Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình ở vùng nông thôn huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LANG QUỐC HÙNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở VÙNG NÔNG THÔN HUYỆN
QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LANG QUỐC HÙNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở VÙNG NÔNG THÔN HUYỆN
QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

60310105



Quyết định giao đề tài:

678/QĐ-ĐHNT, ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/5/2017

Ngày bảo vệ:

31/05/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN NGỌC DUY
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế phát triển với đề tài: “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình ở vùng nông thôn huyện Quỳ
Châu, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Khánh Hòa, tháng 04 năm 2017
Người cam đoan


Lang Quốc Hùng

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Nha Trang
đặc biệt là quý thầy cô khoa kinh tế và khoa sau đại học đã tận tình truyền đạt kiến
thức cho tôi suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Duy, người thầy đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn tôi tận tình. Thầy đã cho tôi nhiều góp ý quý báu nhờ thầy
mà tôi mới có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp, tập thể Chi cục thống kê
huyện Quỳ Châu đã giúp đỡ tôi trong quá trình lấy mẫu, các bản đồng học lớp
CHKTPT 2015 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất đến những người thân yêu trong
gia đình tôi: Bố, Mẹ, vợ và các con đã hết lòng quan tâm, đồng viên và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.

Khánh Hòa, tháng 04 năm 2017
Học viên

Lang Quốc Hùng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................iii

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi không gian............................................................................................3
1.4.3. Phạm vi thời gian ...............................................................................................3
1.5. Những đóng góp của nghiên cứu ...........................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................5
2.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình ...................................................................................5
2.1.2. Khái niệm vùng nông thôn .................................................................................5
2.1.3. Khái niệm hộ nông dân ......................................................................................7
2.1.4. Khái niệm kinh tế hộ gia đình ............................................................................7
2.2. Tổng quan về thu nhập của hộ nông dân ............................................................... 9
2.2.1. Khái niệm về thu nhập của hộ nông dân .............................................................9
v


2.2.2. Phân loại thu nhập hộ nông dân........................................................................ 11
2.2.3. Vai trò của thu nhập ......................................................................................... 11
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng thu nhập của hộ nông dân ........................................... 12

2.3.1. Nguồn nhân lực................................................................................................ 12
2.3.2. Nguồn lực tài chính.......................................................................................... 12
2.3.3. Nguồn lực vật chất ........................................................................................... 13
2.3.4. Nguồn lực tự nhiên........................................................................................... 13
2.3.5. Nguồn lực xã hội.............................................................................................. 13
2.4. Một số nghiên cứu liên quan về thu nhập của nông hộ tại Việt Nam.................... 13
2.4.1. Nghiên cứu trong nước..................................................................................... 13
2.4.2. Nghiên cứu ngoài nước .................................................................................... 15
2.5. Khung phân tích đề xuất ..................................................................................... 16
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................. 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 21
3.1. Quy trình và cách tiếp cận nghiên cứu................................................................. 21
3.2. Phương pháp thu thập thông tin........................................................................... 22
3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin và số liệu.......................................... 25
3.4. Phương pháp xử lí số liệu.................................................................................... 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................. 26
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 27
4.1. Giới thiệu về huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An ..................................................... 27
4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng .................................................................... 27
4.1.2. Về phát triển kinh tế......................................................................................... 29
4.1.3. Về văn hóa xã hội ............................................................................................ 30
4.1.4. Quốc phòng, an ninh, Thanh tra và tư pháp ...................................................... 32
4.2. Kết quả phân tích thống kê mô tả mẫu điều tra.................................................... 33
vi


4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của chủ hộ ................................................................ 33
4.2.2. Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ và thu nhập của nông hộ ............................. 34
4.2.3. Trình độ học vấn của chủ hộ và thu nhập của nông hộ ..................................... 35
4.2.4. Quy mô hộ gia đình và thu nhập của nông hộ................................................... 35

4.2.5. Số người sống phụ thuộc và thu nhập của nông hộ ........................................... 36
4.2.6. Diện tích đất sản xuất và thu nhập của nông hộ ................................................ 36
4.2.7. Số hoạt động tạo thu nhập và thu nhập của nông hộ ......................................... 37
4.2.8. Tiếp cận vốn tín dụng và thu nhập của nông hộ................................................ 37
4.2.9. Tổng hợp thống kê mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc ........................... 38
4.2.10. Những khó khăn thường gặp của nông hộ trong việc nâng cao thu nhập......... 39
4.3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ................... 40
4.3.1. Kết quả phân tích tương quan........................................................................... 40
4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy................................................................................. 43
TÓM TẮT CHƯƠNG 4............................................................................................. 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH......................................... 51
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 51
5.2. Hàm ý chính sách................................................................................................ 52
5.2.1. Đất đai ............................................................................................................. 52
5.2.2. Giáo dục và đào tạo.......................................................................................... 52
5.2.3. Hoạt động tạo thu nhập .................................................................................... 53
5.2.4. Dân số và kế hoạch hóa gia đình ...................................................................... 54
5.2.5. Vốn cho hoạt động sản xuất ............................................................................. 54
5.2.6. Những giải pháp khác ...................................................................................... 55
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 59
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ......................................................... 17
Bảng 3.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu ............................................................................ 24
Bảng 4.1. Đặc điểm nhân khẩu học của chủ hộ .......................................................... 34
Bảng 4.2. Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ và thu nhập của nông hộ ....................... 34

