Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam tại huyện yên thành, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ QUANG BÌNH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ CỦA CÁC HỘ TRỒNG CAM
TẠI HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ QUANG BÌNH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ CỦA CÁC HỘ TRỒNG CAM
TẠI HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



678/QĐ-ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

30/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ KIM LONG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THỊ THANH THỦY
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Khánh Hòa, ngày

tháng

Tác giả


Lê Quang Bình

iii

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển với đề tài “Phân tích hiệu quả
chi phí của các hộ trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An” là kết quả của quá
trình cố gắng, học tập của bản thân và được sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên khích lệ
của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập,
nghiên cứu và viết luận văn này.
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê
Kim Long đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa
học cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Bản thân tôi cũng đã học hỏi được rất
nhiều từ Thầy về kiến thức chuyên môn từ lý thuyết đến áp dụng thực tiễn; về tác
phong, phương pháp làm việc hiệu quả và nhiều điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Nha Trang, khoa sau
đại học và quý Thầy, Cô giáo khoa Kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong suốt khóa học này.
Cuối cùng tôi xin dành lời cảm ơn đặc biệt tới bố mẹ, vợ, anh chị em tôi, lời
cảm ơn sâu sắc tới những bạn bè, đồng nghiệp và đơn vị tôi đang công tác đã giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Khánh Hòa, ngày

tháng

Tác giả


Lê Quang Bình

iv

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... xii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................... xiii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu .....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................4
1.7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN...................................................................................................................5
2.1. Các khái niệm liên quan ...........................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về nông hộ............................................................................................5
2.1.2. Kinh tế hộ ..............................................................................................................5

2.1.3. Phân loại nông hộ ..................................................................................................6
2.1.4. Đặc điểm của kinh tế hộ ........................................................................................7
2.2. Các lý thuyết kinh tế.................................................................................................8
v


2.2.1. Khái niệm về hiệu quả ...........................................................................................8
2.2.2. Ước lượng hiệu quả kĩ thuật (TE), hiệu quả phân bổ (AE), hiệu quả chi phí (CE)
dựa vào phương pháp phân tích bao dữ liệu (Constant Returns to Scale Input Oriented
DEA model, CRS-DEA model) ......................................................................................9
2.2.3. Mô hình DEA_VRS (năng suất thay đổi theo quy mô) ......................................13
2.2.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp DEA .........................................................15
2.3. Các nhân tố tác động đến sản xuất cam..................................................................16
2.3.1. Điều kiện sản xuất của hộ....................................................................................16
2.3.2. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................16
2.3.3. Yếu tố kỹ thuật ....................................................................................................17
2.3.4. Chính sách hỗ trợ của nhà nước ..........................................................................19
2.3.5. Thị trường ............................................................................................................19
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................19
2.4.1. Tại Việt Nam .......................................................................................................19
2.4.2. Trên thế giới ........................................................................................................20
2.5. Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................................23
2.6. Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................25
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................27
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................27
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................28
3.3. Phương pháp chọn mẫu/quy mô mẫu .....................................................................29
3.3.1. Tổng thể...............................................................................................................29
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................30

3.4. Loại dữ liệu cần thu thập ........................................................................................31
3.5. Công cụ phân tích dữ liệu.......................................................................................31
vi


3.5.1. Công cụ phân tích ................................................................................................31
3.5.2. Phương pháp phân tích ........................................................................................32
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................34
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........35
4.1. Mô tả hiện trạng......................................................................................................35
4.1.1. Phân bố mẫu theo số thành viên trong gia đình ..................................................35
4.1.2. Phân bố mẫu theo số người trong độ tuổi lao động............................................35
4.1.3. Phân bố mẫu theo số người tham gia sản xuất cam ............................................36
4.1.4. Phân bố mẫu theo kinh nghiệm của người trồng cam .........................................36
4.1.5. Phân bố mẫu theo trình độ...................................................................................37
4.1.6. Phân bố mẫu theo tình hình tiếp cận nguồn vốn sản xuất ...................................38
4.1.7. Phân bố mẫu theo thông tin kĩ thuật nông nghiệp ...............................................39
4.1.8. Phân bố mẫu theo mật độ trồng...........................................................................39
4.1.9. Phân bố mẫu theo lượng phân hữu cơ .................................................................40
4.1.10. Phân bố mẫu theo phân vô cơ............................................................................41
4.1.11. Phân bố mẫu theo tình hình sử dụng thuốc BVTV ...........................................41
4.1.12. Phân bố mẫu theo số lao động...........................................................................42
4.1.13. Phân bố mẫu theo diện tích ...............................................................................42
4.1.14. Phân bố mẫu theo giá giống ..............................................................................43
4.1.15. Phân bố mẫu theo năng suất ..............................................................................43
4.2. Kết quả phân tích và so sánh các thước đo hiệu quả của các hộ trồng cam trên 1 ha
và dưới 1 ha ...................................................................................................................43
4.2.1. Hiệu quả kĩ thuật (TE), hiệu quả phân bổ (AE), hiệu quả quy mô (SE) và hiệu
quả chi phí (CE) của mô hình trồng cam trên 1 ha........................................................44
4.2.2. Hiệu quả kĩ thuật (TE), hiệu quả phân bổ (AE), hiệu quả quy mô (SE) và hiệu

