Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cam tại huyện yên thành, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HỒ THỊ HẰNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ TRỒNG CAM
TẠI HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HỒ THỊ HẰNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ TRỒNG CAM
TẠI HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



678/QĐ-ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

31/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ KIM LONG
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Khánh Hòa, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Hồ Thị Hằng


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý Thầy Cô giáo, Gia đình và Bạn bè của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy TS. Lê Kim Long, người
hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu không có những lời nhận xét, góp ý quý giá để xây
dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của Thầy trong suốt quá
trình nghiên cứu thì luận văn này đã không hoàn thành. Tôi cũng học được rất nhiều từ
Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và quý Thầy, Cô ở trường Đại học Nha Trang nói chung nơi tôi học tập và
nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
Sau cùng, lời cảm ơn đặc biệt nhất dành cho bố mẹ, anh chị em, chồng cũng
như những bạn bè, đồng nghiệp của tôi đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Hồ Thị Hằng

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................4
1.7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN...................................................................................................................5
2.1. Các khái niệm về sản xuất nông nghiệp ...................................................................5
2.1.1. Khái niệm về hộ....................................................................................................5
2.1.2. Kinh tế hộ ..............................................................................................................5
2.1.3. Đặc điểm của kinh tế hộ ........................................................................................6
2.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả sản xuất............................................................................7
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất.............................................................................7
2.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả sản xuất .......................................................10
v


2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất ..............................................................13

2.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất......................................................13
2.3. Các nhân tố tác động đến sản xuất cam..................................................................14
2.3.1. Điều kiện sản xuất của hộ....................................................................................14
2.3.2. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................15
2.3.3. Yếu tố kỹ thuật ....................................................................................................15
2.3.4. Chính sách hỗ trợ của nhà nước ..........................................................................17
2.3.5. Thị trường ............................................................................................................17
2.4. Tổng quan các nghiên cứu......................................................................................17
2.4.1. Nghiên cứu trong nước ........................................................................................17
2.4.2. Nghiên cứu nước ngoài .......................................................................................19
2.5. Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................................21
2.5.1. Khung tính toán ...................................................................................................21
2.5.2. Các mô hình nghiên cứu......................................................................................21
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................28
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................28
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................30
3.3. Phương pháp chọn mẫu/quy mô mẫu .....................................................................30
3.3.1. Tổng thể...............................................................................................................30
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................31
3.4. Loại dữ liệu cần thu thập ........................................................................................32
3.5. Các phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................32
3.5.1. Công cụ phân tích dữ liệu....................................................................................32
3.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................33
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................33
vi


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - THẢO LUẬN ......................................34
4.1. Mô tả hiện trạng......................................................................................................34

4.1.1. Thông tin nông hộ ...............................................................................................34
4.1.2. Thông tin về kĩ thuật sản xuất cam của nông hộ .................................................36
4.2. Phân tích và so sánh chi phí sản xuất giữa mô hình trồng cam trên 1 ha và mô hình
trồng cam dưới 1 ha .......................................................................................................39
4.2.1. Cơ cấu chi phí biến đổi cho sản xuất cam của cả hai mô hình............................39
4.2.2. Cơ cấu chi phí sản xuất của hai mô hình.............................................................41
4.2.3. Kiểm định thống kê chi phí sản xuất cam của hai mô hình.................................43
4.2.4. Phân tích các chỉ số hiệu quả sản xuất của hai mô hình cam trên 1 ha và dưới 1 ha ..... 45
4.2.5. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất của hai mô hình......................................49
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ sản xuất cam........53
4.3.1. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thặng dư/ha của nông hộ......54
4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận/ha của nông hộ.....56
4.3.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả.................................58
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................67
5.1. Kết luận...................................................................................................................67
5.2. Một số hàm ý chính sách chủ yếu cần tập trung ....................................................68
5.2.1. Quy hoạch tốt vùng trồng cam để đa dạng hóa tuổi cam ....................................68
5.2.2. Chính sách cho đất đai sản xuất ..........................................................................69
5.2.3. Rà soát chương trình tập huấn ............................................................................69
5.2.4. Rà soát chính sách vay vốn ................................................................................71
5.3. Hạn chế nghiên cứu ................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................74
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV


