Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

KHẢO sát THỊ TRƯỜNG THỨC UỐNG có cồn tại TP hồ CHÍ MINH 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 23 trang )

KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG THỨC UỐNG
KHÔNG CỒN TẠI HỒ CHÍ MINH
Tháng 9/2016

NỘI DUNG KHẢO SÁT
• PHẦN 1: TỔNG QUAN
• PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT.

• PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
• PHẦN 4: ĐÁNH GIÁ, KẾT LUẬN
1

NHÓM 16, CHIỀU THỨ 6, TIẾT 9 -10


Phần 1: TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG
1. Thị trƣờng nƣớc giải khát
Thị trường nước giải khát tại Việt Nam có tốc độ phát triển khá nhanh trong những năm gần đây.
Thực vậy, theo số liệu từ Bộ Công Thương (2010), thị trường nước giải khát không cồn tại Việt
Nam chạm mốc tiêu thụ 2 tỷ lít, tức bình quân mỗi người tiêu thụ khoảng 23 lít mỗi năm. Mức tiêu
thụ này tiếp tục tăng trưởng 17.0% vào năm 2011 (Nielsen, 2011), và được dự đoán còn đầy tiềm
năng khi thu nhập người dân ngày càng được cải thiện, và phần lớn chi tiêu đều dành cho việc ăn
uống (Theo Thoibaokinhdoanh.vn, 2012)
2. Hiện trạng dân số và xu hƣớng tiêu dùng nghành đồ uống không cồn
• Lĩnh vực đồ uống không có cồn cũng mở ra triển vọng rất tươi sáng. Tổ chức BMI dự báo
ngành Đồ uống không cồn ở Việt Nam sẽ đạt 8,2% về tốc độ tăng trưởng doanh thu và 6,3% về
tốc độ tăng trưởng doanh số trong giai đoạn từ đây đến 2018. Nguyên nhân có sự tăng trưởng
mạnh mẽ này là nhờ nền kinh tế phát triển ổn định, xu hướng đô thị hóa ngày càng tăng, vốn
đầu tư nước ngoài tăng và số lượng khách du lịch ngày càng nhiều. Từ những tín hiệu lạc quan
đó, BMI khẳng định rằng đồ uống pha chế sẵn không cồn sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất
trong ngành công nghiệp nước giải khát tại Việt Nam từ nay cho đến năm 2016. Theo đó, nhu


cầu của người tiêu dùng cũng dịch chuyển theo chiều hướng mới.
• Một trong những xu thế tiêu dùng đồ uống trong tương lai đó là thành phần tự nhiên ngày càng
được coi trọng. Khác với thời “có gì uống nấy”, bây giờ người tiêu dùng Việt rõ ràng đã có thể
“kén cá chọn canh”. Tư duy mua sắm của họ cũng đã khác. Ngoài vấn đề chất lượng, vệ sinh an
toàn luôn được người tiêu dùng hiện đại đề cao thì những sản phẩm sản xuất theo công nghệ
hiện đại đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh, thêm vào đó nguồn nguyên liệu tự
nhiên, tốt cho sức khỏe là ưu tiên lựa chọn của người tiêu dùng.
• Hiện nay, trên thị trường, dòng sản phẩm Trà xanh Không độ hay trà thảo mộc Dr Thanh là
những mặt hàng đang được tiêu thụ mạnh . Cuộc sống hiện đại, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
trường, dịch bệnh... khiến con người rất cần các loại thực phẩm, thức uống có nguồn gốc từ
thiên nhiên để bồi bổ cơ thể, giải độc, làm chậm quá trình lão hóa, xua tan căng thẳng, mệt mỏi
giúp tinh thần luôn thoải mái để làm việc và lao động. Trong lá trà xanh và thảo mộc đều ẩn
chứa những công dụng dược liệu quý giá, do đó sử dụng thức uống này hằng ngày không chỉ
giải tỏa được cơn khát tức thời mà còn giúp phòng những tác hại đến từ cuộc sống công nghiệp.


• Về nước ép hoa quả, tận dụng các loại trái cây tự nhiên, chất hữu cơ cần thiết cho cơ thể người,
không gluten lẫn các chất gây dị ứng là hướng phát triển mới trong tương lai. Hay như trà, với
những lợi ích đã được chứng minh từ lâu như ngăn ngừa chứng tắc động mạch vành, kháng ung
thư, giảm đột quỵ, làm chậm quá trình lão hóa… cho thấy mặt hàng này sẽ không bị lu mờ
trong tương lai.
• Bên cạnh đó, người tiêu dùng còn có xu hướng chọn các loại nước giải khát không chỉ để giải
khát mà còn phải tốt cho sức khỏe. Các loại nước giải khát chứa ít calo, ít đường hoặc thậm chí
không đường được quan tâm nhiều hơn vì chúng không gây ra các phản ứng phụ với cơ thể,
không chứa chất phụ gia và chất bảo quản. Ngày nay, người ta nhận ra rằng, chế độ ăn uống
hằng ngày chưa cung cấp đủ lượng vitamin, khoáng chất và các chất cần thiết cho cơ thể để đáp
ứng quá trình làm việc lâu dài, chưa kể đến năng lượng bị mất đi do quá trình vận động. Do đó,
người tiêu dùng bắt đầu quan tâm đến những thức uống bổ sung thêm dưỡng chất cho cơ thể.
Number 1 Vitamin, nước uống vận động Number 1 Active, nước tăng lực Number 1 là những
sản phẩm đại diện cho dòng thức uống đáp ứng nhu cầu này của người tiêu dùng. Không chỉ

