Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của các hộ ngư dân ven biển tại huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.87 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ VĂN THIỆN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI
CỦA CÁC HỘ NGƯ DÂN VEN BIỂN TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU,
TỈNH NGHỆAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ VĂN THIỆN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI
CỦA CÁC HỘ NGƯ DÂN VEN BIỂN TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU,
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành

Kinh tế phát triển

Mã số

60310105


Quyết định giao đề tài

/QĐ - ĐHNT ngày

Quyết định thành lập hội đồng

263/ QĐ - ĐHNT ngày 02/03/2017

Ngày bảo vệ

13/03/2017

Người hướng dẫn khoa học
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch hội đồng
PGS.TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
Khoa Sau đại học

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và
nguồn số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong khả năng hiểu biết của tôi. Đây là nghiên cứu chính sách của cá nhân, do đó
không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Nha Trang, hay khoa Kinh
tế - Trường Đại học Nha Trang.
Nghệ An, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Tác giả


Lê Văn Thiện

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại, tôi đã nhận được sự giảng dạy tận tình từ các
Giảng viên, Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với những người Thầy đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu, và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phạm Thành Thái. Với vai
trò là người hướng dẫn khoa học, Thầy đã giúp tôi hình thành hướng nghiên cứu,
phương pháp, và những ý kiến phản biện sâu sắc để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy, Cô khoa Kinh tế - Trường Đại
học Nha Trang vì đã truyền cho tôi nhiều kiến thức quí giá và hỗ trợ tôi rất nhiệt tình
trong thời gian học tập tại Trường.
Cảm ơn những anh chị cùng học tập tại Chương trình Cao học Kinh tế Phát triển
của Trường Đại học Nha Trang tại Nghệ An về sự hỗ trong suốt quá trình học tập và
làm luận văn.
Và cuối cùng, cảm ơn những người thân trong gia đình vì họ là nguồn động viên
đối với tôi trong suốt thời gian học tập xa nhà.
Nghệ An, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Tác giả

Lê Văn Thiện

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................iii

LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...........................................................................................xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU......................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của nghiên cứu .................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ............................................................................3
1.5.1 Về mặt khoa học ...................................................................................................3
1.5.2 Về mặt thực tiễn ....................................................................................................3
1.6 Cấu trúc luận văn .....................................................................................................3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .....................4
2.1 Khái niệm nghèo đói ...............................................................................................4
2.2 Cơ sở xác định ngưỡng nghèo ................................................................................. 5
2.2.1. Phương pháp dựa vào thu nhập ...........................................................................5
2.2.2 Phương pháp dựa vào chi tiêu ..............................................................................7
v


2.2.3 Phương pháp phân loại theo địa phương ..............................................................8
2.2.4 Phương pháp xếp hạng nghèo ..............................................................................8
2.3 Các mô hình nghiên cứu về nghèo đói ....................................................................9
2.3.1 Các mô hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................9

2.3.2 Các mô hình nghiên cứu trong nước ..................................................................12
2.4 Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình ngư dân ven biển ..........13
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................................14
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................18
3.1 Qui trình nghiên cứu ..............................................................................................18
3.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm và các giả thuyết nghiên cứu ...........................19
3.2.1 Lựa chọn mô hình ước lượng .............................................................................19
3.2.2 Mô hình ước lượng .............................................................................................19
3.3 Các giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................22
3.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................25
3.5 Chọn mẫu điều tra và dữ liệu nghiên cứu ..............................................................25
3.5.1 Quy mô mẫu .......................................................................................................25
3.5.2 Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................26
3.5.3 Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu ..................................................26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN ....................................27
4.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên huyện Quỳnh Lưu ...................................................27
4.1.1 Vị trí địa lý ..........................................................................................................27
4.1.2 Đặc điểm khí hậu ................................................................................................27
4.2 Khái quát mẫu điều tra ..........................................................................................27
4.2.1 Đặc điểm giới tính trong mẫu nghiên cứu ..........................................................28
4.2.2 Trình độ học vấn của chủ ngư hộ .......................................................................28
vi


4.2.3 Qui mô hộ gia đình. ............................................................................................ 28
4.2.4 Số người phụ thuộc trong hệ gia đình ................................................................29
4.2.5 Phương tiện khai thác ......................................................................................... 30
4.2.6 Nghề phụ của các ngư hộ ...................................................................................30
4.2.7 Tiếp cận nguồn vốn chính thức ..........................................................................31
4.2.8 Tình trạng nghèo đói của các ngư hộ .................................................................31

4.3 Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của các ngư hộ .............32
4.3.1 Kết quả ước lượng mô hình ................................................................................32
4.3.2. Phân tích tác động biên của các yếu tố lên mức độ nghèo đói của ngư hộ .......33
4.3.3 Phân tích các kịch bản thay đổi xác suấtrơi vào nghèo đói của ngư hộ .............34
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .........................37
5.1 Kết luận ..................................................................................................................37
5.2 Khuyến nghị chính sách ........................................................................................37
5.2.1 Chính sách kiểm soát dân số. .............................................................................37
5.2.2 Chính sách tạo công ăn, việc làm .......................................................................38
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................39
5.3.1 Hạn chế của đề tài ...............................................................................................39
5.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu mới ..........................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................41
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết Tắt

Tên Tiếng Việt

UBND

Uỷ ban nhân dân

LĐTB & XH

Lao động Thương binh và Xã hội


PPA
WB

Tên Tiếng Anh

Phương pháp đánh giá nghèo có sự

Participatory Poverty

tham gia của cộng đồng.

