vùng châu Á năm 2014 – 2015 .............24
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2013 - 2015....................................25
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2015.....................................26
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Quỳ Hợp năm 2015 .................31
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2013 – 2015 ........33
Bảng 2.3. Nguồn thu thập số liệu thông tin sơ cấp........................................................39
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất cam của huyện Quỳ Hợp 3 năm 2013 – 2015 ..............44
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất cam tại 3 xã điều tra giai đoạn 2014 – 2015 ..................47
Bảng 3.3. Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất bình quân cho sản xuất cam năm 2015..............49
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn sản xuất cam của các hộ, trang trại năm 2015 ................50
Bảng 3.5. Thực trạng nguồn mua giống trong sản xuất cam năm 2015........................52
Bảng 3.6. Thực trạng nguồn mua thuốc BVTV, phân bón trong sản xuất cam năm 2015... 53
Bảng 3.7. Chi phí đầu tư KTCB cho 1ha cam V2 và cam Xã Đoài ..............................56
Bảng 3.8. Thực trạng chi phí sản xuất trên 1ha cam theo hình thức tổ chức sản xuất
năm 2015 .......................................................................................................................59

Bảng 3.9. Kết quả, hiệu quả sản xuất cam trên 1ha trong 1 năm thời kỳ kinh doanh của
các hình thức tổ chức sản xuất cam...............................................................................61
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến sản xuất cam năm 2015.... 63
Bảng 3.11. Khó khăn trong vay vốn cho sản xuất cam năm 2015 ................................66
Bảng 3.12. Thông tin về các chủ hộ, trang trại điều tra năm 2015 ..............................67

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nông nghiệp nông thôn của
nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc biệt là
sản xuất cây ăn quả đã và đang góp phần quan trọng vào ổn định đời sống kinh
tế, chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Phát triển kinh tế sản xuất cây cam cũng như bất kỳ ngành sản xuất kinh
doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương trường thì vấn đề
hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất
kinh doanh cần phải phân tích tìm ra được những thuận lợi, khó khăn hay những
vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu
kỳ sản xuất sao cho mang lại HQKT cao nhất
Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập một yêu cầu
bức thiết với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây
trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có
HQKT cao, để làm sao cùng với diện tích đó nhưng có thể mang lại HQKT cao
gấp rất nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt không thể thiếu việc phát triển và
nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng dựa
theo thế mạnh của từng vùng.
Sản xuất cam tại huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An đã trở thành hoạt động
kinh tế quan trọng, tạo nguồn sinh kế và giải quyết việc làm cho nông dân địa
phương. Tuy vậy, việc gia tăng nhanh chóng diện tích cam trong những năm qua

tại huyện cũng đặt ra câu hỏi về chất lượng của sự tăng trưởng này.
Nghiên cứu này dựa trên số liệu thứ cấp và số liệu điều tra hộ và trang trại
trồng cam, kết hợp với phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ, thương lái trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hộ sản xuất cam với quy mô
bình quân 1,73 ha/hộ, mang lại thu nhập trên 300 triệu đồng/ha/vụ. Tuy vậy,
việc mở rộng quy mô diện tích chưa gắn liền với tổ chức sản xuất hình thành
vùng hàng hóa lớn và liên kết chặt chẽ trong tiêu thụ. Bên cạnh đó, sâu bệnh phá
hoại, chất lượng các yếu tố đầu vào, hạ tầng sản xuất, là những yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả và hiệu quả sản xuất cam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề
xuát một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất cam, khai
thác tiềm năng và lợi thế trên địa bàn huyện Quỳ Hợp.
Từ khóa: Cam, hiệu quả kinh tế, Quỳ Hợp.
x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nông nghiệp nông thôn của
nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc biệt là
sản xuất cây ăn quả đã và đang góp phần quan trọng vào ổn định đời sống kinh
tế, chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong những năm qua nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một trong những
ngành sản xuất quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và nền
kinh tế nông nghiệp, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo tạo công ăn việc
làm cho hàng vạn người lao động đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi, một
trong số loại cây ăn quả đó có cây cam.
Lịch sử trồng cam của nước ta đã có từ lâu đời, cây cam có giá trị kinh tế
cao, nó có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa
của con người. Nó cho năng suất sản lượng cao tương đối ổn định, đem lại hiệu
quả kinh tế cao, tạo việc làm và cũng như thu nhập hàng năm cho người lao