quả chi phí (CE) của mô hình trồng cam dưới 1 ha ......................................................46
vii


4.2.3. So sánh các thước đo hiệu quả của hai mô hình..................................................48
4.2.4. Phân tích các thước đo hiệu quả của tổng thể các hộ trồng cam.........................50
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chi phí của nghề trồng cam tại huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An. ....................................................................................................54
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................57
4.4.1. Các chỉ tiêu hiệu quả ...........................................................................................57
4.4.2. Kiểm định thống kê các chỉ tiêu hiệu quả so sánh hai mô hình trồng cam trên 1
ha và dưới 1 ha. .............................................................................................................57
4.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu quả quy mô
và hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam......................................................................58
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................60
5.1. Kết luận...................................................................................................................60
5.1.1. Hiệu quả chi phí của hai mô hình trồng cam trên 1 ha và dưới 1 ha...................60
5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam ...................61
5.2. Kiến nghị giải pháp ................................................................................................61
5.2.1. Chính sách về tập huấn kĩ thuật...........................................................................61
5.2.2. Chính sách về đất đai...........................................................................................63
5.2.3. Rà soát lại chính sách vay vốn ............................................................................64
5.3. Hạn chế nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo........................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................66
PHỤ LỤC

viii



DANH MỤC VIẾT TẮT
AE (Allocative Efficiency):
BVTV:
CE (Cost Efficiency):
CRS (Constant Returns to Scale):

Hiệu quả phân bổ
Bảo vệ thực vật
Hiệu quả chi phí
Hiệu suất không đổi theo quy mô

DEA (Data Envelopment Analysis):

Phương pháp màng bao dữ liệu

DRS (Decreasing Returns to Scale):

Hiệu suất giảm dần theo quy mô

IRS (Increasing Returns to Scale):

Hiệu suất tăng dần theo quy mô

SFA (Stochastic Frontier Analysis):
SE (Scale Efficiency):
TE (Technical Efficiency):

Phân tích biên giới ngẫu nhiên
Hiệu quả theo quy mô
Hiệu quả kĩ thuật


TPP (Trans – Pacific Partnership
Agreement):

Hiệp định tối tác xuyên Thái
Bình Dương

VRS (Variable Returns to Scale):

Hiệu suất biến đổi theo quy mô

ix


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tóm lược các biến lựa chọn của các nghiên cứu trước.................................22
Bảng 2.2. Các biến trong mô hình DEA........................................................................23
Bảng 2.3. Định nghĩa các biến được đưa vào mô hình .................................................24
Bảng 3.1. Tổng thể mẫu nghiên cứu..............................................................................30
Bảng 3.2. Phân bổ mẫu nghiên cứu ...............................................................................30
Bảng 4.1. Phân bố mẫu theo số thành viên trong gia đình ............................................35
Bảng 4.2. Phân bố mẫu theo số người trong độ tuổi lao động ......................................35
Bảng 4.3. Phân bố mẫu theo số người tham gia sản xuất cam ......................................36
Bảng 4.4. Phân bố mẫu theo kinh nghiệm người trồng cam .........................................37
Bảng 4.5. Phân bố mẫu theo trình độ ............................................................................37
Bảng 4.6. Tình hình tiếp cận nguồn vốn sản xuất của nông hộ vùng nghiên cứu.........38
Bảng 4.7. Tình hình tiếp cận thông tin nông nghiệp .....................................................39
Bảng 4.8. Phân bố mẫu theo mật độ trồng ....................................................................39
Bảng 4.9. Phân bố mẫu theo lượng phân hữu cơ...........................................................40
Bảng 4.10. Phân bố mẫu lượng phân vô cơ...................................................................41