cung cấp vitamin, taurine inositol là những chất sống cần thiết cho cơ thể mà các thức uống trên
còn cung cấp những khoáng chất, đáp ứng nhu cầu bù đắp lượng khoáng chất mất đi trong quá
trình vận động, giúp phục hồi sức khoẻ và sự vận động dẻo dai của cơ thể.
• Những loại nước giải khát đã hội tụ đủ các yếu tố như dinh dưỡng, có lợi cho sức khoẻ, thành
phần tự nhiên thì không thể thiếu bước đột phá về hương vị. Các hương vị chủ yếu được dùng
là hoa nhài, hoa sen, hoa hồng và hoa cúc, hương trái cây hay những mùi hương truyền thống
khác. Ngày nay, tuỳ thuộc sự đa dạng sinh học của từng vùng, miền mà mùi hương được lựa
chọn một cách phong phú. Các mùi hương thực vật không chỉ được pha trộn vào đồ uồng mà
còn cả nước hoa, tạo ra sự đặc trưng thu hút giới trẻ. Trong tương lai, khi đã chán với hương vị
trái cây, biết đâu người ta lại tìm đến thảo dược. Điều này không phải là không thể.
• Tóm lại, xu hướng sử dụng đồ uống có nguồn gốc thiên nhiên, giàu chất dinh dưỡng và có lợi
cho sức khoẻ sẽ mở ra một tương lai tươi sáng cho ngành công nghiệp đồ uống nước nhà trong
những thập kỷ tới.


PHẦN 2: PHƢƠNG PHÁP KHẢO SÁT
2.1.

Thông tin khảo sát

 Thời gian khảo sát: 17/9 – 27/9/2016
 Tổng số người khảo sát : 4335
 Giới tính: Nam/ Nữ
 Khu vực khảo sát: Thành phố Hồ Chí Minh
 Mục đích khảo sát: Tìm hiểu nhu cầu và thói quen sử dụng các loại thức uống không cồn tại
TP Hồ Chí Minh
 Phƣơng pháp khảo sát
 Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thông qua khảo sát bằng bảng câu
hỏi về các sản phẩm đồ uống không chứa cồn, các đối tượng khảo sát sẽ đọc và chọn
câu trả lời theo bảng câu hỏi xoay quanh bản thân và thói quen sử dụng, sau đó nhóm

khảo sát sẽ thu thập kết quả và tiến hành thống kê.
 Phương pháp xử lí số liệu: Dữ liệu thu thập được sẽ tổng hợp, thống kê và xử lí
trong phần mềm excel, sau đó kiểm tra số liệu, so sánh, đánh giá và đưa ra các nhận
định.
2.2.

Bảng câu hỏi khảo sát sản phẩm

Phần I. Thông tin cá nhân
1.

Họ và tên:

2.

Độ tuổ

3.

Nơi sinh số


-

-

-

-55


-



ủ Đứ





ủ Đứ



Gò Vấp
4.

Nơi làm việ

Gò Vấp
ền Bắc

5.
6.

Ngành nghề:

ền Trung

ền Nam



ọc sinh/sinh viên
ỹ sư
7.

ội Trợ

ự do

Thu nhập:


ệu

-5 triệu

-7 triệ

ệu

-10 triệ

Phần II. Câu hỏi cho nhóm sản phẩm
Sản phẩm nước giải khát không cồn mà anh (chị) thích sử dụng là gì? (nhiều đáp án)

8.

ữa thực vật


ế

ống liề
9.

ừ thảo dượ

Anh (chị) thường uống vào buổi:
ều

10.



Địa điểm mà anh (chị) thường sử dụng.
ần nhà

11.

ớc ép rau quả



ểý

Trung bình anh (chị) uống:
ần/ngày




ần/tuầ

ần/tháng

ần/tuần

ần/tháng

11.

Anh (chị) uống chủ yếu để

12.

Tiêu chí chọn sản phẩm NGK của anh/chị là gì:
Không quan tâm
Thương hiệu
Hàm lượng dinh dưỡng
Giá cả sản phẩm
Kiểu dáng bao bì
Hương vị sản phẩm

ức khỏ

Ít quan tâm



Quan tâm


Rất quan tâm


Công dụng
Khuyến mãi
Vệ sinh, an toàn
13.

Anh/chị thường mua sản phẩm NGK tại đâu? (nhiều đáp án)


ửa hàng tiện lợ


14.

ờng phố

Anh/chị thường mua sản phẩm NGK cho:


15.