Assessment

Ngân hàng thế giới

World Bank

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo...........................................................10
Bảng 3.1: Các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu .......................................20
Bảng 4.1: Thống kê giới tính chủ hộ trong mẫu nghiên cứu.........................................28
Bảng 4.2: Qui mô hộ gia đình .......................................................................................29
Bảng 4.3: Số người phụ thuộc trong các ngư hộ ...........................................................29
Bảng 4.4: Phương tiện khai thác của các ngư hộ ..........................................................30
Bảng 4.5: thống kê số hộ gia đình có làm thêm nghề phụ ...........................................30
Bảng 4.6: Tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức của các hộ gia đình. ......................31

Bảng 4.7: Tỷ lệ hộ nghèo trong mẫu điều tra ................................................................31
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng.........................................................................................32
Bảng 4.9: Tác động biên của các yếu tố đến sự thay đổi xác suất nghèo của ngư hộ .....33
Bảng 4.10: Mô phỏng xác xuất nghèo khi biến độc lập thay đổi ..................................34

ix


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo ......................................9
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của các hộ gia đình ngư dân ven biển
tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. ...........................................................................15
Hình 3.3. Quy trình nghiên cứu....................................................................................18

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên khung phân tích về đói nghèo được Ngân
hàng Thế giới 2005 khởi xướng và có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của địa
bàn nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu cũng vận dụng mô hình nghiên cứu thực
nghiệm để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của các hộ ngư dân ven biển
tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Từ thông tin thu thập từ hộ gia đình ngư dân, tác
giả đã tiến hành phân tích thống kê, phân tích hồi qui với mô hình logit, kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu, và xây dựng các kịch bản về sự thay đổi xác suất nghèo đói của
các hộ gia đình khi các yếu tố thay đổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 yếu tác tác động đến đói nghèo của các hộ gia
đình ngư dân ven biển ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An gồm: (i) Số người phụ
thuộc, (ii) Giới tính chủ hộ, (iii) Phương tiện khai thác, (iv) Trình độ học vấn của chủ
hộ, (v)Qui mô hộ gia đình, (vi) Nghề phụ, và (vii) Tiếp cận tín dụng. Trong đó có đến

5 yếu tố tác động mạnh lên khả năng rơi vào nghèo đói của ngư hộ gồm: Tiếp cận tín dụng,
Nghề phụ, Số người phụ thuộc, Qui mô hộ gia đình, và Phương tiện khai thác. Nghiên cứu
cũng xây dựng các kịch bản dự báo khả năng rơi vào nghèo đói hoặc giảm nghèo khi xác
xuất nghèo ban đầu thay đổi dưới tác động của 7 yếu tố được nghiên cứu.
Các gợi ý chính sách được đề xuất giúp làm giảm tình trạng nghèo đói của các
hộ ngư dân hoạt động khai thác ven bờ huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An gồm: (i)
Chính sách kiểm soát dân số nhằm làm giảm qui mô hộ gia đình ngư dân và số người
phụ thuộc trong ngư hộ; (ii) Chính sách tạo công ăn, việc làm; trong đó chú trọng đến
việc tạo nghệ phụ và chuyển đổi nghề cho ngư hộ; và (ii) Cung cấp nguồn vốn tín
dụng chính thức và phương tiện khai thác. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo gồm:Nghiên cứu nghèo đói của ngư dân với tiêu chí nghèo đa
chiều, sử dụng mô hình hồi quy Multinomial Logistic, và phân tách các nhóm nghề
khai thác thủy sản khác.
Từ khóa: Nghèo đói, Ngư dân, Khai thác ven bờ, Quỳnh Lưu, Mô hình binary logistic

xi


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của nghiên cứu
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại trong suốt quá trình phát
triển của loài người và ở khắp nơi trên thế giới. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có
nền kinh tế lạc hậu, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh
tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau
(Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2001).
Việt Nam luôn coi vấn đề xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mặc dù Việt Nam đã thoát khỏi danh sách
các nước nghèo, song một bộ phận dân cư vẫn chưa thoát hẳn khỏi bẫy nghèo đói và
không có nghĩa là công cuộc giảm nghèo đã được hoàn tất. Do đó, trong Nghị quyết

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định trong phương hướng nhiệm vụ phát
triển đất nước 2011 – 2020 như sau: “…Tạo ra bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo…Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn mới giảm bình quân 2%/năm…” (Ban chấp hành Trung ương, 2011).
Quỳnh Lưu nằm ở phía bắc của tỉnh Nghệ An, với 32 xã và 01 thị trấn, là huyện
còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội. Các hộ dân chủ yếu sống bằng nghề nuôi
trồng thủy sản ven đầm, khai thác hải sản gần bờ và khai thác thuỷ sản ở biển Đông.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
giảm 3%/năm, theo Nghị quyết của Đảng bộ huyện Quỳnh lưu tỷ lệ hộ nghèo giảm
xuống dưới 2,5% là một vấn đề khó khăn đòi hỏi các ngành, các cấp, và tự mỗi gia
đình phải vươn lên thoát nghèo bền vững (Đảng bộ huyện Quỳnh Lưu, 2015). Vì
vậy,nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói của các hộ ngư dân
ven biển tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” được thực hiện nhằm xác định các yếu
tố tác động đến nghèo đói của các hộ ngư dân ven biển huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An,
từ đó đề xuất các hàm ý chính sách giảm nghèo cho các hộ ngư dân ở đây.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính tác
động đến nghèo đói của các hộ ngư dân ven biển huyện Quỳnh Lưu, qua đó đề xuất
các hàm ý chính sách tác động nhằm giảm nghèo cho người dân tại khu vực này.
1