Bảng 4.3. Trình độ học vấn của chủ hộ và thu nhập của nông hộ ............................... 35
Bảng 4.4. Quy mô hộ gia đình và thu nhập của nông hộ ............................................ 35
Bảng 4.5. Số người sống phụ thuộc và thu nhập của nông hộ..................................... 36
Bảng 4.6. Diện tích đất sản xuất và thu nhập của nông hộ.......................................... 36
Bảng 4.7. Số hoạt động tạo thu nhập và thu nhập của nông hộ ................................... 37
Bảng 4.8. Tiếp cận vốn tín dụng và thu nhập của nông hộ ......................................... 37
Bảng 4.9. Tình hình tiếp cận tín dụng của nông hộ .................................................... 38
Bảng 4.10. Thống kê mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc ................................. 38
Bảng 4.11. Những khó khăn thường gặp của nông hộ ................................................ 40
Bảng 4.12. Ma trận tương quan giữa các nhân tố ....................................................... 42
Bảng 4.13 Tóm tắt mô hình ....................................................................................... 43
Bảng 4.14. Mức độ phù hợp của mô hình................................................................... 43
Bảng 4.15 Hệ số hồi quy của mô hình hồi quy phụ .................................................... 44
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng mô hình...................................................................... 44
Bảng 4.17. Vị trí quan trọng của các yếu tố................................................................ 48

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ
gia đình ở vùng nông thôn tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Mục đích chính của
nghiên cứu này là nhằm xác định xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính
sách để nâng cao thu nhập cho nông hộ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp dựa trên việc khảo sát số liệu từ 200 nông hộ tại 11 xã của huyện Quỳ
Châu, tỉnh Nghệ An. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Chi cục thống kê huyện
Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả
và phân tích hồi quy tuyến tính bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ tại đây. Kết quả phân tích cho thấy có 7 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng có ý

nghĩa thống kê đến thu nhập của nông hộ và mức đóng góp của từng nhân tố theo thứ
tự tầm quan trọng giảm dần là: biến diện tích đất sản xuất đóng góp 32,61%; trình độ
học vấn của chủ hộ: 20,76%,; số hoạt động tạo thu nhập: 18,24%; quy mô hộ gia đình:
11,24%; tiếp cận vốn tín dụng và số người sống phụ thuộc: 6,01% và kinh nghiệm làm
việc của chủ hộ là 4,96%.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao thu nhập cho các nông hộ tại huyện Quỳ Châu, tỉnh
Nghệ An, bao gồm: (1) chính sách về nâng cao kiến thức khuyến nông, khuyến ngư
cho nông dân (giáo dục và đào tạo) (2) Chính sách đất đai cho sản xuất; (3) Chính
sách về đa dạng các hoạt động tạo thu nhập; (4) Vốn cho hoạt động sản xuất; (5) Chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Từ khóa: hộ gia đình, nhân tố ảnh hưởng, nông hộ, nông thôn, thu nhập, Quỳ
Châu, Nghệ An.

ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Thu nhập của người dân ở mọi nơi đều là vẫn đề thu hút sự quan tâm của những
người nghiên cứu, cho dù đó là quốc gia giàu mạnh hay nghèo đói cho đến những địa
phương nhỏ. Bởi vì nó chính là chỉ báo quan trọng có ý nghĩa kinh tế để đánh giá mức
sống, sự phát triển của mỗi khu vực địa lý cũng như khía cạnh nào đó là nguyên nhân
của nhiều vấn đề xã hội khác.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp có đến 76% số dân sống ở khu vực nông
thôn, do đó vấn đề thu nhập của các hộ gia đình nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng
và cần thiết. Với hơn 68% lực lượng lao động ở nông thôn (Tổng cục thống kê, 2014).
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc

phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của
đất nước. Việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội. Để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nhà
nước ta đã ban hành nhiều chính sách, chương trình mà điển hình là Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Để xây dựng thành công nông thôn mới, thì
phải đạt 19 tiêu chí. Trong đó, nâng cao thu nhập cho nông dân là tiêu chí hết sức quan
trọng. Vì khi thu nhập được nâng cao sẽ góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho nông dân, đảm bảo an sinh xã hội.