ạp hóa

ời cao tuổ



ạn bè/anh chị


Anh/chị biết SP NGK qua:
ạn bè;





16. Mức giá nào theo anh (chị) là hợp lý?
– 20.000đ

– 50.000đ

ọng
17.

Anh (chị) thích dùng với độ ngọt:
ọt

ọt

ọt vừa

ất ngọt

18.

Thích dùng với độ

ừa


19.

Anh/chị thích sản phẩm NGK bổ sung : (có thể chọn nhiều đáp án)
ết xuất từ thảo mộc

Chất khoáng vi lượng

ất chố

ự nhiên

ự nhiên
20.

Sản phẩm NGK nên dùng bao bì:


21.



ộp giấ

Thể tích phù hợp:
-330ml
-1000ml

-500ml




ất chua


22.

Anh (chị) thích dùng ở mộ

ộng, ồ

23. Anh (chị) thích vừa dùng vừa:
ắm cả

a nhạ

Phần III: Câu hỏi dành cho sản phẩm “Nước gạo rang”
24. Bạn đã từng sử dụng sản phẩm „sữa tươi” chưa?
ừng sử dụng

ừng sử dụ

ết nhưng không sử dụ

quan tâm

25. Bạn có thích dùng sản phẩm “sữa tươi” không?
ất thích

ờng


26. Số lần bạn sử dụng sản phẩm “sữa tươi” này bao nhiêu lần trong 1 ngày?
– 2 lần

– 10 lần

– 5 lần

lần

27. Lý do bạn sử dụng sản phẩm “sữa tươi” này?
ới bạn bè

ạc công việc

ởng thức sản phẩm
28. Bạn thích sản phẩm “sữa tươi” ở điểm nào?


ắc

ợi cho sức khỏe

29. Tiêu chí đầu tiên để bạn chọn sản phẩm “sữa tươi” này là gì?
ất lượng



ện dụng


ộ phổ biến của giá cả

30. Bạn thường mua sản phẩm “sữa tươi” này ở đâu?
ạp hóa



ửa hàng tiện lợi



31. Bạn thấy thế nào khi “sữa tươi” phối trộn với “dịch hồ gạo rang”?
ị lạ, hấp dẫ

ợi cho sức khỏe

ạng cách sử dụng

32. Nếu bạn quan tâm đến sản phẩm bạn có thể cho ý kiến về sản phẩm để hoàn thiện sản phẩm
hơn? ( hương vị, giá cả,...)
...............................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................


33. Theo bạn, “sữa tươi” phối trộn với “dịch hồ gạo rang” này có đủ chất dinh dưỡng và tốt cho
sức khỏe không?
ới
34. Theo bạn, “sữa tươi” phối trộn với “dịch hồ gạo rang” này có mức giá bao nhiêu là hợp lý?
– 20.000/ 20 gói


– 30.000đ/ 20 gói

-40.000đ/ 20 gói

ả không quan trọng
Xin chân thành cảm ơn các bạn!


Phần 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ THẢO LUẬN
3.1. THỐNG KÊ SỐ LƢỢNG NGƢỜI KHẢO SÁT
Sau khi tiến hành khảo sát và thống kê, chúng tôi thống kê được 4335 người ở thành phố Hồ Chí
Minh, trong đó có 2064 (chiếm 47,61%) nam và 2271 (chiếm 52,39%) nữ, nhận thấy tỉ lệ này

không có sự chênh lệch lớn, vì vậy khảo sát có thể chấp nhận.
3..2. TỈ LỆ NGHỀ NGHIỆP THEO GIỚI TÍNH

khác

4.31%

Vì điều kiện khảo sát không cho phép nên

Tự do

4.94%

đa số người tham gia khảo sát đều đang là

Nội trợ


học sinh, sinh viên. Trong đó nam giới có

Kỹ sư

tỉ lệ học sinh, sinh viên chiếm tới 57,64%,

Bác sĩ

1.45%

tiếp theo là dân văn phòng chiếm 11,14%,

Giáo viên

2.08%

các ngành nghề còn lại có tỉ lệ không đáng

Nam

5.38%

57.64%

Sinh…

kể. Còn nữ giới có 50,29% là học sinh

Buôn bán


sinh viên, dân văn phòng chiến 12,64%,

Nông dân

các ngành nghề khác không đắng kể.

Nữ

0.97%

50.29%
6.15%
2.23%

Công nhân

11.05%

Văn phòng

12.64%
11.14%

3.3. MỨC ĐỘ THƢỜNG XUYÊN SỬ DỤNG
0%
20%
40%
60%
80%
Đa số người tham gia khảo sát thường xuyên uống nước uống không cồn nhiều hơn 1 lần /

ngày, trong đó nam giới sử dụng nhiều hơn nữ giới (40,21% so với 37,78%) và hơn 25 %
(27,87% nam giới với 25,15% nữ giới) số người có mức độ uống ít hơn, khoảng 1 lần / ngày.
Có tới 21,74% nam giới và 21,62% nữ giới sử dụng đồ uống không cồn với mức độ sử dụng
nhiều hơn 1 lần / tuần.
45%
40%