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của ngư dân tại huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
(2) Xem xét tác động của các yếu tố đến nghèo đói của ngư dân ven biển tại
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
(3) Xây dựng mọt số gợi ý chính sách giúp giảm nghèo cho các hộ ngư dân ven
biển tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ AN.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu như trên, nghiên cứu này cần phải trả lời 3 câu hỏi sau:
(1) Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến nghèo đói hộ ngư dân ven biển tại
huyện Quỳnh Lưu ?
(2) Các nhân tố đó có mức độ tác động như thế nào đến nghèo đói?
(3) Chính sách nào giúp giảm nghèo cho các hộ ngư dân ven biển tại huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề nghèo đói và các nhân tố ảnh hưởng
đến nghèo đói của ngư dân khai thác thuỷ sản ven biển tại huyện Quỳnh Lưu, với đơn
vị nghiên cứu là hộ gia đình.
1.4.2

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ ngư dân ven biển, gồm 9 xã
vùng ven biển gồm: Quỳnh Bảng, Quỳnh Lương, Quỳnh Minh, Quỳnh Nghĩa, An
Hòa,Tiến Thủy, Quỳnh Long, Quỳnh Thuận và Quỳnh Thọ.
- Về thời gian: Số liệu về thông tin chung của hộ gia đình, tình hình sản xuất, thu
nhập, chi tiêu và tình trạng nghèo của các hộ ngư dân khai thác thuỷ sản ven biển được
thu thập vào năm 2015 và đầu năm 2016.
- Về nội dung và phương pháp: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng đói nghèo tại
các xã ven biển, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghèo đói của các hộ
ngư dân ven biển, qua đó đưa ra những gợi ý chính sách để giảm nghèo cho các hộ
2


ngư dân. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết
hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng.

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
1.5.1 Về mặt khoa học
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân gây
nghèo đói đối với ngư dân khai thác thuỷ sản tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An.
Thứ hai, trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo, đưa ra những giải
pháp tập trung vào những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xóa đói
giảm nghèo cho vùng.
1.5.2 Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà lãnh đạo
địa phương có những giải pháp khoa học trong công tác xóa đói giảm nghèo của ngư
dân làm nghề khai thác thuỷ sản.
Thứ hai, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu, sinh
viên và học viên trong các cơ quan nghiên cứu, trường đại học.
1.6 Cấu trúc luận văn
Luận văn này gồm 5 chương, bao gồm: Chương 1 giới thiệu tổng quát về vấn đề
chính sách, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi chính sách, đối tượng nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết
bao gồm về nghèo đói. Chương 3 trình bày mô hình kinh tế lượng đo lường nghèo đói
được sử dụng trong nghiên cứu. Chương 4, trình bày kết quả phân tích và các thảo
luận kết quả. Chương năm tác giả tập trung đề xuất một số gợi ý chính sách nhàm
giảm nghèo cho cộng đồng ngư dân ven biển huyện Quỳnh Lưu.

3


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo là một vấn đề lớn mà cả nhân loại đang phải đối mặt, đặc biệt là các quốc
gia Châu Phi và các nước có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào tài nguyên và môi
trường. Cuộc chiến chống đói nghèo vẫn đang là một thử thách tại nhiều quốc gia và

vẫn chưa dẫn đến hồi kết. Đã có nhiều nghiên cứu về nghèo và chống đói nghèo được
thực hiện. Cùng với đó là rất nhiều khái niệm về nghèo đã được đưa ra.
Rowntree (1910) cho rằng nghèo đói là tình trạng thiếu một số lượng tiền cần để
“có được những thứ tối thiểu cần thiết cho việc duy trì thể chất thuần túy”. Đây được
xem là khái niệm chính thức đầu tiên trong nghiên cứu về nghèo đói.
Tiếp theo, hàng loạt các nghiên cứu được thực hiện để có những hiểu biết sâu
hơn về nghèo đói. Cùng với những thành tựu đạt được, khái niệm về nghèo cũng có sự
khác biệt giữa các nghiên cứu khác nhau. Sen (1999) cho rằng “nghèo là không có khả
năng và quyền tự do đáng kể để vươn tới một cuộc sống mà họ mong muốn”.
Ravallion (1994) quan niệm rằng “nghèo là tình trạng một hay nhiều cá nhân trong xã
hội không có được một mức phúc lợi kinh tế được coi là cần thiết để đảm bảo cuộc
sống tối thiểu hợp lý theo tiêu chuẩn xã hội đó”. Blackwood và Lynch (1994) thì cho
rằng người nghèo là những người không được đáp ứng đầy đủ nhu cầu cơ bản, gồm
nhu cầu vật chất như thực phẩm, y tế, giáo dục, nơi ở, và nhu cầu phi vật chất như sự
tham gia hoạt động xã hội, danh dự cá nhân.
Ngân hàng Thế giới cũng đưa ra những khái niệm khác nhau về nghèo. Cùng với
thời gian, Ngân hàng Thế giới đã không ngừng chỉnh sửa, bổ sung những cách tiếp cận
khác nhau về nghèo trong những báo cáo của mình. Trong Báo cáo phát triển Việt
Nam năm 1990, Ngân hàng Thế giới cho rằng nghèo là tình trạng thiếu thốn các sản
phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến giai đoạn 2000 - 2001,
Ngân hàng Thế giới bổ sung vào khái niệm về nghèo những nét mới như tình trạng bị
gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương. Tổ chức này cho rằng người nghèo
dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường mà họ không có khả năng kiểm soát
và thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tệ, và họ bị gạt ra bên lề xã hội
(Nguyễn Đỗ Trường Sơn, 2012).
4