Bảng 4.11. Phân bố mẫu theo tình hình sử dụng thuốc BVTV .....................................41
Bảng 4.12. Phân bố mẫu theo tình hình sử dụng lao động............................................42
Bảng 4.13. Phân bố mẫu theo diện tích .........................................................................42
Bảng 4.14. Phân bố mẫu theo giá giống........................................................................43
Bảng 4.15. Phân bố mẫu theo năng suất........................................................................43
Bảng 4.16. Hiệu quả kĩ thuật của mô hình trồng cam trên 1 ha ....................................44
Bảng 4.17. Hiệu quả phân bổ của hộ trồng cam trên 1 ha.............................................44
Bảng 4.18. Hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam trên 1 ha ........................................45
Bảng 4.19. Hiệu quả theo quy mô của hộ trồng cam trên 1 ha .....................................45
x


Bảng 4.20. Hiệu quả kĩ thuật của hộ trồng cam dưới 1 ha ............................................46
Bảng 4.21. Hiệu quả phân bổ của hộ trồng cam dưới 1 ha ...........................................46
Bảng 4.22. Hiệu quả chi phí của hộ trồng cam dưới 1 ha .............................................47
Bảng 4.23. Hiệu quả theo quy mô của hộ trồng cam dưới 1 ha ....................................47
Bảng 4.24. So sánh giá trị trung bình các thước đo hiệu quả........................................48
Bảng 4.25. Kiểm định thống kê các thước đo hiệu quả của hai mô hình......................49
Bảng 4.26. Hiệu quả kĩ thuật của các hộ trồng cam ......................................................51
Bảng 4.27. Phân nhóm hiệu quả kĩ thuật.......................................................................51
Bảng 4.28. Hiệu quả phân bổ của các hộ trồng cam .....................................................52
Bảng 4.29. Phân nhóm hiệu quả phân bổ ......................................................................52
Bảng 4.30. Hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam .......................................................53
Bảng 4.31. Phân nhóm hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam.....................................53
Bảng 4.32. Hiệu quả quy mô của các hộ trồng cam......................................................54
Bảng 4.33. Phân nhóm hiệu quả quy mô của các hộ trồng cam....................................54
Bảng 4.34. Các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu hiệu quả ........................................55
Bảng 4.35. Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chi phí .................55

xi



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ phản ánh các chỉ tiêu hiệu quả ............................................................11
Hình 2.2. Tính toán quy mô kinh tế trong DEA............................................................14
Hình 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chi phí..................................................24
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................28
Hình 4.1. Hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng cam..............................................................50
Hình 4.2. Hiệu quả phân bổ của hộ trồng cam ..............................................................51
Hình 4.3. Hiệu quả chi phí của hộ trồng cam................................................................52
Hình 4.4. Hiệu quả quy mô của hộ trồng cam...............................................................53

xii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Phân tích hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam tại huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An” có mục tiêu là đánh giá hiệu quả chi phí; đồng thời xác định các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam tại huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị cho chính quyền và chủ hộ nhằm
nâng cao hiệu quả chi phí.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên việc
khảo sát số liệu từ 150 nông hộ tại 2 xã Minh Thành và Đồng Thành của huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Phòng thống kê và
nông nghiệp huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Các phương pháp phân tích chính được
sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và
DEA để phân tích hiệu quả chi phí của mô hình trồng cam trên 1 ha và dưới 1 ha và
mô hình hồi quy Tobit để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả chi phí.
Với mẫu khảo sát của nghiên cứu chính thức n = 150 hộ, kết quả chính của
nghiên cứu cho thấy hộ trồng cam trên 1 ha có hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ,

hiệu quả chi phí cao hơn các hộ trồng cam dưới 1 ha. Nhưng nhìn chung hiệu quả chi
phí của tổng thể các hộ trồng cam ở Yên Thành không cao, chỉ đạt 0,67. Như vậy
trong điều kiện tối ưu, các hộ trồng cam ở Yên Thành có thể giảm chi phí 0,33 đơn vị
mà vẫn giữ nguyên sản lượng đầu ra. Kết quả ước lượng trong số 7 biến đưa vào mô
hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu quả quy mô
và hiệu quả chi phí (kinh nghiệm, trình độ chủ hộ, tập huấn, vay vốn, diện tích, tuổi
chủ hộ, lao động tham gia sản xuất cam) thì 2 biến “KNGHIEM” và “DTICH” ảnh
hưởng đến hiệu quả chi phí (p < 0,05).
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao hiệu quả chi phí cho các nông hộ tại huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An.
Từ khóa: Nghề trồng cam, Hiệu quả chi phí, Yên Thành, Nghệ An.