Trong những năm gần đây, ngành nông

nghiệp nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc, đời sống của người nông dân không
ngừng được nâng cao Tuy nhiên, thu nhập của người nông dân nhìn chung vẫn ở mức
rất thấp so với mức thu nhập của các ngành khác, người nông dân phải chịu rất nhiều
rủi ro trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, hiện nay có một thực trạng
là nhiều hộ nông dân có xu hướng đa dạng hóa nguồn thu nhập để giảm rủi ro, tăng
thu nhập và đảm bảo đời sống.
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề thu nhập nói chung và thu nhập
của nông dân nói riêng được thực hiện trong thời gian qua, chẳng hạn như: Nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang (Nguyễn Lan
Duyên, 2014), Võ Thành Nhân (2014) với nghiên cứu “phân tích thu nhập của hộ gia
đình ở tỉnh Quảng Ngãi”, Trần Thị Lệ Mỹ và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu
1


về “Thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ
trong giai đoạn 2000 – 2010”.
Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ được ứng dụng trong điều kiện cụ thể của
từng địa phương. Vì ở mỗi nơi có đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác
nhau. Các yếu tố như: diện tích đất sản xuất, trình độ học vấn, số lao động, kinh

nghiệm sản xuất, kiến thức nông nghiệp, chí phí sản xuất,…của nông dân cũng không
giống nhau. Vì thế có nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở địa phương này
lại không ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở địa phương khác. Quỳ Châu là một
huyện miền núi cao của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 150 km về phía Tây Bắc,
với diện tích tự nhiên là 105.765,63 ha. Bao gồm 11 xã và 1 thị trấn. Dân số có đến
31/12/2015: 56.704 khẩu với mật độ dân số: 54 người/km2, gần 80% dân sô là người
dân tộc Thái, đa số người dân sống phụ thuộc vào nghề nông, trong khi đó quỹ đất
nông nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, chất lượng lao động còn thấp, năng suất
lao động chưa cao từ đó dẫn đến thu nhập của phần đông hộ gia đình ở khu vực nông
thôn còn khá thấp, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn. Thực trạng này đã đặt ra một
áp lực lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quỳ Châu. Do đó, tác giả lựa
chọn đề tài "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình
ở vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An" làm đề tài luận văn thạc sỹ với
mục tiêu làm rõ nguyên nhân dẫn đến thu nhập của các hộ nông dân của huyện còn
thấp, để từ đó cung cấp những cơ sở khoa học cho các cơ quan hữu quan đề ra chính
sách hỗ trợ, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện ngày càng toàn diện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính ảnh
hưởng tới thu nhập của các hộ gia đình ở vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ
An, từ đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập của các hộ nông dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình ở vùng
nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.

2


- Xem xét tác động của các nhân tố đó tới thu nhập của các hộ gia đình ở

vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện mức thu nhập cho các hộ
gia đình ở vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
- Có những nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình ở vùng
nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An?
- Các nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập của các hộ gia đình ở
vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An?
- Những hàm ý chính sách nào để cải thiện thu nhập của các hộ gia đình ở
vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các
hộ gia đình ở vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
1.4.2. Phạm vi không gian
- Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
1.4.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp của Chi cục Thống kê huyện Quỳ Châu
trong giai đoạn 2010 - 2015 để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các
hộ gia đình ở vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Số liệu sơ cấp được thu
thập từ các các hộ gia đình ở vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, thời gian thu thập số
liệu, thu thập dữ liệu điều tra dự kiến là từ tháng 7/2016 đến tháng 11/2016.
1.5. Những đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài góp phần củng cố cơ sở lý luận về thu nhập và các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình ở vùng nông thôn.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
các hộ gia đình ở vùng nông thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, các giải pháp mà
3



tác giả đề xuất sẽ góp phần cải thiện thu nhập cho các hộ gia đình ở vùng nông
thôn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu cho
các nghiên cứu liên quan.
1.6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của đề tài, nội dung chính của luận văn như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cưu. Chương này trình bày cơ sở
lý thuyết về nông hộ, thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ; cũng
như tổng quan các công trình nghiên cứu trước liên quan nhằm đúc kết thành khung
phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu nghiên cứu,
phương pháp chọn mẫu, các công cụ dùng để phân tích số liệu,...
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Nội dung chương này tập
trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Chương này trình bày các kết
luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu
nhập cho hộ gia đình vùng nông thôn tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình
Theo Phạm Thị Hương Dịu (2009) thì gia đình là nhóm người cùng huyết tộc
và hôn nhân. Gia đình hạt nhân: 1 vợ, 1 chồng và các con – là đơn vị cơ bản của xã