40.21%
37.78%

nam
nữ

35%
30%

27.87%
25.15%

25%

21.62%
21.75%

20%
15%
10%

5.91%5.72%


5%

1.02%1.37%

2.18%2.42%

3.00%2.77%

>1 lần/tháng

Ngày rằm

1

0.82%0.70%

0%
>1 lần/ngày

1 lần/ngày

>1 lần/tuần

1 lần/tuần

1 lần/tháng

Khác



3.3.1. Theo nơi sống
Theo số liệu khảo sát cho thấy mức độ sử dụng đồ uống không cồn ở các quận nội thành nhiều

hơn so với các quận ở trung tâm thành phố. Đa số sử dụng với mức >1 lần /ngày, chiến tới
36,61% đối với các quận trung tâm và 40,41% đối với các quận nội thành. Ở mức độ 2-3 lần/
tuần thì ở trung tâm thành phố lại cao hơn so với các quận nội thạnh .
Chú thích:
Khác

0.48%

Ngày rằm

quận nội thành
trung tâm thành phố

2.46%

>1 lần/tháng

3.00%

Quận nội thành:
Quận 2,Quận 6, Quận 7,
Quận 8, Quận 9, Quận 11,
Quận 12, Tân Bình, Thủ Đức,
Gò Vấp, Bình Tân, Tân Phú.

1.01%


1 lần/tháng

1.44%

6.05%

1 lần/tuần

5.40%

>1 lần/tuần

20.65%
23.11%

1 lần/ngày

Quận trung tâm thành phố:
Quận 1, Quận 3, Quận 4,
Quận 5, Quận 10,Phú Nhuận,
Bình Thạnh

25.91%
27.49%

>1 lần/ngày

40.41%

0%


36.61%

10%

20%

3.3.2. Theo độ tuổi

30%

40%

50%

Tất cả các nhóm tuổi từ <18-65 đều có tần suất sử dụng thức uống có cồn khoảng 1 lần / ngày
(khoảng từ 35-45%) ngoại trừ tần suất sử dụng của nhóm tuổi >65 tuổi khoảng 2-3 lần / tuần.
Khác
Ngày rằm
>1…
1 lần/tháng
1 lần/tuần
>1 lần/tuần
1 lần/ngày
>1 lần/ngày

Khác

0.66%


Khác

<18-25 tuổi

2.91%

Ngày rằm
>1…

1.89%

41.12%

1.54%

20.66%
25.05%

46-65 tuổi

38.94%

>1 lần/ngày

Khác

>1 lần/tháng

3.08%


>1 lần/tháng

1 lần/tháng

2.31%

1 lần/tháng

>1 lần/ngày

7.68%

1 lần/ngày

25.91%

Ngày rằm

1 lần/ngày

1.65%

>1 lần/tuần

21.91%

3.85%

>1 lần/tuần


2.19%

1 lần/tuần

4.95%

26 – 45 tuổi

2.93%

1 lần/tháng

0.66%

Ngày rằm

1 lần/tuần

0.91%

7.14%
7.14%

21.43%
0.00%

1 lần/tuần

8.46%


> 65 tuổi

7.14%

>1 lần/tuần

22.31%

1 lần/ngày

20.00%
38.46%

>1 lần/ngày

42.86%

0.00%
14.29%

2


3. 4. MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN CÁC THUỘC TÍNH SẢN PHẨM
Qua khảo sát, tỉ lệ khách hàng quan tâm đến bao bì, dinh dưỡng, công dụng, thương hiệu, hương
vị, giá cả chiếm tỉ lệ lớn(30-60%), trong đó khách hàng cực kì quan tâm đến vệ sinh an toàn
thực phẩm(>55%), và đa phần ít quan tâm đến giá khuyến mãi của sản phẩm.
Vệ sinh thực phẩm

26.07%

21.41%
24.40%
19.60%

Khuyến mãi
Công dụng

57.58%

34.99%

4.36%
3.07%

7.08%

58.73%

38.87%
48.92%

29.50%

Hương vị

4.57%10.73%
9.82%

Bao bì


Quan tâm

20.01%
15.99%
24.13%
11.58%
22.81%
21.41%
8.51%
18.43%
18.71%
9.25%

Giá
Dinh dưỡng
Thương hiệu

0%

10%

Rất quan tâm

55.20%

20%

30%

34.56%

35.62%

Ít quan tâm
Không quan tâm

48.30%
47.27%
53.61%

40%

50%

60%

70%

Theo khảo sát, cả nam giới lẫn nữ giới đều rất quan tâm tới vệ sinh an toàn thực phẩm , nhưng
nữ giới quan tâm nhiều hơn nam giới (59,36 % so với 55,72%). Ngoài ra về những mặt như
dinh dưỡng, giá, hương vị ,công dụng cũng được nam giới quan tâm hơn với khoảng 40-50% số
lượng nam giới tham gia. Còn đối với nữ giới quan tâm tới hương vị và dinh dưỡng cao hơn nam
giới. Cả nam và nữ đều rất ít quan tâm tới khuyễn mãi.