xiii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền nông nghiệp được nhà nước ta quan tâm đầu tư
phát triển nhằm tận dụng thế mạnh của đất nước bởi nông nghiệp là tiền đề, cơ sở để
phát triển công nghiệp. Vì vậy, bên cạnh những chính sách phát triển công nghiệp thì
nhà nước ta cũng có chính sách phát triển nông nghiệp. Đặc biệt trong thời điểm hiện
nay, nước ta đã kí kết hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP thì một vấn đề
đặt ra là làm sao sản xuất ra các loại nông sản có chất lượng và giá thành cạnh tranh,
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân.
Bên cạnh thế mạnh của ngành nông nghiệp trồng lúa nước thì ngành trồng cây
ăn quả cũng không kém phần quan trọng trong nền kinh tế nước nhà. Thực tế cho thấy
ngành này đạt được nhiều thành tựu đáng kể, mang lại nhiều lợi nhuận cho các hộ gia
đình với lợi thế về điều kiện tự nhiên. Phát triển trồng cây ăn quả sẽ là cơ hội và điều
kiện để chúng ta đẩy nhanh một nền nông nghiệp công nghệ cao. Ngành này có thể

giúp nông nghiệp Việt Nam vươn lên vị thế mới, với việc hình thành những “xí
nghiệp” nông nghiệp công nghệ cao diện tích hàng chục, thậm chí hàng trăm ha và giá
trị thu nhập hàng tỷ đồng/ha.
Trong hệ thống cây ăn quả thì cây cam là loài cây mang loại hiệu quả kinh tế
cao và là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Nghệ An là tỉnh có nhiều tiềm
năng về tài nguyên đất và điều kiện sinh thái để phát triển cây cam. Cam quả Nghệ An
là một đặc sản lâu đời, có hương vị thơm, ngọt đặc trưng, được người tiêu dùng rất ưa
chuộng. Nổi trội trong những năm gần đây về diện tích trồng và chất lượng cam phải
kể đến thương hiệu cam Yên Thành của tỉnh Nghệ An. Phát huy lợi thế về đất đai, thổ
nhưỡng, hiện nay nhiều xã vùng đồi ở Yên Thành (Nghệ An) như Minh Thành, Đồng
Thành, Kim Thành… đã có hàng trăm hộ trồng cam với diện tích trên 500 ha, lợi
nhuận mỗi vụ thu về có thể lên đến hàng chục tỉ đồng. Hiện nay phong trào trồng cam
không chỉ phát triển mạnh ở các xã Minh Thành và Đồng Thành mà lan rộng nhiều xã
trong huyện như Lý Thành, Mã Thành, Xuân Thành.... Cây cam đang phát triển mạnh
và có tiềm năng lớn trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, sản lượng cam Yên Thành hiện
vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường do các hộ dân vẫn còn thiếu vốn đầu tư, khâu
quản lý kém hiệu quả…dẫn đến hiệu quả chi phí thấp.
1


Trong nhiều năm qua, đo lường hiệu quả chi phí trong sản xuất đã nhận được sự
chú ý đặc biệt với mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển. Hai phương pháp phổ biến nhất được sử dụng trong đo lường hiệu quả là:
(i) phân tích đường bao dữ liệu (DEA), là một phương pháp phân tích phi tham số; và
(ii) phân tích biên giới ngẫu nhiên (SFA), là phương pháp tham số sử dụng mô hình
kinh tế lượng. Ưu điểm của phương pháp SFA là sai số ngẫu nhiên tách được khỏi
đường biên giới hạn khả năng sản xuất và dễ dàng kiểm định được mô hình. Tuy
nhiên, phương pháp SFA phải áp đặt một dạng hàm và vì vậy có thể gặp sai lầm trong
lựa chọn; và chỉ cho phép một đầu ra duy nhất, điều đó sẽ gặp khó khăn trong phân
tích nếu quá trình sản xuất có nhiều đầu ra. Trong khi phương pháp DEA không yêu