hội. Gia đình mở rộng gồm nhiều thế hệ khác nhau sống dưới một mái nhà. Một gia
đình có thể bao gồm nhiều hộ. Gia đình có trách nhiệm và nghĩa vụ đảm bảo đời sống
cho các thành viên của nhóm. Gia đình là cơ sở của hộ vì chứa đựng các yếu tố để hình
thành các loại hộ khác nhau. Tác giả Hương Dịu đã phân biệt hộ và gia đình như sau:
(i) Gia đình: có mối tương quan về mặt xã hội như khía cạnh sinh học truyền thống,
hôn nhân; (ii) Hộ: là một đơn vị kinh tế nhỏ nằm trong một nền kinh tế nói chung; (iii)
Hộ được coi là Gia đình khi các thành viên có quan hệ huyết thống và hôn nhân; (iv)
Gia đình được coi là Hộ khi các thành viên có chung cơ sở kinh tế.
Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi
định nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân; cùng cư trú; có
cơ sở kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm
những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường
được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ
gia đình.
Trong khi đó, Võ Thành Nhân (2011) lại cho rằng hộ gia đình là một hoặc một
nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua
và có chung quỹ thu chi.
2.1.2. Khái niệm vùng nông thôn
Cho đến nay, chưa có một định nghĩa chuẩn xác được chấp nhận một cách rộng
rãi về nông thôn. Khi nói về nông thôn, thường thì người ta hay so sánh nông thôn với
thành thị. Có ý kiến cho rằng có thể dùng chỉ tiêu dân số, mật độ dân cư để phân biệt
nông thôn với thành thị. Có ý kiến đưa ra nên dùng chỉ tiêu trình độ kết cấu hạ tầng,
chỉ tiêu về phát triển sản xuất hàng hoá, lại có những ý kiến cho rằng nông thôn là
vùng mà ở đấy chủ yếu làm nông nghiệp. Tất cả những ý kiến trên đều đúng nhưng
chưa đầy đủ. Nếu dùng những chỉ tiêu riêng lẻ thì chỉ thể hiện được từng mặt của nông
thôn nhưng chưa thể bao trùm được khái niệm vùng nông thôn một cách đầy đủ.
5


Nông thôn và đô thị là những vùng lãnh thổ có những nét nổi bật cơ bản ở chỗ

cả hai không có một ranh giới rõ rệt, nhưng cả hai đều có một mối liên hệ khăng khít
với nhau. Các khu vực nông thôn luôn gắn liền với một trung tâm của nó - đó là những
vùng đô thị, hay chí ít ra cũng mang những nét căn bản của đô thị. Trong lòng các
vùng nông thôn luôn tồn tại một trung tâm như thế. Vì thế nảy sinh vấn đề là cần định
nghĩa xem đâu là nông thôn và đâu là đô thị, đồng nghĩa với việc xác định đâu thuộc
về vùng nông thôn và đâu thuộc về vùng đô thị, khi đó cần chú ý đến sự giáp ranh giữa
hai khu vực này. Trong thực tế phát triển xã hội giữa nông thôn và đô thị có một vùng
“mở” pha tạp giữa nông thôn và đô thị, đó là: vùng đô thị hoá, vùng ven đô [Tống Văn
Chung, 2000:114].
Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa nông thôn và đô thị. Chẳng
hạn ở Mỹ cho rằng, một loạt những khu chung cư cao tầng ở nông thôn không được
xếp vào đô thị. Ở Nga, người ta quan niệm đô thị là những tụ điểm dân cư từ trên chục
ngàn người trở lên. Còn ở Việt Nam, khu vực được coi là đô thị thấp nhất (đô thị loại
V) là những tụ điểm quần cư với số dân 4000 người trở lên (Nghị định 72/2001/NđCP). Theo quan niệm của nhà xã hội học Trung Quốc, thị trấn “đầu là nông thôn, đuôi
là đô thị”, và vì vậy thị trấn và thị tứ không thuộc vào đô thị [Tô Duy Hợp, 1977:177].
V. Staroverov - nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa khá bao quát về
nông thôn, khi ông cho rằng: “Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội
học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình từ lâu trong lịch sử. đặc
trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đặc biệt của môi trường nhân tạo với các
điều kiện địa lý - tự nhiên ưu trội, với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không
gian. Tuy nhiên nông thôn có những đặc trưng riêng biệt của nó”. Cũng theo nhà xã
hội học này thì nông thôn phân biệt với đô thị bởi trình độ phát triển kinh tế xã hội
thấp kém hơn; bởi thua kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt. điều này thể
hiện rõ trong cơ cấu xã hội và trong lối sống của cư dân nông thôn.
Như vậy theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học và kinh tế học có thể đưa
ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn.