NAM
VSATTP
khuyễn mãi
công dụng
hương vị
bao bì


NỮ
35.32%

5.23%

55.72%

16.03%

13.81% 28.78%
46.71%

22.00%
12.65%

27.66%

10.03%

34.70%

8.98%

31.18%

9.64%

dinh dưỡng

20.59%


44.48%

thương hiệu

21.12%

16.95%
22.32%
24.83%
18.41%

49.52%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%

0%

20%

Quan tâm

56.32%

Ít quan tâm

37.30%
35.89%

35.37%

45.40%

Rất quan tâm

50.95%

17.44%

53.97%

14.92%
26.11%

giá

59.36%

34.74%

3.57%

Không quan
tâm

50.95%

49.80%
57.33%

40%


60%

3
80%


3.5. MONG MUỐN TÍNH CHẤT SẢN PHẨM
Người tiêu dùng thích một sản phẩm thức uống không cồn có độ ngọt vừa phải (25,6%), và nếu là
sản phẩm có vị chua thì họ muốn có độ chua vừa phải (19,1%) hoặc ít chua (17,8%)
30.00%

Độ Ngọt

25.65%

Độ Chua

25.00%
18.04%

20.00%

25.00%

15.00%

12.15%

15.00%


10.00%

4.97%

5.00%

19.16%

12.15%

10.00%
1.30%

5.00%

0.00%
Không
ngọt

17.84%

20.00%

Ít ngọt Ngọt vừa Rất ngọt Không
chua

0.88%

0.00%

Không chua

Ít chua

Chua vừa

Rất chua

- Đối với nam giới, họ thích một sản phẩm đồ uống không cồn ít chua (35.66%) và độ ngọt vừa

phải (53,34%). Còn nữ giới lại thích độ uống có độ chua vừa (38.35%) và có độ ngọt vừa phải
(51.34%).
- Tất cả các độ tuổi đều mong muốn một sản phẩm độ ngọt vừa phải, độ chua ít. Ngoại trự nhóm

tuổi >55, họ muốn sản phẩm đồ uống của họ ít ngọt và ít chua có thể không chua.
40%

35.71%
35.66%
32.41%

30%

38.35%

53.34%
51.34%

29.89%


24.31%

36.11%

32.12%

nam

20%

nữ
10%
2.37%
1.76%

11.48%
9.95%

3.29%
2.60%

0%
Không chua

Ít chua

Chua vừa

Rất chua


Không
ngọt

Ít ngọt

Ngọt vừa Rất ngọt

<18 tuổi
Ngọt vừa (59,32%)
Chua vừa (37,08%) hoặc ít chua (28,37%)
18 – 35 tuổi
Ngọt vừa (53,44%)
Chua vừa (36,31%) hoặc ít chua (35,17%)

36-55 tuổi
Ngọt vừa (43,42%)
It chua (35,91%)
>55 tuổi
Ít ngọt 40,22%)
It chua (35,87%) hoặc không chua (33,70%)

4


3.6. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM SỬ DỤNG
Hầu hết các đối tượng khảo sát đều sử dụng nước uống không cồn vào buổi tối (46%), một sộ
uống vào buổi trưa (21,88%). Có 48,32% người sử dụng độ uống trong lúc xem tivi, ca nhạc và
có tới 50,35% sử dụng trong nhà hàng, quán ăn.
50.00%


Thời gian sử dụng

60.00%

46.00%

Địa điểm sử dụng
50.35%

50.00%

40.00%

40.00%

30.00%

20.00%

18.87%

26.96%

30.00%

21.88%

22.69%

20.00%


13.22%
10.00%

10.00%

0.02%

0.00%
Sáng

Trưa

Chiều

Tối

0.00%
Gần nhà Nơi làm việc

Khi khát

Quán

Không gian sử dụng

60.00%

48.32%


40.00%

Hành động sử dụng

60.00%

25.93%

40.00%

25.75%

20.00%

20.00%

0.00%

0.00%
Xem TV, ca nhạcNgắm cảnh

31.89%
16.08%

Yên tĩnh Sôi động Không
quan tâm

Khác

3.7. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG


60.00%

Theo khảo sát, gần 50% số lượng nam và

50.00%

nữ (49% và 46%) khi sử dụng nước uống

40.00%

không cồn vì mục đích giải khát, còn lại đa

30.00%

phần nam giới sử dụng vì thói quen, còn

20.00%

nữ giới lại sử dụng vì sức khỏe chính mình

10.00%

(26,6%)

52.03%

49.15%

46.45%


23.10%
24.53%

Nam

26.56%
21.26%

Nữ

5.07%

3.89%

0.00%
Thói quen Sức khỏe Giải khát

Khác

5


3.8. GIÁ VÀ THÀNH PHẦN SẢN PHẨM

Mặc dù một nữa (60,7%) số người tham gia khảo sát có thu nhập dưới 3 triệu đồng., nhưngcó
tới 60,5% số người chấp nhận bỏ ra 10 .000– 20.000Đ để mua một sản phẩm đồ uống không
cồn. Giá tiền này nằm trong mặt bằng chung của các sản phẩm đang có trên thị trường .