cầu phải xác định một dạng hàm cụ thể khi xây dựng đường biên sản xuất, hơn nữa
phương pháp này có thể sử dụng trong truờng hợp nhiều sản phẩm đầu ra và nhiều yếu
tố đầu vào và như vậy có thể sử dụng để ước luợng riêng biệt các loại hiệu quả sản
xuất như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí và
hiệu quả theo quy mô sản xuất .
Việc sử dụng phương pháp DEA để đo lường hiệu quả chi phí cũng như hiệu
quả kinh tế đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới áp dụng sâu rộng trên nhiều lĩnh
vực. Tuy nhiên, ở Việt Nam, phương pháp này mới bắt đầu tiếp cận từ những năm
2000 trở lại đây, một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực trồng trọt như: Quan
Minh Nhật, Đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả chi phí và hiệu quả phân bổ của các
hộ trồng hành tím ở tỉnh Sóc Trăng; Thái Thanh Hà (2009), Áp dụng phương pháp
đường bao dữ liệu và hồi quy Tobit để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên
của các hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum; Trương Thành Đạt (2015), Phân tích hiệu quả
kỹ thuật sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn tại huyện Thới Lai, TP.Cần Thơ…
Tuy vậy, chưa có nghiên cứu nào đánh giá, đo lường hiệu quả chi phí trong lĩnh vực
trồng cam ở Yên Thành.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích hiệu quả chi phí
của các hộ trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả chi phí của các hộ
trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Từ đó đề xuất một số chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả trồng cam tại Yên Thành.
2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An.
Xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chi phí.

Đề xuất hàm ý chính sách liên quan đến nâng cao hiệu quả chi phí cho các hộ
trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
Việc trồng cam của các nông hộ tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đạt hiệu
quả cao không?
Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam ở
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An?
Những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả chi phí cam Yên Thành trong
thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiệu quả chi phí của các hộ trồng cam tại
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: lựa chọn xã trồng cam tập trung có diện tích trồng cam lớn
và đặc trưng của vùng, cụ thể gồm có: xã Minh Thành và Đồng Thành.
Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sơ cấp là số liệu hộ thực hiện trong
năm 2016, các số liệu thứ cấp là số liệu của giai đoạn 2010 - 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đo lường hiệu quả chi phí
bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp định tính được
sử dụng là thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia để lựa chọn biến đầu vào,
đầu ra, điều chỉnh biến cho phù hợp với môi trường nghiên cứu, sau đó sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng với kích thước mẫu thực tế để đo lường. Kết quả
nghiên cứu chính thức được sử dụng để phân tích, đo lường hiệu quả chi phí cho các
hộ trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Các phương pháp phân tích chính được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá hiệu
quả trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An là phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, Phương pháp Data Envelopment Analysis (DEA) để đánh giá
3



hiệu quả chi phí và Mô hình hồi quy Tobit để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới
hiệu quả chi phí.
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Lý thuyết: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm căn cứ cho các nhà khoa
học và nhà quản lý có biện pháp quy hoạch, cải tiến kỹ thuật trồng cam cho phù hợp
trên địa bàn huyện Yên Thành.
Thực tiễn: Kết quả đề tài giúp cho cán bộ kỹ thuật và người trồng cam thấy rõ
được hiện trạng chi phí từ nghề trồng cam mang lại. Từ đó đưa ra giải pháp cụ thể để
nghề trồng cam tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đạt hiệu quả cao.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu 5 phần như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lí thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan. Chương này
giới thiệu khái niệm hiệu quả, phương pháp đo lường hiệu quả DEA; các quan điểm
đánh giá hiệu quả. Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày tổng quan các nghiên cứu
trước trong và ngoài nước, khung phân tích và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu một số đặc điểm của
đối tượng và địa bàn nghiên cứu. Chương cũng trình bày phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong nghiên cứu: phân tích màng dữ liệu (DEA), mô hình hồi quy đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí trồng cam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Thảo luận. Chương này giới thiệu mẫu, kết quả
nghiên cứu và thảo luận về hiệu quả chi phí các hộ trồng cam tại huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An, xác định nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí các hộ
trồng cam để từ đó làm cơ sở cho kiến nghị giải pháp.
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị

4



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về nông hộ
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ.
Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ: “Hộ là tất cả những người
cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng
chung huyết tộc và những người làm công”. Theo Liên hợp quốc: “Hộ là những người
cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
song vẫn có bản chất chung đó là: “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành
viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng
thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội” (Nguyễn Phạm Hùng, 2014).
Hộ nông dân còn được định nghĩa là các nông hộ thu hoạch các phương tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc
tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao
(Ellis, 1993).
Có nhiều định nghĩa về hộ, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu hộ có những đặc
điểm sau: Hộ nông dân có những nét đặc trưng riêng, có cơ chế vận hành khá đặc biệt,
không giống những đơn vị kinh tế khác, ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc
sở hữu và quản lí, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản
xuất trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng. Do đó, nông hộ có thể cùng lúc thực
hiện nhiều chức năng mà các đơn vị khác không có được.
2.1.2. Kinh tế hộ
Hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà ở đó diễn ra quá trình phân bổ, tổ chức lao động,
chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng. Hộ gia đình là một
khái niệm để chỉ hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng.
Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có tính chất hành chính và địa lý. Trong