Ở Việt Nam, khái niệm nghèo đói được sử dụng là khái niệm đã được đưa ra tại
hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình

Dương tổ chức ở Thái Lan năm 1993 và được các quốc gia trong khu vực thống nhất.
Khái niệm này cho rằng: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Võ Tất Thắng, 2013).
Như vậy, có ba điểm cần lưu ý về nghèo, đó là:
Thứ nhất, nhu cầu thiết yếu: ăn, ở, mặc, đi lại, y tế, giáo dục và giao tiếp xã hội.
Thứ hai, nghèo thay đổi theo thời gian, khi kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ
bản của con người cũng thay đổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
Thứ ba, nghèo thay đổi theo không gian, thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho
thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự thay
đổi kinh tế xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hướng chung là các nước phát triển,
ngưỡng nghèo đói càng cao (Võ Tất Thắng, 2013).
2.2. Cơ sở xác định ngưỡng nghèo
2.2.1. Phương pháp dựa vào thu nhập
Nghèo có thể được đo lường cả bằng cách tuyệt đối lẫn bằng cách tương đối. Nếu
đo lường theo cách tuyệt đối, thì nghèo được xác định như là thu nhập hay tiêu dùng
dưới một mức tối thiểu cần thiết cho nhu cầu vật chất.
Theo Ngân hàng Thế giới, mức thu nhập 1 USD mỗi ngày là tiêu chuẩn để xác
định ngưỡng nghèo cùng cực, dựa vào nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu. Theo Tổng cục
Thống kê Việt Nam thì ngưỡng nghèo được xác định dựa trên nhu cầu calorie mà một
người cần hấp thụ để có sức khỏe tốt. Rổ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng tối
thiểu đó được xây dựng dựa trên các loại thực phẩm phổ biến ở địa phương, và được
quy đổi thành giá trị tiền tệ. Sau đó, chi phí cho những nhu cầu cơ bản khác như nhà ở,
y tế, vệ sinh được thêm vào, theo một tỷ lệ so với nhu cầu dinh dưỡng (Pincus, 2013).
Nếu đo lường theo cách tương đối, thì nghèo được xác định bằng việc đo lường
thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình so với thu nhập và chi tiêu của cộng đồng. So sánh
với thước đo nghèo tuyệt đối, thì thước đo nghèo tương đối có một lợi thế là được tự
5



động nâng lên khi thu nhập của toàn xã hội gia tăng. Bên cạnh đó, nó cũng đỡ nhạy
cảm hơn đối với sự thay đổi về giá của một số loại hàng hóa nhất định. Ví dụ, ở Việt
Nam, ngưỡng nghèo được xác định bằng con số tuyệt đối, nên khi giá gạo tăng lên sẽ
làm cho nhiều hộ gia đình rơi vào tình trạng nghèo hơn. Tuy nhiên, trong thực tế,
những hộ này có thể sử dụng những loại ngũ cốc khác thay thế cho gạo, ví dụ như
khoai, bắp. Vì vậy, những hộ đó chưa hẳn đã nghèo hơn so với trước đây. Điều này
làm cho tỷ lệ nghèo trong thực tế không thay đổi nhiều lắm. Ngưỡng nghèo được xác
định khác nhau tùy quốc gia và cũng tùy tổ chức. Ngưỡng nghèo ở các nước giàu là
cao hơn so với các nước nghèo, bởi lẽ thu nhập bình quân ở các nước giàu cao hơn các
nước nghèo rất nhiều. Năm 2010, ngưỡng nghèo cho một gia đình 4 người tại Mỹ
(gồm có cha mẹ và hai con) là 22,162 đô la mỗi năm (Pincus, 2013).
Thu nhập là chỉ báo kinh tế đánh giá phúc lợi của con người đạt được. Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã áp dụng phương pháp này để xác định ngưỡng nghèo.
Việc áp dụng nghiêm ngặt phương pháp tính theo thu nhập do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội đưa ra để đo lường mức nghèo có thể xếp vào loại này. Phương pháp
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội dựa trên điều tra gồm những câu hỏi về tài
sản và về thu nhập từ các nguồn khác nhau. Thu nhập từ tất cả các nguồn này được
cộng lại, chia cho số người trong hộ, và so sánh với chuẩn nghèo được quy định.
Để phục vụ cho các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã xây dựng
chuẩn nghèo tuyệt đối cho từng giai đoạn. Trong giai đoạn 2016 – 2020, Chính phủ
tiếp tục điều chỉnh chuẩn nghèo mới để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay
bằng Quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau: ở khu vực nông thôn những
hộ có mức bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (từ
8.400.000 đồng/người/năm); ở khu vực thành thị thu nhập bình quân 900.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo (từ 10.800.000 đồng/người/năm).
Trong hội thảo tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh vào cuối năm 2013, đại diện
của Ngân hàng Thế giới cho rằng mỗi ngưỡng nghèo đều có điểm mạnh và điểm yếu
riêng. Trong điều kiện Việt Nam, thì ngưỡng nghèo do Tổng cục Thống kê đưa ra có