động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.
Những năm qua thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội, tỉnh Nghệ An nói chung, huyện Quỳ Hợp nói riêng coi nhiệm vụ phát triển
diện tích cây ăn quả cam quýt trên địa bàn tỉnh là một trong những nhiệm vụ cơ
bản trong chương trình phát triển kinh tế xã hội hàng năm.
Quỳ Hợp là một huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, phía
Đông huyện có vùng đất đỏ Bazan màu mỡ với diện tích khoảng 500ha thuộc 6
xã: Minh Hợp, Nghĩa Xuân, Hạ Sơn, Văn Lợi, Tam Hợp, Châu Đình. Thời tiết
nơi đây khá thuận lợi cho việc phát triển cây có múi như: Cam, Quýt, Bưởi...
Cây cam được xác định là cây chủ lực phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
của người dân huyện Quỳ Hợp. Tuy nhiên người trồng cam vẫn còn gặp nhiều
khóa khăn trong sản xuất bởi vậy chưa mạnh dạn mở rộng quy mô, đầu tư nâng
cao hiệu quả chất lượng sản phẩm, phương thức sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ,
thủ công dựa vào kinh nghiệm là chính. Trước những thực tế đó còn đặt ra nhiều
vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết nhất là trong xu thế mở cửa hội nhập của
1


nền kinh tế thế giới và khu vực. Qua đó đòi hỏi có sự đánh giá thực trạng thấy rõ
được những tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và
phát triển sản xuất tiêu thụ cam của vùng. Nhận thức được tầm quan trọng đó tác
giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Cam trên địa bàn
huyện Quỳ hợp - tỉnh Nghệ An” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá hiệu quả kinh tế cây Cam của các hộ gia đình trên địa bàn huyện
Quỳ Hợp – tỉnh Nghệ An trong thời gian qua; từ đó đưa ra các hàm ý chính sách
để phát triển và nâng cao hiệu quả của cây Cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp –
tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:

- Phân tích thực trạng sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, Nghệ
An trong khoảng thời gian 3 năm (từ năm 2013 đến năm 2015)
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây cam theo kết quả điều tra năm 2015.
- Đưa ra một số hàm ý chính sách về kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế của cây cam tại huyện Quỳ Hợp - Nghệ An trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu như trên, nghiên cứu này cần phải trả lời 3 câu hỏi sau:
- Tại sao cần phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của cây cam trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An?
- Tình hình thực tế về sản xuất và hiệu quả kinh tế của cây cam tại địa
phương như thế nào? Việc tăng hiệu quả kinh tế của cây cam có khả thi không?
- Các giải pháp chủ yếu nào nhằm nâng cao hiệu quả trồng cam đối với
các hộ nông và trang trại trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả kinh tế của cây cam tại huyện Quỳ Hợp – Nghệ An.
2


* Khách thể nghiên cứu:
Các hộ nông và trang trại trồng cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sơ cấp là số liệu thu thập trong
năm 2016 từ thực hiện khảo sát điều tra các hộ và trang trại trồng cam tại Quỳ
Hợp, Nghệ An và các số liệu thứ cấp là số liệu qua báo cáo, tài liệu trong các
năm 2013, 2014, 2015.
5. Dự kiến kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn dự kiến gồm các chương
như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Cam đối
với hộ nông dân.
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng về hiệu quả kinh tế của cây Cam trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp – tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2010 – 2015.
- Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của cây Cam trên
địa bàn huyện Quỳ Hợp – tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển sản xuất cam và Hiệu quả
kinh tế của cây cam.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế từ cây Cam của huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An. Kết quả thu được của luận văn có thể gợi ý cho chính quyền địa
phương xây dựng cơ chế và giải pháp khoa học nhằm phát triển nghề trồng cam
hướng tới một nền nông nghiệp bền vững.
3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÂY CAM ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Khái niệm
HQ là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh
tế sản xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các
phương án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều giác độ và quan điểm khác
nhau: HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp,
HQ tương đối và HQ tuyệt đối...Ngày nay, khi đánh giá HQ đầu tư của các dự
án phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đòi
hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều phương diện.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao (1997): “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho

mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước”. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus (1948): “HQ sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không
cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên
giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến
khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền
sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho
đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất thì
sản xuất có HQ.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù
kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ thuật
liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
4


HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một
đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra,
người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi
nhuận tối đa. Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá
của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là HQ về giá.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh (1995): "HQKT là phạm trù kinh tế khách
quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác
định". Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.

Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn...).
Như vậy, mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về khái
niệm HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền
vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của DN để tối đa hoá
lợi nhuận.
1.1.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để
tìm kiến cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là
tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp
các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất
định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc
áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính sách...quy luật khan hiếm nguồn lực
trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng và trở nên
đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được HQKT.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu
tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả là một
5


đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc
vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến
hoặc là quan hệ so sánh (phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép trừ) mà nên
xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt đối.
HQKT Ở đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận (Ngô Thắng Lợi, 2012).
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:

- Quy luật cung - cầu.
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích được
tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên quan
trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp là
rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí
vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Việc đánh giá phần lớn
phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và khối
lượng đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh
giá HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác
nhau thì HQKT được xem xét dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham
gia sản xuất. Xác định các yếu tố đầu ra: Các mục tiêu đạt được phải phù hợp
vời mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải được
trao đổi trên thị trường, các kết quả đạt được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi
nhuận... Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là những yếu tố chi phí về vật chất,
công lao động, vốn...
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân
bổ chi phí, hạch toán chi phí...Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
6


- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả
về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất...không thể lượng hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh
tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của mọi cá
nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển
không ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất

sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản xuất.
Để hiểu rõ phạm trù HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai
phạm trù kết quả và HQ:
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó (Ngô Thắng Lợi, 2012).
Như vậy kết quả có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các
đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá
trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít… các đơn vị giá trị có
thể đồng, triệu đồng, ngoại tệ…
Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng các
đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính toán
trình độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí
nguồn lực.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối: Phạm trù này chỉ
phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết
quả của quá trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng
nguồn lực sản xuất.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi
khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất
càng khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó, để
nghiên cứu HQKT đúng cần phân loại HQKT.
7


Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau (Ngô Thắng Lợi, 2012):
* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét, HQKT được phân theo
các khía cạnh sau:
- HQKT quốc dân: là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội

của một quốc gia.
- HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhất
định như công nghiệp, nông nghiệp...
- HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình...
- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh
tế mang lại.
- HQ xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích về mặt
xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
- HQ kinh tế - xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi
trường, lợi ích công cộng...
- HQ phát triển và bền vững: Là HQ kinh tế - xã hội có được do tác động
hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích kinh tế xã hội lâu dài.
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng
tác động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
- HQ sử dụng đất đai.
- HQ sử dụng lao động.
- HQ sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn...
- HQ việc áp dụng khoa học – kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân...
8


1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: Càng
ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản

xuất phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực
càng giảm thì nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn. Điều
này phản ánh quy luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính xác ba
câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ
chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng và
số lượng phù hợp, giá cả hợp lý.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội
nhập DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh DN cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất
lượng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá
cả, DN phải tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ
trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được
điều này.
HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài của DN. HQ kinh doanh càng cao, càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm
nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao HQKT là đòi hỏi khách quan để DN thực
hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận (Trần Trọng Yên, 2013).
1.1.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó, hay nó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương quan đó
cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng. Có thể biểu
hiện chỉ tiêu hiệu quả bằng 4 công thức sau (Ngô Thắng Lợi, 2012):
* Công thức 1:
H=Q-C
9


Trong đó:


H là HQKT
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra

Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi
phí, chi phí trung gian, chi phí lao động…chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng
cao. Tuy nhiên ở cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến,
không so sánh được HQKT của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Hơn
nữa chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô của HQ chứ không chỉ rõ được mức độ
HQKT, do đó chưa giúp cho các nhà sản xuất có những tác động cụ thể đến các
yếu tố đầu vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng cao HQKT.
* Công thức 2:
H = Q/C hoặc ngược lại H = C/Q
Khi so sánh HQ thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói lên
mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh được mức
độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại kết quả
là bao nhiêu. Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá HQKT của các đơn vị sản xuất
một cách rõ nét. Tuy nhiên, Cách tính này cũng có nhược điểm là chưa thể hiện
được quy mô HQKT vì trên thực tế những quy mô khác nhau nhưng lại có hiệu
suất sử dụng vốn như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá HQKT người ta thường kết hợp giữa công thức
1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được HQKT
một cách sâu sắc và toàn diện.
* Công thức 3:
H = ∆Q - ∆C
Trong đó:

H là HQKT tăng thêm
∆Q là Kết quả tăng thêm

∆C là Chi phí tăng thêm
10


Chỉ tiêu này càng lớn thì HQ càng cao. Công thức này thể hiện rõ mức độ
HQ của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với công thức 4 để phản ánh toàn
diện HQKT hơn.
* Công thức 4:
H = ∆Q/∆C hoặc ngược lại H =∆C/∆Q
Công thức này thể hiện rõ HQKT của việc đầu tư thêm hay tăng thêm
chi phí, nó thường được sử dụng để xác định HQKT theo chiều sâu hoặc của
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất
xác định được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những quyết định sản xuất
tối ưu nhất. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phân tích được tác động, ảnh hưởng
của các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu…
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá HQKT ta thường kết hợp các công
thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy, việc đánh giá HQKT sẽ
chính xác và toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa chọn chỉ
tiêu cho phù hợp với điều kiện của sản xuất.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cây Cam
1.2.1. Khái niệm
Cam có tên khoa học là Citrus sinensis Osbeck thuộc họ Rutaceae. Là loại
cây ăn quả cùng họ với Bưởi. Nó có quả nhỏ hơn bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường
có màu vàng cam, co vị ngọt hoặc hơi chua. Nó là cây nhỏ, cao đến khoảng 10m
cành có gai và lá thường xanh dài 4-10cm. Cam bắt nguồn từ Đông Nam Á, có thể
từ Ấn Độ, Việt Nam hay Miền Nam Trung Quốc (Trần Trọng Yên,2013)
Ở Việt Nam theo thống kê đã có khoảng trên 80 giống cam trồng, được
trồng tại các nhà vườn, trang trại, nông trường Quốc Doanh, trung tâm nghiên
cứu, các giống này thường được đặt theo tên các địa phương chúng được trồng.
Ví dụ: Cam sông con, Cam Xã Đoài,... (Trần Trọng Yên,2013).

1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây Cam
Cây cam là loại cây khó tính thuộc loại thực vật 2 lá mầm thân gỗ. Trong
điều kiện sinh thái nước ta cần lưu ý mấy đặc điểm sau: Trước tiên để hạt nảy
11


mầm rễ phải xuất hiện trước. Rễ của cam thuộc loại rễ nấm. Nấm Micorhiza ký
sinh trên lớp biểu bì của rễ hút cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ
các chất hữu cơ cho cây. Cây cam không ưa trồng sâu do bộ rễ phân bố rất nông
chủ yếu là các rễ bất định phân bố tương đối rộng và dày đặc ở tầng đất mặt. Rễ
cam sợ đất chặt, bí và không phát triển được ở những nơi có mực nước ngầm cao.
Tuy nhiên, sự phân bố của các tầng rễ cam phụ thuộc vào từng loại đất, độ
dày tầng đất mặt, thành phần hoá học và mực nước ngầm, đặc biệt là các kỹ
thuật canh tác như làm đất,bón phân và hình thức nhân giống, giống gốc ghép và
giống cây trồng. Cây chiết và cây giâm cành có bộ rễ ăn nông nhưng nhiều rễ
hút phân bố rộng và tự điều tiết được tầng sâu phân bố theo sự thay đổi của điều
kiện sinh thái đặc biệt là mực nước ngầm. Các cây ghép trên gốc ghép chấp Thái
Bình, gốc bưởi chùm và bưởi chua, gốc cam chua Hải Dương, cam voi Quảng
Bình và cam chua Đạo Sử có bộ rễ ăn sâu hơn. Ghép trên các gốc ghép là quýt
cleoparte, chanh sần, chanh ta, chanh eureka có bộ rễ ăn nông nhưng rộng và có
nhiều rễ hút hơn.
Nhìn chung, rễ của cam quýt phân bố ở tầng sâu 10 - 30 cm, rễ hút tập
trung ở tầng sâu 10 - 25 cm. Rễ hoạt động mạnh ở thời kỳ từ 1 - 8 năm tuối sau
trồng, sau đó suy giảm nhiều và tái sinh kém. Ở nước ta, nhìn chung từ tháng 2 9 dương lịch rễ cam quýt sinh trưởng và hấp thụ dinh dưỡng mạnh mẽ nhất.
Cây cam thuộc dạng thân gỗ, một cây trưởng thành có thể có từ 4 - 6 cành
chính. Nếu không chú ý tạo tán ngay từ đầu thì cam quýt sẽ rất ít khi có thân
chính, tuỳ theo tuổi cây và điều kiện sống. Các giống cam khác nhau thì sẽ có
chiều cao và hình thái khác nhau. Ví dụ, cam sành Lạng Sơn 25 năm tuối cao
6,20 m, đường kính tán 4,25 m, đường kính gốc 17cm, cây phân cành hướng
ngọn, tán hình chổi sể phân cành thưa. Cam Vân Du 9 năm tuổi trồng ở Nghệ