Dựa vào gia

đình

<3tr

45.24%

3-5tr

13.52%

5-7tr

15.06%

7-10tr

14.26%

>10tr

7.40%

4.52%

60.53%

21.86%
11.70%
1.91%


4.01%

Thức uống dinh dưỡng tốt cho sức khỏe đang được người tiêu dùng ngày càng quan tâm nên
việc bỏ sung thêm những thành phần tốt cho sức khỏe là rất cần thiết. Trong khảo sát này có
hơn 50% người tiêu dùng, họ đang cần sản phẩm đồ uống của mình có bổ sung chất chống oxy

hóa, chất khoáng vi lượng và một số vitamin cần thiết cho cơ thể. Trong đó nam giới quan tâm
tới các thành phần bổ sung nhiêu hơn so với nữ giới.
Khác
Hương tự nhiên
Màu tự nhiên
Amino acid

nữ

2.60%
3.29%

51.34%
53.21%

Chất chống oxy hóa
36.11%

Chất khoáng vi lượng
Vitamin
0.00%

nam


9.95%
11.45%
10.00%

20.00%

6
30.00%

40.00%

50.00%

60.00%


3.9. LOẠI SẢN PHẨM THƢỜNG XUYÊN SỬ DỤNG
Có đến 26,7% người tiêu dùng chọn sản phẩm nước ép rau quả vì giá trị dinh dưỡng và

mức độ an toàn của nó mang lại. Đứng thứ 2 đó là nước giải khát có ga (24,4%) nhưng số
liệu này đang có xu hướng giảm dần do những tác hại của thực uống có ga mang lại.
sữa thực
vật

NGK có
gas

15.17%

24.46%


Nƣớc ép
rau quả

NGK
pha chế
9.29%

26.88%

Trà
NGK từ NGK lên
uống
thảo
men
liền
dƣợc
acid
10.60%
7.45%
3.88%

Khác

2.26%

 Theo giới tính
Đa số cả nam giới (30,25%) và nữ giới (26,88%) đang sử dụng nước ép rau quả, tiếp theo là

họ ưa chuộng nước giải khát có ga (nam giới có 20,26% và nữ giới 24,46%), sữa thực vật

cũng được quan tâm đáng kế với nam giới 17,68% và nữ giới 15,16%.
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%

30.25%
26.88%

29.41%
17.68%
15.17%

20.26%
Tổng thể
9.69% 8.96%

11.48%

7.56%

Nam
3.98%

24.46%
Sữa thực NGK có gas NGK pha Nước ép Trà uống NGK từ NGK lên

rau quả
vật
chế
liền thảo dược men acid

2.73%

Nữ

Khác

Các đối tượng ở mọi lứa tuổi đều sử dụng các dạng sản phẩm nước uống không cồn, trong đó nhóm
tuổi dưới 18 đến 25 sử dụng nhiều nhất là nước giải khác có ga (25,7%) và nước ép rau quả
(27,3%), nhóm 25-65 chủ yếu sử dụng là nước ép rau quả (25,6%) và sữa thực vật (14,8%), nhóm

46-55 có 17.7% sử dụng sản phẩm trà uống liền và nước thảo dược 12,2%, nước giải khát lên men
chiếm tỉ lệ tiêu dùng thấp nhất ở mọi lứa tuổi.

<18 – 25 tuổi
NGK có ga (25,7%)
Nước ép rau quả (27,3%)

26 – 45 tuổi
Nước ép rau quả (25,6%)
Sữa thực vật (14,8%)

46 – >65 tuổi
Nước ép rau quả (28,5%)
Nước thảo dược(12,2%)


7


3.10. BAO BÌ SẢN PHẨM
Đa phân người tiêu dùng thích sử dụng những sản phẩm có bao bì là chai nhựa (40,27%), hoặc
hộp giấy (33,73%) vì sự tiện lợi của nó mang lại. Bao bì kim loại cũng được quan tâm với

25,95% số người quan tâm. Hầu như nguời tiêu dùng không thích bao bì thủy tinh (0,05%).

 Theo giới tính
Những sản phẩm có bao bì là chai nhựa được nam giới ưa chuộng hơn (44,09%) và bao bì kim
loại (29,32%), còn nữ giới lại thích những sản phẩm có bao bì hộp giấy (40,28%) và chai nhựa
(36,82%). Hâu như cả nam lẫn nữ không thích sử dụng những sản phẩm có bao bì là thủy tinh,
với nam giới chỉ có 0,1% trong tổng số người tham gia khảo sát thích sử dụng và nữ không có ai
thích bao bì thủy tinh.
Khác

0.00%

Thủy tinh

0.10%

0.00%

Hộp giấy

26.49%

Chai nhựa


40.28%
44.09%

Lon kim loại

36.82%

29.32%
0%

20%

22.90%

40%

60%

0%

20%

40%

60%

 Dung tích sản phẩm
Hầu hết khách hàng lựa chọn sản phẩm có thể tích 330-500mL(40-45%) và sản phẩm có thể tích
100-330mL(30-50%), vậy mức trung bình sản phẩm có thể tích 100-500ml sẽ được khách hàng

lựa chọn nhiều nhất.
500-1000mL

6.67%

330-500mL

39.99%

100-330mL

46.10%

7.24%

<100mL
0%

10%

8
20%

30%

40%

50%



3.11. NƠI MUA,.NGƢỜI SỬ DỤNG
Nơi mua

Đa phần người dùng chọn siêu thị, cửa hàng tiện lợi hay tạp hóa làm nơi mua chính sản phẩm
nước uống không cồn. Địa điểm có tỷ lệ người chọn mua nhiều nhất là siêu thị (27,8%), tiếp theo
là cựa hàng tiện lợi (27,6%). Rất ít người tiêu dùng mua đồ uống không cồn tại chợ (7,6%) hay

đường phố (9%).