ưu điểm là có sự phân biệt về tình trạng nghèo ở khu vực nông thôn và thành thị.
Ngưỡng nghèo của Ngân hàng Thế giới đưa ra thì lại dễ áp dụng hơn do không phải
6


cân nhắc yếu tố vùng miền khi xác định tình trạng nghèo của hộ. Bên cạnh đó, ta nhận
thấy ngưỡng nghèo mà Ngân hàng Thế giới đưa ra cao hơn hẳn so với cả hai ngưỡng
nghèo (ở cả khu vực thành thị lẫn khu vực nông thôn) mà Tổng cục Thống kê đưa ra.
Do đó, trong nghiên cứu này sẽ sử dụng ngưỡng nghèo của Ngân hàng thế giới.
2.2.2 Phương pháp dựa vào chi tiêu
Theo Phạm Hồng Mạnh (2010), thì đo lường bằng giá trị tiền tệ dưới dạng thu
nhập hay chi tiêu của hộ gia đình được sử dụng phổ biến để đo lường phúc lợi khi tính
toán chỉ số về nghèo đói. Những thông tin về chi tiêu có thể thu thập một cách dễ dàng
từ quá trình điều tra các hộ gia đình và phản ánh tốt hơn tiêu chí về thu nhập trong việc
đo lường nghèo đói, bởi các lý do sau:
Thứ nhất, chi tiêu là tiêu chí phản ánh tốt hơn thu nhập trong việc đo lường
phúc lợi kinh tế hộ gia đình. Chi tiêu phản ánh thực tế phúc lợi tốt hơn vì nó liên quan
chặt chẽ tới mọi thành viên trong gia đình. Điều này có nghĩa là nó sẽ phản ánh được
các điều kiện sống cơ bản tốt hơn.
Thứ hai, trong hoạt động khai thác hải sản, thu nhập phụ thuộc vào nghề khai
thác, năng lực tàu thuyền và thời gian đánh bắt. Trong khi đó một số hộ gia đình tham
gia sản xuất nông nghiệp, thu nhập của các hộ gia đình này có thể dao động trong năm
do phụ thuộc vào mùa vụ thu hoạch. Điều này cho thấy một tiềm năng khi các hộ gia
đình nhớ lại thu nhập của họ, trong đó có thể những thông tin về thu nhập của hộ gia
đình từ quá trình khảo sát này có thể dẫn tới chất lượng thấp.
Thứ ba, chi tiêu có thể phản ánh tốt hơn tiêu chuẩn thực tế của một hộ gia đình
sinh sống và khả năng để đáp ứng nhu cầu cơ bản. Đối với các hộ gia đình ở Việt Nam
nói chung, hộ gia đình ngư dân nói riêng thường có những đặc điểm rất đặc thù, như:
vì tâm lý, người dân thường có xu hướng khai thấp thu nhập của mình, thu nhập càng
cao khai càng thấp; các hộ gia đình thường không nhớ tất cả các khoản thu của mình;

thu nhập từ các loại cây lâu năm là không thể tính được dù có chi phí chăm sóc. Thu
nhập từ các loại gia súc không thể tính được hàng năm vì có thể nhiều năm hộ gia đình
mới bán và những loại chi tiêu tăng cao bất thường cũng có khi xảy ra, chẳng hạn như
chi tiêu cho việc chữa bệnh, mua các vật dụng đắt tiền, sửa chữa hay xây nhà
nhưng những loại chi tiêu này thường chỉ có ở những hộ không nghèo.

7


Bên cạnh đó, thu nhập từ các hoạt động khai thác thủy sản có thể thay đổi bất
thường hàng năm hoặc thậm chí hàng ngày trong khi mức tiêu dùng vẫn tương đối ổn
định. Nói cách khác, đặc điểm về chi tiêu ổn định hơn nhiều so với thu nhập, và được
sử dụng tốt hơn trong phân tích nghèo đói.
2.2.3 Phương pháp phân loại theo địa phương
Trong năm 2010, quy định của chính phủ Việt Nam đối với ngưỡng nghèo ở khu
vực thành thị là 500,000 đồng, ở khu vực nông thôn là 400,000 đồng, tính trên mỗi đầu
người mỗi tháng (Quyết định 09/2011/QĐ-TTg, 2011). Tuy nhiên cũng trong năm đó,
theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới, thì ngưỡng nghèo của người dân Việt Nam là
653,000 đồng tính trên mỗi đầu người mỗi tháng, cao hơn nhiều so với ngưỡng nghèo
mà chính phủ đưa ra (Ngân hàng Thế giới, 2012).
Trong phương pháp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trên thực tế tại
các địa phương đã không tuân thủ một cách cứng nhắc phương pháp dựa vào thu nhập
nêu trong tài liệu hướng dẫn. Điểm căn bản trong việc xác định đối tượng nghèo để
phân bổ các khoản trợ giúp ở địa phương là có sự chi phối của cộng đồng dân cư mà
đại diện là thôn. Mỗi thôn sẽ lên danh sách những hộ nghèo thông qua sự bàn bạc của
người dân (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
Nhược điểm của phương pháp này là thiếu một tiêu chuẩn và quy tắc chặt chẽ
để xác định hộ nghèo. Những hộ bị coi là không chịu chăm chỉ lao động hoặc không
có trách nhiệm xã hội hiếm khi nhận được sự trợ giúp, và thậm chí còn không được
liệt vào danh sách các hộ nghèo. Mặc dù, việc không trợ giúp cho những hộ này có thể