Tĩnh có chiều cao 4,82 m, đường kính tán 4,28 m, đường kính gốc 16 cm, tán
hình trụ hoặc hình cầu, phân cành nhiều, tán chặt (Trần Trọng Yên,2013).
Hình thái tán cây cam quýt rất đa dạng: Có loại tán rộng có loại tán thưa,
phân cành hướng ngọn hoặc phân cành ngang, tán hình cầu, hình tròn, hình tháp
12


hoặc hình chổi sể. Cành có thể có gai hoặc không có gai, hoặc cũng có thể có gai
khi cây còn non và rụng gai khi cây đã lớn, già. Một số giống, loài không có gai
nhưng khi nhân giống bằng hạt lại xuất hiện rất nhiều gai trên thân và cành, ở
cấp cành cao càng ít gai và gai ngắn.
Lá cam có hình dáng rất khác nhau. Lá Poncirus có chia thuỳ chạc 3. Các
loài cam khác thường có hình ô van hình trứng lộn ngược, hình thoi có eo lá
hoặc không có eo lá, to hoặc nhỏ. Những loài cam có nguồn gốc lai với Poncirus
thường có eo lá to, cuống lá ngắn. Ở đa số các cam quýt, mép lá có răng cưa, trừ
Fotunella (quất), các giống quýt thường có đuôi lá chi lõm xuống ở phía mút.
Cây cam quýt trưởng thành thường có 150.000 tới 200.000 lá tổng diện tích
chừng 200 m2. Tuổi thọ của lá cam quýt từ 2 - 3 năm tuỳ theo vùng sinh thái, vị
trí lá và vùng sinh trưởng của cây, cành mang lá, vị trí của cấp cành. Trên mặt lá
có từ 400-500 khí khổng trên 1mm2.
Hoa cam có 2 loại đó là hoa đủ và hoa dị hình: Hoa đủ cánh dài màu
trắng, mọc thành chùm hoặc đơn độc. Nhị có thể có phấn hoặc không có phấn.
Số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành 2 vòng, nhị hợp. Bầu thường có
10-14 ô (múi cam). Đa số các loại hoa có mùi thơm hấp dẫn. Các loài trong chi
Citrus hoa quả đậu trên cành 1 năm ít khi ra trên cành năm trước. Quả có từ 8-14
múi, có thể có từ 0-20 hạt hoặc nhiều hơn. Cam đậu quả nhờ thụ phấn chéo,
hoặc tự thụ phấn ; hoặc không qua thụ phấn, khi đó sẽ hình thành quả không hạt
(quả chính sinh) như cam Washington Navel.
Hoa dị hình là hoa phát triển không đầy đủ, cuống và cánh ngắn, hình
dạng khác hẳn so với hoa đủ và có lượng ít hơn (10-20%).

Hạt cam phần lớn là hạt đa phôi: 0-13 phôi, chỉ riêng bưởi và các giống
lai của chúng là đơn phôi, hạt của các loài thuộc chi phụ Papeda cũng đơn phôi.
Gieo 1 hạt cam thường từ 2-4 cây, trong chỉ có 1 cây mọc từ phôi hữu tính, còn
lại là các cây phôi tâm, các cây này trên căn bản mang các đặc tính trạng của cây
mẹ. Tuy nhiên cũng có xuất hiện nhiều tính trạng mới thường có lợi cho sản
xuất (chịu hạn, chịu lạnh và có năng suất cao, phẩm chất tốt) nhất là các phôi vô
tính mọc từ hạt lai.
13