6


2.1.3. Khái niệm hộ nông dân
Theo tác giả Frank Ellis (1993) định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa
học Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001), trong phân
tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ
hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo
vệ thực vật…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.
Những nghiên cứu trên cho thấy:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt
động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp (tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, buôn bán…) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kính tế cơ sở (Nghị quyết 10-NQ/TW ngày
05/04/1988 của Bộ Chính trị ra đời đã khẳng định hộ nông dân là một đơn vị kinh tế
cơ sở) và là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Do vậy hộ nông dân
không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phụ thuộc
vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân khi trình độ phát triển lên
mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng đi vào
chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế
rộng lớn không chỉ một vùng, một nước.

2.1.4. Khái niệm kinh tế hộ gia đình
Ở Việt Nam, kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày
05/4/1988 về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản
xuất trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác
cho hộ nông dân quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những
7


đơn vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh
tế cơ sở (gọi là kinh tế hộ gia đình). Từ đó, các hộ gia đình được tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật
tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu
kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó
các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định (Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
Trong tiến trình xây dựng Nông thôn mới, khái niệm kinh tế hộ gia đình được
hiểu rằng đây là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thôn Việt Nam. Hộ gia
đình nông thôn thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi,
tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ (Đỗ Văn Quân, 2014).

* Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp
Theo Đinh Văn Quảng (2006) đã nêu lên đặc điểm nổi bật của kinh tế hộ gia
đình là có một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong
hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và
tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ
yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, còn ở thành thị gọi là các
hộ tiểu thủ công nghiệp.
Để phân biệt kinh tế hộ nông dân với các hình thức kinh tế khác thì Vương Thị

Vân (2009) đã đưa ra 3 đặc điểm chính như sau: tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai; lao
động sản xuất chủ yếu là các thành viên trong hộ tự đảm nhận và sức lao động của các
thành viên trong hộ không được xem là lao động dưới hình thái hàng hóa, họ không có
khái niệm tiền công, tiền lương và cuối cùng là tiền vốn chủ yếu do họ tự tạo ra từ sức
lao động của họ.
Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền (2013) đã tổng kết và đưa ra các đặc
điểm để có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình như sau: Kinh tế hộ gia đình được hình
thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong
hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ. Tồn tại chủ
yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có
8


hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau. Chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng
là người lao động trực tiếp, tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. Về
quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh
tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ
công và công cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ
chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. Trình độ quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại
cho đời sau.
2.2. Tổng quan về thu nhập của hộ nông dân
2.2.1. Khái niệm về thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập là chỉ báo quan trọng để đánh giá mức sống của một khu vực địa lý,
mức độ phát triển của một quốc gia; là phương tiện giúp con người định hướng giải
quyết nhiều vấn đề trong tiêu dùng của hộ và trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi
nghiên cứu về nông hộ nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu đều quan tâm đến thu
nhập của nông hộ với các cách tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo Tchayanov (1925): Thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các

xí nghiệp tư bản. Hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ
sử dụng lao động gia đình. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái
niệm tiền lương và không thể tính lợi nhuận, địa tô, lợi tức. Vì vậy, thu nhập hộ nông
dân là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất.
Trần Xuân Long (2009) cho rằng thu nhập của một nông hộ là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có.
Định nghĩa của FAO (2007) về thu nhập của nông hộ như sau: Thu nhập được
xem là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai,
vốn, lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về - tổng chi phí cho các yếu
tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.
(Các khoản chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất)
9


Phương pháp tự xác định thu nhập trong năm của hộ gia đình (Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ, 2011): Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi
Trong đó:
+ Tổng thu: Bao gồm các khoản thu hợp pháp trong năm của tất cả các thành
viên trong hộ gia đình, như: thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản; từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản; thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác như: quà
tặng, biếu, cho bằng tiền mặt hay hiện vật; các khoản lương hưu, trợ cấp các loại, thu
từ cho thuê nhà, cho thuê máy móc thiết bị, đất đai, tài sản khác, thu từ lãi tiền gửi
ngân hàng, trúng xổ số,... Không tính các khoản thu trợ cấp xã hội một lần, như: tiền
mai táng phí, hỗ trợ thiếu đói,…
+ Tổng chi: Bao gồm các khoản chi phí hợp lý liên quan, tương ứng với phạm
vi nguồn thu trong năm của hộ. Không tính các chi phí mà chưa cho thu.

+ Trường hợp do thiên tai, bão, lũ, lụt,... làm mất mùa và gây thiệt hại nặng nề
đối với sản xuất, hộ phải đầu tư lại, cách tính để ghi vào chi phí sản xuất trong 12
tháng qua như sau:


Thiệt hại về những khoản chi phí thường xuyên (giống, phân bón, thuốc

trừ sâu, thuốc diệt cỏ, trả công lao động thuê ngoài...) được tính toàn bộ vào chi phí
sản xuất trong năm.