Bảo vệ thực vật

CPBĐ

Chi phí biến đổi

CPCĐ

Chi phí cố định

CPSX

Chi phí sản xuất

DT/CPBĐ

Doanh thu trên chi phí biến đổi

LN/CPBĐ

Lợi nhuận trên chi phí biến đổi

LN/CPSX

Lợi nhuận trên chi phí sản xuất

LN/DT

Lợi nhuận trên doanh thu


TD/CPBĐ

Thặng dư trên chi phí biến đổi

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

UBND

Ủy ban Nhân dân

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất qua các kết quả nghiên cứu ....20
Bảng 2.2. Định nghĩa các biến được đưa vào mô hình .................................................26
Bảng 2.3. Định nghĩa các biến được đưa vào mô hình .................................................27
Bảng 3.1. Tổng thể mẫu nghiên cứu..............................................................................31
Bảng 3.2. Phân bổ mẫu nghiên cứu ...............................................................................32
Bảng 4.1. Thông tin chung của nông hộ vùng nghiên cứu............................................34
Bảng 4.2. Trình độ học vấn của nông hộ vùng nghiên cứu (%)....................................35
Bảng 4.3. Tình hình tiếp cận nguồn vốn sản xuất của nông hộ vùng nghiên cứu.........35
Bảng 4.4. Tình hình sử dụng giống ...............................................................................37
Bảng 4.5. Tình hình sử dụng phân bón .........................................................................37
Bảng 4.6. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ...................................................................38
Bảng 4.7. Cơ cấu chi phí sản xuất cam của hai mô hình...............................................42
Bảng 4.8. Kiểm định chi phí sản xuất cam của hai mô hình .........................................43

Bảng 4.9. Thống kê mô tả các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất mô hình cam trên 1 ha ........45
Bảng 4.10. Thống kê mô tả các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất mô hình cam dưới 1 ha .....47
Bảng 4.11. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất của hai mô hình .............................49
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định thống kê ........................................................................50
Bảng 4.13. Mô hình tóm tắt (Model Summary) ............................................................54
Bảng 4.14. Mô hình tóm tắt (Model Summary) ............................................................56
Bảng 4.15. Phân tích phương sai ...................................................................................58
Bảng 4.16. Hệ số hồi quy ..............................................................................................59
Bảng 4.17. Phân tích phương sai ...................................................................................62
Bảng 4.18. Hệ số hồi quy ..............................................................................................63

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ............................25
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................29
Hình 4.1. Nguồn tiếp cận kĩ thuật sản xuất ...................................................................36
Hình 4.2. Cơ cấu chi phí biến đổi của mô hình trồng cam trên 1 ha.............................40
Hình 4.3. Cơ cấu chi phí biến đổi của mô hình trồng cam dưới 1 ha............................40

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Phân tích hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cam tại huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An” có mục tiêu là phân tích hiệu quả sản xuất; đồng thời xác định
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cam tại huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An. Do hạn chế về phạm vi nghiên cứu, Luận văn này chỉ tập trung
vào khía cạnh kinh tế của hoạt động sản xuất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một