27.8%

27.6%

Siêu thị

25.8%

Cửa hàng
tiện lợi

Tạp hóa

7.6%

9.0%

Chợ

Đường phố


2.3%
Khác

Nữ giới có xu hướng mua nước uống tại tại kênh siêu thị (30,8%), còn nam giới lại thích mua ở
tạp hóa hơn (28,4%). Cửa hàng tiện lợi là nơi mua sắm thứ 2 mà họ thích mua (28,4% và 26,7%).
Khác

2.8%

7.5%

Đường phố

10.6%

Chợ

7.1%

23.4%

NỮ

Tạp hóa

NAM

28.4%

Cửa hàng tiện lợi


26.7%

28.5%
30.8%

Siêu thị
0.0%
Ngƣời sử dụng

5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

25.0%

30.0%

35.0%

Gần 80% người tham gia khảo sát mua sản phẩm đồ uống cho chính bản thân mình, trong
đó nữ giới có phần nổi trội hơn (78,2% so với 77,3%) . Có khoảng 10% số người khảo sát

mua cho bạn bè, anh chị.

78.2%

77.3%

Tổng thể

77.8%

80.0%

Nam

60.0%

Nữ

40.0%

5.1%

5.9%

5.2%

20.0%
5.1%

0.0%

10.8%
13.3%


4.2%
5.1%

11.9%

Bản thân
Ngừoi cao tuổi

9
Trẻ em

Bạn bè/ anh chị


3.12. MỨC ĐỘ BIẾT SẢN PHẨM QUA CÁC PHƢƠNG TIỆN
Có 33,4% số người tham gia khảo sát nói rằng hó biết tới sản phẩm đồ uống qua kênh quảng cáo
truyền thông. Ngoài ra họ mua sản phẩm là do bạn bè giới thiệu (28,7%). Trong đó tỷ lệ nam giới
biết sản phẩm qua truyền thông nhiều hơn nữ giới và một số phương tiện khác như internet, baner
quảng cáo nam giới cũng có phần nổi trội hơn. Còn ở phường tiện truyền miệng qua bạn bè,
người thân thì nữ giới có tỷ lệ nhiều hơn.
40.0%
30.0%

33.4%
34.2%
32.5%
30.5%
28.7%

Tổng thể

Nam

17.9%
15.0%
16.4%
15.4%

20.0%
10.0%

Nữ
14.9%

7.9%
4.5%

0.0%

Bạn bè



Truyền
thông

Internet

Ở nhóm tuổi <18 có tới
36,41% nói rằng họ biết sản


Banner
quảng cáo
8.96%
9.74%

Khác

8.37%

phẩm qua bạn bè, khoảng 20%
nói rằng biết sản phaame qua
internet và truyền thông.


Khác

17.89%

Banner quảng
cáo

16.27%

17.93%

19.05%

Ở nhóm tuổi 18-55. có 35-

khoảng


15-25%

biết

qua

36-55

15.59%

Internet

42% biết qua truyền thông và

>55

18-35
35.79%

Truyền thông

26.61%

Ở nhóm >55, đa số qua truyền

<18

42.41%


32.63%

Bạn bè

30.46%

36.41%

internet, 30% biết qua bạn bè.


35.57%

0.00%

10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00%
Không hài
lòng

thông 35,79%

Hài Lòng

3.13. SỰ HÀI LÒNG VỀ SẢN PHẨM ĐANG SỬ DỤNG
7.22%

Tổng

92.78%


Đa số người được khảo sát cho biết họ hài lòng về sản
phẩm đồ uông không cồn họ đang sử dụng. Riêng đối

6.91%

Nữ

93.09%

với nữ giới, mức độ hài lòng và duy trì sử dụng sản

phẩm cao hơn nam giới. 93,1% so với 92,4%.

7.56%

Nam

92.44%
0%

50%

100%


KẾT QUẢ SỐ LIỆU KHẢO SÁT
Qua khảo sát 4335 người thì có 47.61% nam và 52.39% nữ, tỉ lệ gần như cân bằng.


Các đối tượng sử dụng nhiều nhất là sản phẩm nước giải khát có ga(15-35%) và hầu hết các

đối tượng khảo sát sử dụng nước uống không cồn với mục đích giải khát(>50%).



Hầu hết các đối tượng khảo sát đều sử dụng nước uống không cồn vào buổi tối (25-45%), lúc
xem tivi, ca nhạc, hoặc trò chuyện ngoài quán, với tần xuất lớn hơn 1 lần trên một ngày(3550%).