Màu sắc vỏ quả thay đổi tuỳ theo giống và loại cùng với các điều kiện
sinh thái. Thông thường vỏ quả vàng da cam ở các giống chín sớm ( khi có nhiệt
độ cao), màu đỏ da cam ở các giống chín muộn. Cũng có loại vỏ có màu xanh
hơi có vệt vàng như các giống trồng ở vùng nhiệt đới điển hình như miền nam
nước ta, mặt ngoài vỏ quả có lớp tế bào sừng và có rất nhiều túi dầu tinh để bảo
vệ nhờ đó cam quýt có khả năng cất giữ và vận chuyển tốt. Lớp giữa vỏ ngoài và
vách múi là lớp vỏ trắng xốp. Vỏ quả có thể dễ tách khỏi thịt (quýt) và có khi rất
khó tách (cam). Các yếu tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn đén tỷ lệ đậu quả và
sự phát dục của quả cam, muốn tỷ lệ đậu quả cao, quả sinh trưởng bình thường,
phẩm chất tốt thì trong kỹ thuật trồng trọt cần tác động sao cho bộ lá của cây
luôn xanh chuyển lục đều và không bị rụng lá sớm (tuổi thọ lá dài).
Cây cam mọc 2 loại cành chủ yếu: Cành dinh dưỡng và cành mang hoa quả.
Cành dinh dưỡng mang cành hoa quả là cành mẹ, cành hoa quả có mấy loại sau:
- Nhóm hoa đơn thường chỉ ra 1 hoa ở đầu cành quả. Cành đơn có nhiều
lá và 1 hoa là những cành có khả năng đậu quả cao, cây được chăm bón đầy đủ
thường có nhiều loại cành này. Cành quả không có lá thường có nhiều cành quả
mọc trên 1 cành mẹ, cuống hoa ngắn vì vậy thường hay lẫn với nhóm hoa chùm.
- Nhóm hoa chùm: Trên cành ở mỗi nách lá có 1 hoa và ở trên ngọn cành
có 1 hoa. Thường có từ 3 - 7 hoa trên 1 cành. Mỗi cành đậu từ 1 - 2 quả. Có 1 số
cành hoa không có lá một chùm có từ 4 -5 hoa. Loại hoa này thường có tỷ lệ đậu

quả thấp. Có thể có những cành hoa chùm trên ngọn có 1 hoa mỗi nách có 1 hoa
trong đó có 1 số lá phát triển không đầy đủ chỉ ở dạng vảy. Loại này có tỷ lệ đậu
quả khá hơn loại trên hoa ở trên nở trước hoa ở dưới nở sau.
Ở nước ta cành quả của đa số các giống cam, quýt, bưởi là cành mùa
xuân. ở các tỉnh phía nam cây thường ra quả ở các cành phát triển ở đầu và cuối
mùa mưa, do đó có thể có nhiều vụ quả trong năm. Tuy vậy, cành quả là cành
mùa xuân vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn cả.
Nói chung, các giống cam quýt thường cho thu hoạch sau khoảng từ 3 - 4
năm sau khi trồng. Nếu nhân giống bằng cách ghép hoặc chiết thì thường cho
14


thu hoạch năm thứ 2 sau trồng. Nếu nhân giống bằng phương pháp gieo hạt phải
từ 5 - 8 năm sau trồng (tuỳ loại) mới được thu hoạch.
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất Cam
Cây Cam là loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng đòi hỏi
người sản xuất đầu tư một lượng vốn khá lớn và kỷ thuật chăm sóc cao hơn một
số cây ăn quả khác. Vì thế việc phát triển sản xuất cam sẽ đưa giá trị của ngành
nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất cây có múi ngày càng tăng lên, đáp
ứng nhu cầu ngày càng lớn càng tăng về loại quả chất lượng cao của người tiêu
dùng dẫn đến tỷ trọng hàng hóa lớn tăng lên (Trần Đăng Khoa, 2010).
Phát triển sản xuất cây ăn quả nói chung, cây Cam nói riêng góp phần làm
cho ngành Công nghiệp chế biến hát triển, tạo thêm công ăn việc làm cho một
phần lao động nông nghiệp chưa có việc làm ở khu vực nông thôn trơe thành
công nhân, thực hiện chủ trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm
công nghiệp của Đảng và Nhà nước, đồng thời cung cấp nguồn quả nhanh, chất
lượng giá thành cạnh tranh, tạo nguồn thực phẩm sạch dồi dào (Đào Thị Mỹ
Dung, 2012).
Đối với người dân thì cây Cam từ lâu đã mang lại nguồn thu nhập cao và
ổn định, cải thiện đời sống văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận

lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn.
Từ lâu cây Cam được coi là loại cây thích hợp với các vùng đất trung du
miền núi, chính vì vậy cây cam không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp
phần cải thiện môi trường, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc. Nếu như được trồng
kết hợp với trồng cây băng xanh theo phương thức Nông – Lâm kết hợp sẽ tạo
nên một vành đai xanh chống xói mòn rửa trôi, góp phần bảo vệ một nền nông
nghiệp bền vững (Trần Trọng Yên, 2013).
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô trồng cây Cam của các hộ điều tra
- Diện tích gieo trồng, diện tích gieo trồng bình quân/hộ.
- Mức đầu tư vốn cố định, vốn lưu động cho sản xuất và cho một ĐVDT
trồng trọt.
15


×