số khuyến nghị cho chính quyền và chủ hộ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cam.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên việc
khảo sát số liệu từ 150 nông hộ tại 2 xã Minh Thành và Đồng Thành của huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Phòng thống kê và
nông nghiệp huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Các phương pháp phân tích chính được
sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh để
phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình trồng cam có quy mô lớn (trên 1 ha) và mô
hình trồng cam nhỏ (dưới 1 ha), và mô hình hồi quy để đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố tới hiệu quả sản xuất.
Với mẫu khảo sát của nghiên cứu chính thức n = 150 hộ, kết quả chính của
nghiên cứu cho thấy hầu hết các khoản mục về doanh thu, thặng dư, lợi nhuận của mô
hình trồng cam trên 1 ha là cao hơn nhiều so với mô hình dưới 1 ha. Thặng dư của mô
hình cam trên 1 ha cao hơn mô hình cam dưới 1 ha 199,82 triệu đồng, lợi nhuận của
mô hình cam trên 1 ha cao hơn mô hình cam dưới 1 ha 200,96 triệu đồng. Về các chỉ
tiêu hiệu quả sản xuất cho thấy, TD/CPBĐ của mô hình cam trên 1
ha cao hơn mô hình cam dưới 1 ha 0,76; LN/CPBĐ của mô hình cam trên 1 ha cao hơn
mô hình cam dưới 1 ha 0,92; LN/CPSX của mô hình cam trên 1 ha cao hơn mô hình cam
dưới 1 ha 0,74; LN/DT của mô hình cam trên 1 ha cao hơn mô hình cam dưới 1 ha
0,13. Điều này cho thấy các hộ trồng cam trên 1 ha có hiệu quả cao hơn các hộ trồng
cam dưới 1 ha. Đây là nghề sản xuất đang có mức hấp dẫn lớn (LN/CPSX rất cao).
Kết quả ước lượng trong số 9 biến (kinh nghiệm, trình độ chủ hộ, tập huấn, vay
vốn, diện tích, chi phí phân bón, chi phí thuốc BVTV, chi phí khác và tuổi cây) đưa
vào mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất (thặng dư/ha, lợi nhuận/ha)
thì 3 biến “diện tích”, “chi phí khác” và “tuổi cây” ảnh hưởng đến thặng dư/ha và lợi
nhuận/ha của chủ hộ ở mức ý nghĩa p<0,05, biến “chi phí thuốc BVTV” có mức ý
xi


nghĩa p < 0,1. Trong đó, biến “diện tích” có ảnh hưởng thuận chiều, nghĩa là càng gia
tăng diện tích trồng cam sẽ làm tăng thặng dư/ha, lợi nhuận/ha của chủ hộ. Kết quả

này phù hợp với chính sách đất đai mà cơ quan quản lý nhà nước đang hướng tới đó là
chính sách dồn điền đổi thửa và củng cố, nâng cao chất lượng của hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Biến “chi phí khác” có ảnh hưởng ngược chiều, nghĩa là chi phí khác
gồm chi phí đầu tư ban đầu, điện bơm tưới.. tăng thì lợi nhuận/ha và thặng dư/ha giảm
phù hợp với giả thuyết đặt ra là chi phí tăng làm thặng dư/ha và lợi nhuận/ha giảm;
biến “tuổi cây” có ảnh hưởng đến thặng dư/ha và lợi nhuận/ha theo xu hướng tăng
chậm dần, thặng dư/ha và lợi nhuận/ha cao trong những năm đầu đến năm thứ 7, qua
năm thứ 7 thặng dư/ha và lợi nhuận/ha của hộ giảm dần phù hợp với vòng đời của cây
cam. Biến “chi phí thuốc BVTV” có ảnh hưởng ngược chiều đến thặng dư/ha và lợi
nhuận/ha.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất cho các nông hộ tại huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An, bao gồm: (1) Quy hoạch tốt vùng trồng cam để đa dạng hóa tuổi
cam; (2) Chính sách đất đai cho sản xuất; (3) Rà soát các chương trình tập huấn kỹ
thuật với trọng tâm là kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV và giảm chi phí đầu tư khác, (4)
Rà soát chính sách vay vốn.
Từ khóa: Nghề trồng cam, Hiệu quả sản xuất, Yên Thành, Nghệ An.

xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Trong suốt mấy thế kỷ qua, ngành sản xuất rau quả trên thế giới không ngừng
tăng nhanh và mức tiêu thụ rau quả của thị trường thế giới cũng ngày một cao hơn.
Trên thế giới, sản xuất cây ăn quả có múi là một ngành lớn với diện tích 3,5 triệu ha và
sản lượng 80 triệu tấn/năm, mức tiêu thụ bình quân trên đầu người là 15 kg quả/năm.
Thị trường trong nước có tiềm năng lớn do người Việt Nam có thói quen dùng
trái cây tươi; ngoài ra xu hướng người tiêu dùng đang hạn chế sử dụng đối với các sản
phẩm trái cây của Trung Quốc, đây là cơ hội để các loại trong nước chiếm lĩnh thị