gây thiệt thòi cho con cái của họ, những người hoàn toàn không có lỗi trong việc cha
mẹ có chịu làm việc hay không…
2.2.4 Phương pháp xếp hạng nghèo
Phương pháp xếp hạng nghèo được sử dụng trong các nghiên cứu về nghèo đó
là đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân (PPA), bao gồm một tập hợp những
nhận xét về hiện trạng của tất cả các hộ trong một cộng đồng. Ở Việt Nam, cộng đồng
tiêu biểu nhất là thôn. Một tỷ lệ đáng kể trong cộng đồng sẽ tập hợp nhau lại để xếp
thứ tự, hoặc thường là phân loại các hộ trong số đó (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
Trong những PPA được thực hiện, những người tham dự được chọn sao cho có
đủ nam, nữ, người già, trẻ em, người nghèo và không nghèo. Đại diện của chính quyền
địa phương là trưởng thôn cũng tham gia.
8


2.3. Các mô hình nghiên cứu về nghèo đói
2.3.1 Các mô hình nghiên cứu ngoài nước
Andersson và cộng sự (2006) đề xuất khung phân tích về những nhân tố tác
động đến chi tiêu bình quân của hộ gia đình, qua đó tác động đến tình trạng nghèo của
hộ như sau:
Tiết kiệm, chuyển giao

Yếu tố dân tộc:
Nguồn gốc dân tộc

Đặc điểm hộ gia đình:
Quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc

Yếu tố môi trường:
Thể chế, chính sách, cạnh tranh, cơ sở hạ tầng
Yếu tố sản xuất:

Lao động, vốn con người,
vốn vật chất, đất đai, kỹ thuật

Chi tiêu bình quân thực của hộ gia đình

Hình 2.1: Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo
Nguồn: Andersson và cộng sự (2006)

Khung phân tích trên đã khái quát các nhóm nhân tố đặc trưng, và sự ảnh hưởng
qua lại của các nhóm nhân tố này đến chi tiêu bình quân của hộ gia đình, từ đó tác
động đến đến việc rơi vào tình trạng nghèo của hộ. Trong phần lõi của mô hình là
những nhân tố liên quan đến khả năng sản xuất của hộ gia đình bao gồm: lao động,
vốn con người, vốn vật chất, đất đai, kỹ thuật. Khả năng hộ gia đình phát huy những
nhân tố sản xuất đó phụ thuộc vào các yếu tố về môi trường, bao gồm: thể chế, chính
sách, sự cạnh tranh, cơ sở hạ tầng. Cuối cùng, khả năng phát huy tối đa hiệu quả của
hai nhóm nhân tố kể trên lại chịu ảnh hưởng của các nhân tố về đặc tính nhân khẩu của
hộ gia đình là: quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc. Sự cộng gộp của cả ba nhóm yếu
tố gồm yếu tố sản xuất, yếu tố môi trường và yếu tố liên quan đến đặc điểm hộ gia
9


đình sẽ góp phần quan trọng nhất ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân của hộ. Bên cạnh
đó, yếu tố dân tộc có sự tác động tổng hợp đến cả ba nhóm yếu tố đặc điểm hộ gia
đình, yếu tố môi trường, và yếu tố sản xuất.
Ngân hàng Thế giới (2005) đề xuất một khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến tình trạng nghèo đói trong dân cư gồm: (1) Đặc điểm ở cấp độ vùng, (2) Đặc điểm
ở cấp độ cộng đồng, (3) Đặc điểm ở cấp độ hộ gia đình, (4) Đặc điểm ở cấp độ cá
nhân. Chi tiết các yếu tố này được tổng hợp ở bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo
Phân theo đặc tính


Các nhân tố
Sự cách biệt địa lý
Hạn chế trong tiếp cận thị trường

Đặc điểm ở cấp độ vùng

Nguồn lực cơ bản như đất đai và tiếp cận đất đai
Điều kiện tự nhiên
Quản lý nhà nước
Bất bình đẳng
Hạ tầng cơ sở (điện, nước, đường giao thông)

Đặc điểm ở cấp độ cộng đồng

Phân bố đất đai
Khả năng tiếp cận dịch vụ công (y tế, giáo dục)
Quy mô hộ
Tỷ lệ phụ thuộc

Đặc điểm ở cấp độ hộ gia đình

Giới tính chủ hộ
Tài sản của hộ gia đình (đất đai, nhà cửa)
Tỷ lệ thành viên có việc làm, loại hình công việc.
Trình độ học vấn trung bình của hộ
Tuổi

Đặc điểm ở cấp độ cá nhân


Giáo dục (số năm đi học, bằng cấp cao nhất)
Việc làm (tình trạng việc làm, loại hình công việc)
Dân tộc (thuộc nhóm dân tộc thiểu số hay không)

Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2005), trích trong Trương Thanh Vũ (2007)
So với khung phân tích củaAndersson và cộng sự (2006) thì danh sách các nhân
tố ảnh hưởng đến nghèo được Ngân hàng Thế giới (2005) đưa ra đầy đủ và chi tiết
10


hơn. Khung phân tích của Ngân hàng thế giới (2005) đã được Trương Thanh Vũ
(2007) ứng dụng trong phân tích của mình về các nhân tố dẫn đến tình trạng nghèo của
người dân ở các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, nhưng không mất đi
tính tổng quát của nó đối với tình trạng nghèo của người dân ở những khu vực khác.
Gordon (1954) cho rằng ngư dân là đối tượng có thu nhập thấp nhất trong các
ngành nghề, tình trạng sở hữu chung trong khai thác thủy sản quy mô nhỏ là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nghèo. Ngày càng nhiều người có thể tham gia khai thác hải
sản trong điều kiện tự do tiếp cận nên dẫn đến việc khai thác quá mức các nguồn tài
nguyên và có những trở ngại trong hoạt động sinh kế trên biển. Nghề cá quy mô nhỏ
cho phép mọi người đều có thể tham gia vào hoạt động khai thác cho dù họ không có
kỹ năng hoặc tài sản gì. Bên cạnh đó, khai thác thủy sản quy mô nhỏ thường ở những
khu vực xa xôi, ít có cơ hội có những việc làm khác, làm cho thu nhập của ngư dân ở
mức thấp.Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp. Tiết kiệm thấp lại là nguyên nhân của
sự thiếu hụt vốn đầu tư, làm cho thu nhập lại thấp.
Tương tự như vậy, Béné (2003) cũng chỉ ra ngư dân là đối tượng có thu nhập
thấp nhất trong các ngành nghề, tình trạng sở hữu chung trong khai thác thủy sản quy
mô nhỏ là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo. Nghề cá quy mô nhỏ cho phép mọi
người đều có thể tham gia vào hoạt động khai thác cho dù họ không có kỹ năng hoặc
tài sản gì.
Christopher (2003) cho thấy tình trạng nghèo trong khai thác thủy sản là do cơ

hội thu nhập thấp. Khai thác thủy sản quy mô nhỏ thường ở những khu vực xa xôi, ít
có cơ hội có những việc làm khác, làm cho thu nhập của ngư dân ở mức thấp. Hơn nữa
các hộ gia đình không có phương tiện khai thác, hoạt động kinh tế phụ thuộc vào các
chủ tàu có ít cơ hội để kiếm được mức thu nhập như mong muốn. Thu nhập thấp dẫn
đến tiết kiệm thấp. Tiết kiệm thấp lại là nguyên nhân của sự thiếu hụt vốn đầu tư, làm
cho thu nhập lại thấp. Do ngư dân có ít kiến thức, ít có cơ hội giáo dục, thiếu các
khoản tích lũy để đầu tư.
Theo Báo cáo phát triển thế giới (2013), nghề nghiệp là yếu tố quyết định quan
trọng nhất đến mức sống. Đối với đại đa số mọi người, công việc của họ tạo ra nguồn
thu nhập chính, đặc biệt là ở những người nghèo. Thu thập từ công việc là yếu tố
quyết định hộ gia đình thoát nghèo hoặc rơi vào tình trạng nghèo. Gia đình có phần lớn
11


số người trong độ tuổi lao động thì ít có khả năng rơi vào tình trạng nghèo. Tỷ lệ thất
nghiệp cao trong hộ gia đình làm tăng xác suất nghèo của hộ. Tuy nhiên, những người
có việc làm thường xuyên cũng bị rơi vào tình trạng nghèo do công việc của họ được
trả công thấp. Ngoài ra, giáo dục, kinh nghiệm làm việc, khu vực sinh sống của gia
đình, thiên tai, bệnh tật hoặc sức khỏe kém của chủ hộ cũng là nguyên nhân ảnh hư
ởng đến tình trạng nghèo của hộ.
2.3.2 Các mô hình nghiên cứu trong nước
Đào Công Thiên (2008) nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự nghèo đói của
các hộ ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, tỉnh Nghệ An với lý thuyết nghèo
đói được xem xét từ quan điểm khả năng phát triển con người và sử dụng chi tiêu bình
quân làm tiêu chí phân tích nghèo. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến và mô
hình Binary Logistic để xác định các yếu tố kinh tế xã hội tác động đến xác suất rơi
vào ngưỡng nghèo. Các yếu tố tác động đến nghèo đói ngư dân ven đầm Nha Phu
gồm: (i) quy mô hộ, (ii) số người phụ thuộc, (iii) việc làm của hộ, diện tích đất, (iv) có
vay; trong đó ảnh hưởng mạnh nhất là biến việc làm của hộ. Các giải pháp được đề
xuất để giảm nghèo liên quan đến vấn đề việc làm, đất đai, vay vốn, quy mô hộ, giới

tính và giáo dục. Trong nghiên cứu này tác giả kế thừa mô hình binary logistic để phân
tích nhân tố tác động đến tình trạng nghèo.
Nguyễn Thị Bích Hảo (2009) với tiếp cận được Ngân hàng Thế giới đề xuất và
mô hình hồi qui đa biến, nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nghèo và giải pháp
giảm nghèo đối với người dân sống trong khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang.
Kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến chi tiêu bình quân đầu người
với 6 biến độc lập là: tuổi chủ hộ, số nhân khẩu của hộ, số người sống phụ thuộc, trình
độ học vấn trung bình của lao động trong hộ, công suất máy của tàu ghe, giới tính của
chủ hộ. Các giải pháp được đề xuất nhằm giảm nghèo cho ngư hộ gồm: (i) giảm quy
mô của hộ, (ii) tăng công suất máy, (iii) phát triển loại hình du lịch homestay, (iv) đầu
tư cơ sở hạ tầng cho vùng nghiên cứu
Phạm Hồng Mạnh (2010) với tiếp cận của WB đã nghiên cứu nguyên nhân và
các giải pháp giảm đói nghèo trong cộng đồng ngư dân ven biển Nam Trung Bộ. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố có ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân đầu người
gồm: (i) tuổi của chủ hộ, (ii) thời gian đi học của chủ hộ, (iii) quy mô hộ gia đình, (iv)
12