5


đó, gia đình là một nhóm người mà các thành viên gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống (kể cả nhận con nuôi) vừa đáp ứng nhu cầu riêng tư của
mình, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội (Phan Văn Thạng, 2008).
Về mặt kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó không phân biệt về tài sản,
những người sống chung trong một gia đình có nghĩa vụ trách nhiệm đối với sự phát
triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên đều phải có nghĩa vụ đóng góp công sức vào quá
trình xây dựng, phát triển của nông hộ và có trách nhiệm đối với kết quả sản xuất
được. Nếu sản xuất được kết quả cao, sản phẩm thu được người chủ hộ phân phối
trước hết nhằm bù đắp chi phí bỏ ra, làm nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp
luật, phần thu nhập còn lại nhằm trang trải cho các mục tiêu sinh hoạt thường xuyên của
hộ gia đình và tái sản xuất lại. Nếu kết quả sản xuất không khả quan, chủ hộ có trách
nhiệm cao nhất và đồng trách nhiệm trong gia đình (Nguyễn Thu Hằng, 2008).
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (1988) về
”Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, hộ nông dân đã thực sự trở thành những đơn vị
tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Hộ được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được
toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp
tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu kinh tế hộ gia
đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật
quy định (Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Tóm lại, kinh tế nông hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Quá trình phát
triển của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt động.
2.1.3. Phân loại nông hộ
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại hộ này

có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
6


+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường vật tư họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp.
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
- Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên
môn hóa. Từ đó, làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông
thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên. (Phạm Anh Ngọc, 2008).
2.1.4. Đặc điểm của kinh tế hộ
Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có thể thấy

các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Kinh tế hộ là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối
quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát triển có thể
trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cung tự cấp và kinh tế hộ sản
xuất hàng hóa.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ
bản về kinh tế nông hộ.
7


- Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao động mang
tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của
gia đình.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động (Nguyễn Phạm
Hùng, 2014).
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu kinh tế hộ với hình thức kinh tế hộ sản
xuất hàng hóa.
2.2. Các lý thuyết kinh tế
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan, là thước đo quan trọng để
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Đây cũng là
mục tiêu quan trọng nhất mà các chủ thể kinh tế muốn đạt được. Việc nâng cao HQKT
là một đòi hỏi khách quan của các chủ thể sản xuất và của nền sản xuất xã hội. Vì vậy,
việc hiểu đúng bản chất của HQKT, xác định đúng các chỉ tiêu để đo lường, đánh giá
HQKT là vấn đề quan trọng cần làm rõ khi phân tích hiệu quả sản xuất của một hoạt
động trong nền kinh tế.
Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (như lao động, vốn,

máy móc…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu quả là một phạm trù
được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật. Hiểu theo nghĩa rộng,
hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với các biến số
đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra.
Cách tiếp cận đo lường hiệu quả hiện đại bắt đầu với Farrell (1957), mở rộng
nghiên cứu của Koopmans và Debreu bằng cách đưa vào một khía cạnh khác của hiệu
quả gắn với thành phần tối ưu của đầu vào và giảm thiểu chi phí có tính đến giá tương
đối của đầu ra và đầu vào. Farell đã đề xuất rằng hiệu quả kinh tế hay hiệu quả chi phí
của một DMU bao gồm hai thành phần: hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency - TE)
và hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency - AE).
Hiệu quả kỹ thuật (TE) là khả năng của người sản xuất có thể sản xuất mức đầu
ra tối đa với một tập hợp đầu vào và công nghệ cho trước.
8


Theo Koopman (1951) thì: “Một nhà sản xuất được xem là có hiệu quả kỹ thuật
nếu một sự gia tăng trong bất kì đầu ra đòi hỏi một sự giảm xuống của ít nhất một đầu
ra khác hoặc một sự gia tăng của ít nhất một đầu vào”.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất nông nghiệp trong những điều kiện cụ thể về
kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ
biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng các nguồn lực cụ thể. Hiệu quả
kỹ thuật này thường được phản ánh trong mối quan hệ về các hàm sản xuất. Nó chỉ ra
rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ (AE) là thước đo phản ánh mức độ thành công của người sản xuất
trong việc lựa chọn tổ hợp các yếu tố đầu vào tối ưu với giá của các đầu vào cho trước.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào
được tính để phản ánh giá trị sản xuất thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào
hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các
yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá.

Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện lý thuyết biên để tối đa
hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi phí
biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả chi phí (CE) hay còn gọi là hiệu quả kinh tế tổng hợp là mục tiêu của
nhà sản xuất bao gồm hai bộ phận là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Nó là
thước đo phản ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp
yếu tố đầu vào và đầu ra tối ưu. Hiệu quả chi phí được tính bằng tích của hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ (CE = TE x AE). Nếu đạt một trong hai yếu tố trên mới là
điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả chi phí. Chỉ khi nào việc
sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu trên thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả chi phí.
Tóm lại, hiệu quả chi phí là phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành
của các tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả cao với chi phí thấp nhất.
2.2.2. Ước lượng hiệu quả kĩ thuật (TE), hiệu quả phân bổ (AE), hiệu quả chi phí
(CE) dựa vào phương pháp phân tích bao dữ liệu (Constant Returns to Scale
Input Oriented DEA model, CRS-DEA model)
Phương pháp phân tích bao số liệu sử dụng kiến thức về mô hình toán tuyến
tính, mục đích là dựa vào số liệu đã có để xây dựng một mặt phẳng phi tham số (mặt
9


phẳng giới hạn sản xuất). Khi đó, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp sẽ
được tính toán dựa theo mặt phẳng này.
Phương pháp phân tích bao số liệu DEA dùng để xây dựng đường giới hạn sản
xuất, được đề xuất đầu tiên bởi Farrell (1957). Một thời gian dài sau đó, phương pháp
này chỉ được quan tâm bởi một số ít nhà khoa học (Coelli et al., 2005). Sau đó, các tác
giả Boles (1966), Shephard (1970) và Afriat (1972) đã đề xuất các mô hình toán học
có thể giải quyết hiệu quả các bài toán có liên quan đến tính toán hiệu quả, năng suất
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vào thời điểm đó các phương pháp này vẫn chưa
nhận được sự ủng hộ rộng rãi. Theo Coelli (2005), tình trạng này xảy ra cho đến khi
khái niệm và phương pháp “phân tích bao số liệu” được sử dụng trong bài báo của

Charnel, Cooper (1978).
Dựa vào nhiều nghiên cứu trước đó, Coelli và các cộng sự (2005) đã thiết lập
mô hình phân tích DEA, theo đó, TE, AE và CE có thể được đo lường bằng cách sử
dụng mô hình phân tích màng bao dữ liệu định hướng đầu vào theo biến cố định do
quy mô (CRS-DEA model).
Hiệu quả kĩ thuật
Hiệu quả kĩ thuật phản ánh khả năng của người sản xuất có thể sản xuất mức
đầu ra tối đa với một tập hợp đầu vào và công nghệ cho trước hoặc tối thiểu hóa các
yếu tố đầu vào để sản xuất ra một lượng đầu ra không đổi. Hai cách định nghĩa này về
hiệu quả kĩ thuật có thể được biết đến với hai cách đo lường hiệu quả định hướng đầu
ra và định hướng đầu vào tương ứng. Hai cách đo lường này sẽ cho kết quả giống nhau
nếu chúng ta sử dụng mô hình hiệu suất không đổi theo quy mô. Trong nghiên cứu
này, tác giả sử dụng phương pháp đo lường hiệu quả theo định hướng đầu vào.
Giả sử ta có dữ liệu của I công ty, mỗi công ty sử dụng N đầu vào và M đầu ra.
Với công ty thứ i, dữ liệu về đầu vào được thể hiện bằng véctơ cột xi và đầu ra được
diễn tả bằng véctơ cột yi. Như vậy, số liệu đầu vào và đầu ra của tất cả các công ty
được thể hiện bằng ma trận X (N hàng, I cột) và ma trận Y (M hàng, I cột).
Phương pháp sử dụng các “tỷ lệ” được xem là phương pháp trực quan mô tả
phân tích bao số liệu (DEA). Với mỗi công ty, chúng ta sẽ đo tỷ lệ của tổng số lượng
các sản phẩm đầu ra trên tổng số lượng các đầu vào đã sử dụng (u’yi/v’xi) với u là véc
tơ số lượng đầu ra (M hàng 1 cột); v là véc tơ số lượng đầu vào (N hàng 1 cột).
10