trường nội địa. Thực tế cho thấy ngành này đạt được nhiều thành tựu đáng kể, mang
lại nhiều lợi nhuận cho các hộ gia đình với lợi thế về điều kiện tự nhiên. Nhiều năm
qua, nhà nước ta đã quy hoạch, đầu tư các vườn cây ăn quả tạo ra nhiều loại quả ngon,
chất lượng để xuất khẩu và phục vụ nhu cầu của người tiêu thụ như: bưởi Năm Roi
Hoàng Gia, vú sữa Lò Rèn, thanh long ruột đỏ...Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập với thế giới và đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu
thụ trái cây cũng gia tăng. Nắm bắt được nhu cầu này nhiều tỉnh thành trong cả nước
đã hình thành các vùng sản xuất hoa quả tập trung. Trong vài năm trở lại đây, chính
phủ có nhiều chính sách hỗ trợ để cải thiện các vườn cây ăn quả trong cả nước và ưu
tiên phát triển các vùng cây ăn quả đặc sản.
1. Thực tiễn phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh những năm qua cho thấy: Nghệ
An có điều kiện rất tốt để phát triển cây ăn quả nói chung và cây ăn quả có múi (cam
quýt, chanh, bưởi) nói riêng, không những là cây trồng xóa đói giảm nghèo cho bà con
nông dân mà nơi đây thực sự là một thế mạnh trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp.
Hiện nay cây ăn quả có múi đang góp phần không nhỏ vào việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng đem lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân. Năm 2015, diện tích trồng cây ăn
quả có múi là 6.072 ha, tăng 1.166 ha so với năm 2010, sản lượng tăng từ 43.043 tấn
lên 48.388 tấn. Trong đó, cây cam đã đươc định hướng là cây chủ lực của tỉnh và diện
tích tăng lên 3.792 ha (Báo cáo Quy hoạch phát triển cây ăn quả có múi tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010 – 2020).
Hiện nay, Yên Thành là địa phương đang được quan tâm về phát triển thương
hiệu cam. Đây là đặc sản mới được khai phá trong 10 năm qua với hương vị đặc biệt
mà thiên nhiên ưu đãi cho vùng đất này. Từ năm 2006 đến nay, cây cam trên đất Yên
1


Thành đã có sự phát triển mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao và được xếp là giống
cây trồng chủ lực. Phát huy lợi thế về đất đai, thổ nhưỡng, hiện nay nhiều xã vùng đồi
ở Yên Thành như: Minh Thành, Đồng Thành, Kim Thành..vv. đã có hàng trăm hộ
trồng cam, với diện tích trên 500 ha. Nhờ đúc rút kinh nghiệm và chú trọng áp dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật nên chất lượng cam Yên Thành ngày càng được khẳng
định. Bình quân mỗi ha đạt từ 14-15 tấn quả, giá bán từ 35.000 - 80.000 đồng/kg, được
thương lái đến thu mua tận vườn. Năm 2015 tổng sản lượng cam của toàn huyện đạt
trên 4.500 tấn/năm (Phòng thống kê huyện Yên Thành).
Nhưng sản lượng cam của Yên Thành đang rất hạn chế so với nhu cầu thị
trường. Hiện nay về chế độ chăm bón, trừ các hộ làm vườn có kinh nghiệm đã chăm
sóc đúng kỹ thuật, còn không ít trường hợp vẫn thực hiện chưa khoa học. Khi bón
phân cần nghiên cứu kỹ loại đất trồng để biết đất thiếu hay thừa những yếu tố gì để
điều chỉnh phân bón, chứ không thể dùng phân vi sinh và phân tổng hợp NPK đã chế
biến sẵn làm cho chi phí sản xuất cam cao. Mặt khác, trong thời gian kiến thiết cơ bản,
cây cam cần được cắt tỉa và tạo hình đúng kỹ thuật. Tất cả những yếu tố trên quyết định
rất nhiều về chất lượng của cam. Hơn nữa, nghề trồng cam ở Yên Thành còn gặp khó
khăn bởi điều kiện thời tiết, sâu bệnh, trình độ sản xuất của người dân còn thấp, phát
triển còn manh mún. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho chính quyền huyện Yên Thành là phân
tích hiệu quả sản xuất để hiểu được thực trạng nghề trồng cam và dự báo xu hướng phát
triển của nghề để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của các hộ trồng
cam nhằm hướng đến một nghề trồng cam bền vững cho Yên Thành.
Hiện tại đã có một số nghiên cứu về hiệu quả sản xuất cam như: luận văn Thạc
sỹ của Nguyễn Đông Văn (2007),“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam tại huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hải Triều (2002), “Đánh giá
hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành, chanh trên đất gò đồi ở huyện Hương Sơn – Hà
Tĩnh”, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về chủ đề này tại huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An.
Xuất phát từ thực tiễn trên về tầm quan trọng của trồng cam bền vững góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An, tác giả chọn đề tài “Phân tích hiệu quả
sản xuất của các hộ trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”.