Thiệt hại về những khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí một

lần phân bổ cho nhiều năm), ví dụ như chi phí trồng vườn chè, xây ao cá, … được tính
vào chi phí sản xuất trong năm bằng cách lấy toàn bộ chi phí thiệt hại về đầu tư xây
dựng kiến thiết cơ bản vườn chè, ao cá, … chia cho số năm sử dụng vườn chè, ao cá,
… đó, số tiền thiệt hại tính bình quân cho 1 năm được ghi vào phần chi phí sản xuất
trong năm.
Tóm lại: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo cục thống kê tỉnh
Phú Thọ: Thu nhập của nông hộ là toàn bộ thu nhập bằng tiền và giá trị hiện vật sau
khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm.
Thu nhập bình quân đầu người/hộ =
10

(1)


2.2.2. Phân loại thu nhập hộ nông dân
- Thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp

- Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản
- Từ các hoạt động dịch vụ.
- Từ các hoạt động là thuê.
- Từ các hoạt động, sản xuất của các ngành nghề phi nông nghiệp. Bên cạnh đó
thu nhập của hộ nông dân còn được chia theo 3 loại sau:

* Thu nhập nông nghiệp:
Thu nhập nông nghiệp bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

* Thu nhập phi nông nghiệp:
Thu nhập phi nông nghiệp là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành nghề
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật
liệu xây dựng, gia công cơ khí….Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra
từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom…

* Thu nhập khác:
Là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê, làm công ăn lương; từ
các nguồn trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu bất thường khác.
2.2.3. Vai trò của thu nhập
-Là nguồn lực để chi tiêu cho mọi nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của
mỗi nông hộ, mỗi người như lương thực thực phẩm, y tế, giáo dục…
- Đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất mỗi hộ.
- Thu nhập sẽ góp phần nâng cao dân trí của mỗi thành viên trong hộ. Khi có thu
nhập cao, thì mỗi thành viên sẽ có điều kiện tiếp cận tới các dịch vụ giáo dục, các dịch
vụ thông tin truyền thông.
- Thu nhập của hộ nông dân sẽ quyết định tới quy mô sản xuất, cũng như loại
hình sản xuất nông nghiệp của mỗi hộ. Với những hộ nông dân có thu cập cao, các hộ
11



sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn các loại hình sản xuất nông nghiệp, cũng như qui mô sản
xuất của họ.
- Thu nhập là thước đo mức sống, khả năng sẵn sàng tiêu dùng của mỗi hộ nông
dân đối với kinh tế thị trường.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng thu nhập của hộ nông dân
2.3.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn sinh kế cho người
nông dân bởi lẽ trong bất kì loại hình sản xuất nào thì yếu tố con người luôn là sự quan
tâm hàng đầu. Con người là trung tâm, là nguồn vốn vô tận để tạo ra của cải vật chất,
chính con người quyết định nên hình thức lao động. Yếu tố con người trong sản xuất
cũng được đánh giá bởi nhiều khía cạnh: độ tuổi, trình độ, số lượng lao động,...
Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động
cũng như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn lao động
trẻ, có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường là những việc
làm nặng nhọc. Chủ hộ là người trụ cột trong gia đình, quyết định mọi việc trong gia
đình vì thế độ tuổi của chủ hộ sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa chọn sinh kế của hộ.
Trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất lượng của
nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trong đó, trình độ học vấn
của người lao động là yếu tố rất đáng quan tâm, nó giúp cho người lao động nắm bắt
được những kiến thức mới, nó còn là một công cụ giúp người lao động tiếp cận được
những tri thức mới, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo của người lao động.
2.3.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính như là một đòn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực
khác. Nguồn lực tài chính được thể hiện ở chỗ khả năng huy động vốn của hộ, bao
gồm tiền dành dụm, tiền vay từ các tổ chức tín dụng, hay vay của bạn bè, bà con,…
Thực tế cho thấy, việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ chậm cải
thiện vì khó có khả năng tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, làm chậm tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.
12


Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy của kinh tế nông hộ bị
giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nông hộ thì việc tăng đầu tư nhằm mở rộng quy
mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong
điều kiện như hiện nay, khi mà khả năng tích luỹ của hộ nông dân rất thấp, sự hỗ trợ
của Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu
tư được coi là hành vi quan trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.
2.3.3. Nguồn lực vật chất
Nguồn vốn vật chất được phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng và tài sản
của hộ. Tài sản cộng đồng là các cơ sở vật chất cơ bản phục vụ

nhu cầu sản xuất và

sinh hoạt như: điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế, công trình thủy lợi,
thông tin liên lạc. Tài sản của hộ bao gồm cả các tài sản phục vụ sản xuất và các tài
sản phục sinh hoạt của hộ như máy móc, thiết bị…. Nguồn lực về tài chính có thể
hình thành nên nguồn lực vật chất. Tuy nhiên nếu nguồn lực vật chất sẵn có sẽ góp
phần khuếch đại những nguồn lực khác.
2.3.4. Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên bao gồm đất đai, nước và các nguồn tài nguyên khác phục
vụ cho sản xuất. Đất sản xuất là một trong những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho
người dân phát triển kinh tế. Đất sản xuất bao gồm đất trồng lúa, đất chuyên màu, đất
trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy sản…
2.3.5. Nguồn lực xã hội
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã hội
trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình. Nguồn vốn xã hội thường được xem xét
trên các khía cạnh như: quan hệ trong gia đình, tập quán và văn hóa địa phương, các

luật tục và thiết chế cộng đồng, vai trò của các tổ chức và chính trị xã hội cũng như
sự tham của người dân vào các hoạt động tập thể, khả năng tiếp cận và cập nhật thông
tin của người dân đối với sản xuất và đời sống.
2.4. Một số nghiên cứu liên quan về thu nhập của nông hộ tại Việt Nam
2.4.1. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2011): Đã nghiên cứu
về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở Đồng Bằng
13


Sông Cửu Long các tác giả đã mô tả thực trạng thu nhập, cơ cấu thu nhập và đa dạng
thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Kết quả phân tích cho thấy rằng,
thu nhập của hộ chủ yếu dựa vào hoạt động nông nghiệp chiếm 95%. Nông hộ quan
tâm đến việc đa dạng nguồn thu nhập. Tuy nhiên, chỉ là tự phát nên chưa hiệu quả. Các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ là tổng diện tích đất của hộ, vay vốn, kiểm dịch,
thu nhập từ chăn nuôi gia cầm, thu nhập từ chăn nuôi khác và thu nhập từ phi nông
nghiệp. Xuất phát từ một số vấn đề thu thập từ quá trình khảo sát và phân tích số liệu
thực tế cho thấy rằng để nâng cao thu nhập của hộ chăn nuôi cần sử dụng nguồn lực đất
đai hợp lý, mạnh dạn vay vốn đầu tư khi thiếu vốn, tham gia đầy đủ quá trình kiểm
dịch đàn vật nuôi, quan tâm đến nguồn thu nhập từ chăn nuôi và phi nông nghiệp.
Nguyễn Việt Anh và Trần Thị Thu Thủy: Đã nghiên cứu về những nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập hộ nông dân có vốn vay ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân như:
điều kiện tự nhiên, loại hộ sản xuất, loại hình sản xuất cũng tác động đến thu nhập của các
hộ nông dân. Qua kết quả phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các
hộ nông dân thông qua mô hình Cobb- Douglas ở huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình
cho thấy các yếu tố đầu vào tác động mạnh đến thu nhập của các hộ nông dân. Bên cạnh
đó các yếu tố như: điều kiện tự nhiên, loại hộ sản xuất; loại hình sản xuất cũng tác động
đến thu nhập của các hộ nông dân. Điều này chứng tỏ các yếu tố đầu vào được các hộ

nông dân đưa vào sử dụng để phát triển sản xuất nâng cao thu nhập và thúc đẩy kinh tế
hộ phát triển. Vì thế để phát triển kinh tế hộ gia đình cần phát huy những thuận lợi và
thế mạnh của từng vùng, từng địa phương, từng hoạt động sản xuất.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011): Đã tiến hành một
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tộc thiểu số ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Với việc điều tra trực tiếp từ 150 hộ Khmer ở tỉnh Trà Vinh, 90
hộ Chăm ở tỉnh An Giang và áp dụng mô hình phân tích hồi qui tuyến tính cho thấy,
các nhân tố tác động đến thu nhập bình quân/người của hộ dân tộc thiểu số ở đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là: trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ học vấn
của lao động trong hộ, số nhân khẩu trong hộ, số hoạt động tạo thu nhập của hộ, độ
tuổi của lao động trong hộ và tiếp cận với các chính sách hỗ trợ. Trong đó, nhân tố số
nhân khẩu và độ tuổi của lao động trong hộ tỷ lệ nghịch với thu nhập bình quân/người
14