số người sống phụ thuộc, (v) trình độ học vấn của những người trưởng thành, (iv) tình
trạng việc làm, (vii) nghề cá, (viii) tiếp cận tín dụng, và (ix) khả năng tiếp cận đất đai.
Trong đó, biến tình trạng việc làm ảnh hưởng mạnh nhất đến nghèo đói của ngư dân
ven biển Nam Trung Bộ.. Trong nghiên cứu này tác giả kế thừa một số biến độc lập
trong mô hình.
Phạm Hồng Mạnh (2011) nghiên cứu tác động giữa các yếu tố môi trường đến
nghèo đói của các hộ ngư dân đã chỉ ra 3 yếu tố có ảnh hưởng gồm (1) sự biến đổi khí
hậu thời tiết, (2) Sự suy thoái môi trường ven bờ, và (3) Sự suy giảm nguồn lợi hải sản
ven bờ. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến tình trạng nghèo đói của ngư hộ
gồmsự suy thoái môi trường biển venbờ và sự suy giảmnguồnlợihảisản venbờ.
2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình ngư dân ven biển
Dựa vào kết quả nghiên cứu về nghèo đói đã tổng hợp ở mục 2.3, các yếu tố ảnh

hưởng đến nghèo đói của cộng đồng ngư dân ven biển được xác định như sau.
Nhóm 1: Các yếu tố sản xuất
(i)

Trình độ giáo dục: Todaro (1997) chỉ ra rằng trình độ học vấn của một người

tỷ lệ thuận với mức thu nhập của người đó. Những người có trình độ học vấn cao
thường tìm được những công việc ổn định và có mức thu nhập cao. Những người có
trình độ học vấn thấp thường phải chấp nhận những công việc bấp bênh với mức thu
nhập thấp. Nghiên cứu của Trương Bích Phương (2010) chỉ ra rằng nghèo và trình độ
học vấn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Người nghèo chủ yếu là người không có
bằng cấp hoặc chỉ tốt nghiệp tiểu học. Người có trình độ học vấn cao hơn thường có
mức thu nhập cao hơn. Người có trình độ học vấn thấp thường có kỹ năng lao động
kém, không đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
(ii)

Khả năng tiếp cận tín dụng: Ravallion và Walle (2008) chỉ ra rằng vốn đóng

một vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình thoát nghèo của các hộ gia đình. Điều
này đúng với cả các hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như trong lĩnh vực
phi nông nghiệp, cũng như các hộ sống ở khu vực nông thôn và cả khu vực thành
thị.Nghiên cứu của Trương Minh Lễ (2010) chỉ ra rằng số tiền vay là một nhân tố quan
trọng giúp người dân thoát nghèo. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy rằng khả năng
tiếp cận với vốn vay của người nghèo là cực kỳ thấp. Số tiền trung bình mà những
người không nghèo vay được là gấp 11 lần so với người nghèo.
13


(iii)


Nghề phụ: Hossain (1995) cho rằng nghề nghiệp có ảnh hưởng lớn đến tình

trạng nghèo. Những người chỉ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chính là những
người nghèo nhất.Walle và Cratty (2004) chỉ ra vai trò to lớn của những ngành nghề
phi nông nghiệp đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Các tác giả cho rằng đối với
trường hợp Việt Nam, thì hoạt động phi nông nghiệp có thể là một lời giải cho quá
trình thoát nghèo của người dân.
(iv)

Phương tiện khai thác (tàu, ghe): Các nghiên cứu Gordon (1954) và

Christopher (2003) cho rằng những hộ gia đình có phương tiện khai thác thường kiếm
được mức thu nhập cao hơn so với các ngư dân phụ thuộc vào các chủ tàu.
Nhóm 2: Các yếu tố liên quan đến đặc điểm của hộ gia đình
(i)

Giới tính chủ hộ: Buvinic và Gupta (1997) chỉ ra có sự khác biệt về mặt giới

tính đối với tình trạng nghèo, tức là khi chủ hộ là nam hay nữ sẽ ảnh hưởng đến tình
trạng nghèo của hộ. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2007 cho thấy có sự bất bình
đẳng trong công việc giữa nam và nữ. Phụ nữ thường phải làm việc nhiều giờ hơn và
được trả lương thấp hơn so với nam giới.
(ii)

Quy mô hộ: Lanjouw và Ravallion (1995) chỉ ra rằng quy mô hộ có mối liên hệ

chặt chẽ với tình trạng nghèo. Những hộ gia đình có nhiều thành viên hoặc có nhiều
trẻ em sẽ có xác suất nghèo lớn. Mok, Gan và Sanyal (2007) cũng chỉ ra rằng số lượng
người trong gia đình là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến tình trạng nghèo
của người dân.

(iii)

Số người phụ thuộc: Nghiên cứu của Haughton (2001) cho thấy những hộ

nghèo thường là hộ có tỷ lệ phụ thuộc cao, và tỷ lệ phụ thuộc sẽ tỷ lệ nghịch với thu
nhập của hộ. Mukherjee và Benson (2003) cho rằng tỷ lệ phụ thuộc, đặc biệt là tỷ lệ trẻ
em, là nhân tố có sự tác động lớn đến mức sống của hộ gia đình.
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ kết quả tổng lược các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói đã
công bố, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của
các hộ gia đình ngư dân ven biển tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An như sau.
14


×