2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cam tại
huyện Yên Thành. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất cam tại Yên Thành.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cam tại
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất một số khuyến nghị cho chính quyền và chủ hộ nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất cam trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
Việc trồng cam của các nông hộ tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đạt hiệu
quả cao không?
Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cam ở
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An?
Những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả sản xuất cam Yên Thành trong
thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cam
theo quy mô diện tích tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: lựa chọn xã trồng cam tập trung có diện tích trồng cam lớn
và đặc trưng của Vùng, cụ thể gồm có: xã Minh Thành và Đồng Thành. Trong phạm vi
nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung vào hiệu quả kinh tế (một bộ phận của hiệu quả
sản xuất).
Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sơ cấp là số liệu hộ thực hiện trong
năm 2016, các số liệu thứ cấp là số liệu của giai đoạn 2010 - 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp phân tích chính được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá hiệu
quả trồng cam tại huyện Yên Thành là thống kê mô tả, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả.
3


Bên cạnh đó sử dụng hàm hồi quy tuyến tính để tìm mối tương quan giữa hiệu quả sản
xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cam.
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Lý thuyết: Kết quả đề tài là hệ thống hoá về mặt lý luận về đo lường hiệu quả sản
xuất giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về bản chất của hiệu quả; đề tài có
thể làm tài liệu tham khảo để các nghiên cứu sâu hơn về phân tích hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh.
Thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng, tình hình sản xuất cam tại huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các hộ nông dân trồng cam có cái
nhìn tổng quát hơn, từ đó có thể điều chỉnh trong sản xuất cam để đạt hiệu quả cao hơn.
1.7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lí thuyết và lược khảo các nghiên cứu liên quan. Chương này
giới thiệu khái niệm về nông hộ, hiệu quả sản xuất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản
xuất, bản chất và ý nghĩa hiệu quả; các quan điểm đánh giá hiệu quả. Bên cạnh đó,
chương này cũng trình bày tổng quan các nghiên cứu trước trong và ngoài nước,
khung phân tích và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu nghiên cứu,
phương pháp chọn mẫu, các công cụ dùng để phân tích số liệu,...
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Nội dung chương này tập
trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5 : Kết luận và hàm ý chính sách

4



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
2.1.

Các khái niệm về sản xuất nông nghiệp

2.1.1. Khái niệm về hộ
Nông thôn là một hình thức cư trú mang tính không gian - lãnh thổ, xã hội
của con người, nơi sinh sống của những người chủ yếu làm nghề nông và những
nghề khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
(Phan Văn Thạng, 2008).
Hộ nông dân còn được định nghĩa là nông dân là các nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh
không cao (Ellis, 1993).
Theo Liên Hợp Quốc thì hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà,
cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ. Còn theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng hộ
nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Hộ và nông hộ đã hình thành và tồn tại từ rất lâu đời, đến nay còn nhiều
quan điểm khác nhau chưa đi đến thống nhất. Nhưng ở đây chúng ta có thể hiểu hộ có
những đặc điểm sau: Là những hộ gia đình sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp; nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông; là đơn vị
kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng.
2.1.2. Kinh tế hộ
Theo khái niệm hộ sản xuất thì hộ sản xuất kinh doanh trong nhiều ngành nghề
(nông - lâm - ngư - diêm nghiệp - dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp). Nhưng hiện nay phần

lớn là hoạt động trong ngành nông nghiệp - thuần nông. Trong tổng số lao động của
ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp đã chiếm tới 80%. Trong số những
người lao động nông nghiệp chỉ có 1,5% thuộc thành phần kinh tế quốc doanh còn 98,5%
còn lại là người lao động trong lực lượng hộ sản xuất (chủ yếu là hộ gia đình).