của hộ dân tộc, nhân tố số hoạt động tạo ra thu nhập của hộ có tác động mạnh nhất đến
thu nhập bình quân/người của hộ dân tộc thiểu số ở ĐBSCL.
Nguyễn Tiến Dũng và Phan Thuận (2014) đã sử dụng dữ liệu từ 307 hộ nông
dân tại 3 huyện của thành phố Cần Thơ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo
cụm để ước lượng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân
và 5 biến phụ thuộc là giới tính, chỉ tiêu sản xuất, giá lúa, diện tích đất canh tác và sản
lượng lúa nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân trồng lúa ở
Cần Thơ. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng thu
nhập của người trồng lúa ở Cần Thơ và phương pháp phân tích hồi quy để tìm ra các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng lúa. Kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người trồng lúa là giới tính, chỉ tiêu sản xuất, giá lúa, diện tích
đất canh tác và sản lượng lúa.
Nguyễn Lan Duyên (2014) đã sử dụng bộ dữ liệu được thu thập theo phương
pháp ngẫu nhiên phân tầng tại 598 hộ ở An Giang để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ ở An Giang. Các biến độc lập tác giả đưa vào nghiên cứu

gồm: trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp, thời gian cư trú ở địa
phương, số lao động của hộ, vị trí xã hội của hộ, khả năng vay, khoảng cách từ nơi ở
của hộ đến đô thị, số tiền vay tín dụng chính thức và lãi suất vay. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các yếu tố như trình độ học vấn, diện tích đất, thời gian sống tại địa phương,
khoảng cách từ nơi ở đến đô thị, lượng vốn vay, lãi suất và số lao động có ảnh hưởng đến
thu nhập của nông hộ ở An Giang.
Trần Xuân Long (2009) đã tiến hành nghiên cứu về một số nhân tố chính ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ ở đồng bằng và miền núi tại huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang. Kết quả cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở khu vực đồng
bằng là trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất ruộng của hộ, giá lúa, số nguồn thu
nhập từ nông nghiệp. Đối với khu vực đồi núi các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông
hộ là số lao động hộ, diện tích đất ruộng của hộ, số nguồn thu nhập từ nông nghiệp.
2.4.2. Nghiên cứu ngoài nước
Có nhiều nghiên cứu ngoài nước liên quan đến thu nhập của hộ gia đình và các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ. Singh and Stauss (1986) chia thu nhập của hộ gia
15


đình gồm thu nhập từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp. Theo Park (1992),
năng suất lao động là điều kiện để thay đổi thu nhập. Như vậy các nhân tố tác động
đến năng suất lao động cũng chính là nhân tố tác động đến thu nhập. Mankiw (2003)
cho rằng sự khác biệt trong thu nhập giữa các nước chính là do khác biệt về năng suất
lao động. Barker (2002) cho rằng: năng suất lao động nông nghiệp phụ thuộc vào năng
suất đất (Giá trị tổng sản phẩm tính trên 1 ha đất nông nghiệp) và quy mô đất (Diện
tích đất nông nghiệp tính trên 1 lao động nông nghiệp). Theo Mincer (1974), thu nhập
của hộ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Trình độ học vấn, kinh nghiệm nghề nghiệp và
giới tính của chủ hộ.
Theo Scoones (1998), những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình bao
gồm: vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn con người và vốn xã hội. Vốn tự nhiên là đất
đai, nước, không khí…là cơ sở cho tất cả các hoạt động kinh tế của con người.Vốn tài

chính bao gồm các khoản tiêt kiệm và tín dụng, cho biết khả năng của một hộ gia đình
trong việc tiết kiệm và tiếp cận tín dụng cho đầu tư vào các hoạt động tạo thu nhâp.
Vốn con người mô tả các yếu tố như giáo dục, lực lượng lao động và giới tính. Nguồn
vốn này được khai thác sử dụng trong quá trình người lao động tham gia vào sản xuất
và được phản ánh qua năng suất lao động và hiệu quả công việc của họ. Vốn xã hội
bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa những con người với nhau: Sự tin tưởng,
sự hiểu biết lẫn nhau và chia sẽ những gia trị đạo đức, phong cách nối kết những thành
viên trong các tập đoàn, các công cộng lại với nhau.
Theo Reardon và cộng sự (1992) cho rằng đa dạng hóa sản xuất kinh doanh ở
vùng nông thôn có tác động tăng thu nhập cho nông hộ. Bên cạnh đó, Karrtunen
(2009) cho rằng các nguồn lực vốn con người của hộ gia đình và các yếu tố nhân khẩu
xã hội như giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ cùng với tỷ lệ phụ thuộc đều có ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ.
2.5. Khung phân tích đề xuất
Qua việc tổng quan một số nghiên cứu trước có liên quan, tác giả nhận thấy
rằng phần lớn các nghiên cứu trước đều sử dụng mô hình hồi quy đa biến để ước
lượng. Các yếu tố tác động đến thu nhập của nông hộ có thể được tóm tắt như sau:

16


×