Mô hình DEA được sử dụng để tính toán hiệu quả kĩ thuật như sau
min ,  ( ),
 yi  Y  0,

 xi  X  0,
0


(1)

Trong đó, θ - Đại lượng vô hướng, thể hiện mức độ hiệu quả của doanh nghiệp;
λ –Véc tơ hằng số Nx1.
Bài toán (1) được giải N lần, nghĩa là từng lần đối với mỗi doanh nghiệp. Như
vậy giá trị nghiệm  được xác định cho từng doanh nghiệp. Nếu  = 1 nghĩa là doanh
nghiệp đạt hiệu quả;  < 1 nghĩa là doanh nghiệp không đạt hiệu quả. Các doanh
nghiệp không đạt hiệu quả có thể chiếu lên đường giới hạn hiệu quả, khi đó ta nhận được
tổ hợp tuyến tính (X, Y) – là vị trí của doanh nghiệp tham chiếu giả định. Đối với các
doanh nghiệp không đạt hiệu quả (θ < 1) có thể thiết lập mục tiêu giảm tỷ lệ các yếu tố
đầu vào một đại lượng là  trong khi vẫn giữ các giá trị xuất lượng như trước.
Trong hình 2.1, 4 doanh nghiệp A, B, C, D đều sản xuất ra một mức sản lượng
như nhau sử dụng hai biến đầu vào là x1 và x2. Doanh nghiệp A, C, D đạt hiệu quả kĩ
thuật. Tại B, để sản xuất một đơn vị yếu tố đầu ra, sự phi hiệu quả kỹ thuật của doanh
nghiệp B được biểu diễn bằng khoảng cách B’B, là một lượng đầu vào có thể giảm
tương ứng mà không làm giảm bớt đầu ra. Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp B được
đo lường bằng tỷ lệ: TE = OB’/OB.

Hình 2.1. Sơ đồ phản ánh các chỉ tiêu hiệu quả
11


Nguồn: Coelli., 2002. Technical, Allocative, Cost and Scale Efficiencies in Bangladesh
Rice Cultivation: A Non-parametric Approach
Hiệu quả phân bổ và hiệu quả chi phí
Khi giá của các yếu tố đầu vào được cho sẵn, hiệu quả chi phí có thể được xác
định dựa vào đường đồng phí HH’, tiếp tuyến với đường đồng lượng SS’ tại điểm C.
Nếu tất cả các doanh nghiệp đều sản xuất với giá các đầu vào cho sẵn, thì doanh
nghiệp C là doanh nghiệp sản xuất với chi phí thấp nhất trong khi các doanh nghiệp

còn lại đều không đạt mức chi phí thấp đó. Vì vậy, mặc dù doanh nghiệp A và D đạt
hiệu quả kĩ thuật, tuy nhiên hai doanh nghiệp này không đạt hiệu quả chi phí do không
đạt hiệu quả phân bổ. Điều này là do hai doanh nghiệp này không lựa chọn được tổ
hợp các yếu tố đầu vào tối ưu với giá các đầu vào cho sẵn, vì vậy không thể sản xuất
với chi phí thấp nhất có thể. Doanh nghiệp B vừa không đạt hiệu quả kĩ thuật vừa
không đạt hiệu quả phân bổ. Hiệu quả phân bổ của doanh nghiệp B có thể đo lường
bằng tỷ lệ OB’’/OB’. Hiệu quả chi phí của doanh nghiệp B được xác định bằng tích
của hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân bổ (OB’’/OB = OB’’/OB’ x OB’/OB).
Hiệu quả chi phí và hiệu quả phân bổ có thể xác định được bằng cách chạy mô
hình DEA tối thiểu hóa chi phí như sau:

Với các ràng buộc là

-

+ Y ≥ 0
- X
N1’

Với:
Trong đó

,
1

 ≥0

là véc tơ của giá đầu vào đối với DMU thứ i và

(nó được tính


toán bởi bài toán quy hoạc tuyến tính ) là véc tơ của lượng đầu vào đối với DMU thứ i
sao cho chi phí sản xuất là tối thiểu với giá đầu vào

và mức sản lượng đầu ra là

cho trước. Hiệu quả chi phí (CE - Cost efficiency) hoặc hiệu quả kinh tế của DMU thứ
i sẽ tính toán như sau:
12


×