5


Kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong
nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên
sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nông nghiệp, thích ứng và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội. (Phạm
Anh Ngọc, 2008).
Frank Ellis (1988) cho rằng: “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia
đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia
đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở
mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường”.
Tóm lại, kinh tế nông hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Quá trình phát
triển của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt động.
Tài nguyên của nông hộ: là những nguồn lực mà nông hộ có thể sử dụng vào
việc sản xuất nông nghiệp của mình như: đất đai, lao động, tài chính, kỹ thuật sản
xuất,… chúng có mối quan hệ lẫn nhau giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa thủy sản và
chăn nuôi, giữa sản xuất và dịch vụ.
- Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế:
+ Tạo việc làm cho người lao động nhất là ở những khâu lao động thủ công như
cày bừa, phun thuốc trừ sâu bệnh, làm cỏ,…
+ Sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả, tiết kiệm.
2.1.3. Đặc điểm của kinh tế hộ
Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có thể thấy

các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Kinh tế hộ là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối
quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát triển có thể
trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cung tự cấp và kinh tế hộ sản
xuất hàng hóa.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ
bản về kinh tế nông hộ.
- Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao động mang
tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của
6


gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp rất cao, khác với
các ngành kinh tế khác.
- Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành viên
trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng đồng. Kinh
tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị
trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường. Nếu tách ra khỏi
thị trường họ vẫn tồn tại.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ
nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ nên
có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động (Nguyễn Thu Hằng, 2008).
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu kinh tế hộ với hình thức kinh tế hộ sản
xuất hàng hóa.
2.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả sản xuất
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất hoạt động trong nền kinh
tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác
nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất cũng

có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta
hiện nay, mọi doanh nghiệp hay đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu
bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp,
đơn vị sản xuất phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển thích ứng với các
biến động của thị trường đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình đó các doanh nghiệp hay đơn vị sản xuất phải luôn kiểm tra, đánh giá
tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh
chung của doanh nghiệp hay của đơn vị sản xuất thì không thể không thực hiện việc
tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất đó. Vậy thì hiệu quả sản xuất là gì ?
Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả:
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus (1991) thì: “hiệu quả sản xuất diễn ra khi
xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng
một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó”. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
7


quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản
xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có
thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có
mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
Theo Coelli và các cộng sự (2005) thì hiệu quả kinh tế (EE – Economic
efficiency) gồm hai bộ phận là hiệu quả kỹ thuật (TE – Technical efficiency) và hiệu
quả phân bổ (AE – Allocative efficiency). Hiệu quả kỹ thuật (TE) là khả năng tạo ra
một khối lượng đầu ra cho trước từ một khối lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo
ra một khối lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ
công nghệ nhất định. Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng số lượng sản phẩm có thể đạt
được trên số nguồn lực sử dụng vào sản xuất. Hiệu quả phân bổ (AE) là khả năng lựa
chọn được một khối lượng đầu vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên của đơn vị
đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó. Hiệu quả phân bổ là thước đo mức độ

thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn các tổ hợp đầu vào tối ưu. Khi nắm
được giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, người sản xuất sẽ quyết định mức sử dụng
các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Hiệu quả kinh
tế (EE) là hiệu quả kinh tế được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
bổ (EE = TE * EE). Sự khác nhau trong hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp có thể
do sự khác nhau về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ
giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề
cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào
quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là
tác giả Manfred Kuhn (1990), theo ông: “Tính hiệu quả kinh tế được xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan
điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả sản xuất
của các quá trình kinh tế.
Hai tác giả Wohe và Doring (2000) lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là hiệu quả tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu
quả tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
8


“Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và lượng các
nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu
quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh
phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra
được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt giá
trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào
tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính
là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính

bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và
sử dụng phổ biến đó là: “hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá trình)
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu đã xác định”. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn
và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn cách phân tích hiệu quả sản xuất theo
cách tiếp cận truyền thống dựa trên doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất diễn
ra trong một năm. Để tính toán và phân tích hiệu quả sản xuất thì các chỉ số sử dụng
trong nghiên cứu này bao gồm:
- Chi phí: nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất của hộ nông dân nhằm
đạt được mục tiêu cuối cùng là thặng dư và lợi nhuận.
- Tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất trên một đơn vị diện tích.
- Chi phí biến đổi (CPBĐ): là toàn bộ chi phí đầu tư gồm chi phí lao động thuê,
chi phí vật chất và chi phí khác... (không tính chi phí lao động gia đình (LĐGĐ) và chi
phí cơ hội cho thuê đất, chi phí quản lý và khấu hao vườn cây).
9


- Chi phí cố định (CPCĐ): chi phí lao động gia đình (LĐGĐ) và chi phí cơ hội
cho thuê đất, chi phí quản lý và khấu hao vườn cây.
- Chi phí sản xuất (CPSX) bao gồm CPBĐ và CPCĐ.
- Doanh thu: là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản phẩm.

Doanh thu = Số lượng x đơn giá.
- Thặng dư: là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi. Thặng dư =
Doanh thu - CPBĐ.
- Tổng lợi nhuận: là phần còn lại sau khi lấy thặng dư trừ chi phí cố định. Lợi
nhuận = Thặng dư – CPCĐ.
2.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả sản xuất
Trong điều kiện nguồn lực có hạn, mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là
tạo ra lượng đầu ra lớn nhất. Nói cách khác là ở một mức sản xuất nhất định cần phải
làm thế nào để có chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Điều đó cho thấy quá trình
sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự biểu hiện kết
quả của các mối quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất.
Khái niệm về hiệu quả sản xuất đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất là
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của đơn vị kinh tế, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đầu ra. Tuy nhiên để hiểu rõ
và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc thành lập các chỉ
tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất thì
chúng ta cần:
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là
mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu
vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp hay đơn vị sản xuất. Mối quan hệ so
sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tương đối: Hiệu quả sản xuất được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và các chi phí bỏ ra (nhân lực, vật lực, tài lực...) để đạt được kết quả đó.
HQSX = K/C
Trong đó: K là kết quả sản xuất
C là chi phí sản xuất
10


Đại diện cho hệ thống quan điểm này, Culicop (1997) cho rằng: “Hiệu quả sản

xuất là kết quả của một nền sản xuất nhất định, chúng ta sẽ so sánh kết quả với chi phí
cần thiết để đạt kết quả đó. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất chúng ta
được hiệu suất vốn, tổng sản phẩm chia cho vật tư được hiệu suất vật tư, tổng sản
phẩm lao động chia cho số lao động được hiệu suất lao động”. Cách tính này chỉ rõ
mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sản xuất khác nhau, từ đó so sánh
được hiệu quả của các quy mô sản xuất khác nhau. Đây là quan điểm được nhiều nhà
kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả của các quá trình sản xuất.
Nhược điểm của phương pháp này là chưa phân tích được sự tác động, ảnh hưởng của
các yếu tố nguồn lực tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết...). Hai cơ sở sản xuất đạt tỷ số
trên như nhau nhưng ở không gian và thời gian khác nhau thì tác động của nguồn lực
tự nhiên là khác nhau và hiệu quả khác nhau.
Về mặt so sánh tuyệt đối: Hiệu quả sản xuất được đo bằng hiệu số giữa giá trị
sản xuất được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQSX = K – C
Theo cách đánh giá này thì chưa xác định được năng suất lao động xã hội và so
sánh khả năng cung cấp vật chất cho xã hội của những cơ sở sản xuất đạt được hiệu số
của kết quả sản xuất trừ chi phí như nhau.
Thứ hai: Phân biệt rõ ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà
doanh nghiệp, đơn vị sản xuất đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất
định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp, đơn vị sản xuất. Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được
như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, … và cũng có thể là
các đại lượng chi phí phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy
tín, là chất lượng sản phẩm, … Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất. Trong khi đó, trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực
đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản
xuất kinh doanh: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt

11


được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: Giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi từng khu vực,
nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi trường.... Còn
hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên
phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt
động của đơn vị kinh tế là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả
trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà đơn vị đó đang theo
đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của đơn vị kinh tế là tối đa
hoá lợi nhuận, có rất nhiều đơn vị hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại
thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, mở rộng thị
trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi
nhuận là không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra là cao thì
chúng ta không thể kết luận là đơn vị đó đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải
kết luận là đơn vị đó đang hoạt động có hiệu quả.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả bị ràng buộc chặt chẽ bởi yếu tố
đầu ra, đầu vào của quá trình sản xuất, sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ và lợi thế so sánh.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây ăn quả nói riêng, hiệu
quả sản xuất cũng bị chi phối bởi các yếu tố sau:
- Lợi thế so sánh của vùng như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tập quán sản xuất.
- Chất lượng của giống cây trồng, cơ cấu cây trồng...
- Đặc điểm của cây ăn quả: Hầu hết các cây ăn quả có chu kỳ kinh tế dài và mang
tính thời vụ rõ rệt.
- Thị trường các yếu tố đầu vào: Sự biến động giá cả vật tư nông nghiệp qua các

thời kỳ.
- Thị trường đầu ra các sản phẩm: Các kênh tiêu thụ sản phẩm, thời gian bảo
quản chế biến, mức độ cung cầu thị trường.
12


Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ vào sản xuất đồng thời làm cho việc xác định
và so sánh hiệu quả sản xuất cây ăn quả trở nên phức tạp. Điều đó đòi hỏi phải có
phương pháp luận và quan điểm đúng đắn về hiệu quả sản xuất.
Từ phân tích trên có thể kết luận: Nội dung và bản chất hiệu quả sản xuất cây ăn
quả là sử dụng các nguồn lực khan hiếm trên một diện tích đất đai thích nghi một cách
tốt nhất để sản xuất ra một lượng có giá trị cao nhất, thỏa mãn nhu cầu xã hội, góp
phần bảo vệ môi trường sinh thái và xây dựng hệ thống nông nghiệp bền vững.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
Có khá nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của một đơn vị kinh tế, tuy
nhiên trong nghiên cứu này với cách tiếp cận truyền thống, liên quan đến khía cạnh tài
chính và sự quan tâm trực tiếp của người sản xuất, tác giả sử dụng 4 chỉ tiêu tài chính
sau để đánh giá hiệu quả sản xuất:
- Thặng dư/chi phí biến đổi (TD/CPBĐ): là chỉ số được tính bằng cách lấy
thặng dư chia cho CPBĐ. Tỷ số này cho biết một đồng CPBĐ, chủ thể đầu tư sẽ thu lại
được bao nhiêu đồng thặng dư. Chỉ số này cho thấy khả năng tái sản xuất trong ngắn
hạn của nhà sản xuất.
- Lợi nhuận/chi phí biến đổi (LN/CPBĐ): là chỉ số được tính bằng cách lấy lợi
nhuận chia cho CPBĐ. Tỷ số này cho biết một đồng CPBĐ, chủ thể đầu tư sẽ thu lại
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này cho thấy khả năng tái sản xuất trong dài
hạn của nhà sản xuất.
- Lợi nhuận/doanh thu (LN/DT): là chỉ số được tính bằng lợi nhuận chia cho
tổng doanh thu, cho biết được trong một đồng doanh thu hộ nông dân có được sẽ có
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Lợi nhuận/chi phí sản xuất (LN/CPSX): cho biết rằng một đồng CPSX mà chủ

đầu tư bỏ ra đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này đo lường mức
hấp dẫn của ngành trong mối quan hệ so sánh (về đầu tư vốn) so với các lĩnh vực khác.
2.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
Đối với sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất các nguồn lực trong
đó hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Muốn nâng cao hiệu quả sản
xuất các hình thức sử dụng đất nông nghiệp thì một trong những vấn đề cốt lõi là phải
13


×