Tỉ lệ khách hàng quan tâm đến bao bì, dinh dưỡng, công dụng, thương hiệu, hương vị, giá cả
chiếm tỉ lệ lớn(30-60%), trong đó khách hàng cực kì quan tâm đến vệ sinh an toàn thực
phẩm(>55%), và đa phần ít quan tâm đến giá khuyến mãi của sản phẩm.



Với mức sống hiện tại ở thành phố Hồ Chí Minh, khách hàng mong muốn giá của sản phẩm
đồ uống không chứa cồn dao động ở mức 10.000-20.000, với thể tích tiện lợi khoảng 100500ml là thích hợp, những khách hàng lựa chọn siêu thị, tạp hóa, cửa hàng tiện lợi để mua sản
phẩm.

NHỮNG TÍNH CHẤT CẦN LƯU Ý CỦA SẢN PHẨM ĐỒ UỐNG KHÔNG CỒN
1. Nguồn gốc sản phẩm
Trước đây, đồ uống chỉ cần có mùi và vị, nguyên liệu sản xuất không được người tiêu dùng trú
trọng thì giờ đây, khi trên thị trường tràn ngập các loại nước giải khát, người tiêu dùng có cơ
hội lựa chọn theo nhiều tiêu chí khác nhau. Không chỉ cần có mùi và vị, nguồn gốc nguyên liệu
dùng để sản xuất ra các loại sản phẩm nước giải khát cũng được quan tâm.
Xu hướng sản phẩm được ưa chuộng hiện nay là các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên.
Những sản phẩm này không những đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn thân thiện với
môi trường. Trong ngành đồ uống, thị phần của các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên uống
liền tăng liên tục. Người tiêu dùng đã và đang nhận thức cao hơn về các loại thức uống tiện
dụng này.

2. Thành phần
Thành phần trong sản phẩm được người tiêu dung quan tâm rất lớn. Những năm trước người ta
chỉ quen dùng các loại nước ngọt có gas, nhưng đến nay các loại nước giải khát không gas bao
gồm nước ép trái cây, nước tăng lực, trà không độ, trà thảo mộc... được đông đảo người dân tin


dùng, nhất là giới trẻ. Các loại nước giải khát này đang thu hút lượng lớn người tiêu dùng vì
được quảng cáo là có lợi cho sức khỏe. Lý do là nền kinh tế đang phát triển, chất lượng cuộc
sống được nâng lên, nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, thức uống vì thế cũng tăng
cao. Họ quan tâm nhiều đến sức khỏe bản thân nên những sản phẩm có nguồn gốc thảo mộc, ít
hóa chất luôn là sự lựa chọn tối ưu nhất. những sản phẩm có nhiều thành phầng bổ sung năng
lượng, bổ sung nhiều khoáng vi lượng, chống oxy hóa, tập trung trí lực, tăng cường sinh lực.
Các loại nước này ít nhiều có chứa vitamin, ít ngọt, mùi vị tự nhiên nên được người tiêu dùng
tin tưởng lựa chọn.
3. Hương vị
4. Giá thành
Sản phẩm chất lượng tốt không hẳn là có giá cao, đa số người tiêu dùng quan tâm nhiều tới
những sản phẩm có giá trung bình (46%).
5. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
Một sản phẩm đồ uống mới ra đời, tiêu chí đầu tiền cần phải đảm bảo là vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm vì nó ảnh hướng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng.
6. Bao bì


Chúng ta không thể đánh giá một đối tượng nào đó một cách chắc chắn chỉ thông qua vẻ bề
ngoài. Nhưng cũng không phủ nhận một điều rằng vẻ bề ngoài đôi khi để lại ấn tượng tốt
và giúp chúng ta đánh giá nhất định về đối tượng đó. Bao bì sản phẩm cũng được coi như
một đối tượng để mọi người đánh giá được sản phẩm bên trong của nó. Bao bì sẽ giúp cho
mọi người có thể nhìn vào mà gợi ra những liên tưởng, cảm nhận và tính chất của sản
phẩm, chúng ta có thể hình dung, định vị được sản phẩm.




Bao bì sản phẩm chính là việc cung cấp các thông tin một cách ngắn gọn nhất cho khách
hàng họ có thể hiểu được rằng : sản phẩm đó là sản phẩm gì, có chức năng gì, được sản
xuất ở đâu..... Chính vì đưa ra các thông tin cụ thể, rõ ràng, chính xác sẽ giúp cho người
tiêu dùng cảm thấy tin tưởng vào sản phẩm mình đã lựa chọn. Nhưng việc thiết kế ra một
bao bì sản phẩm cung cấp đầy đủ các thông tin một cách ngắn gọn nhất và đầy đủ nhất, hấp
dẫn nhất nhìn có vẻ rất bắt mắt thì là hoàn toàn cũng không hề đơn giản. Vì thế đòi hỏi các
doanh nghiệp cần tìm những nhà thiết kế chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm thì sản
phẩm của doanh nghiệp mình mới thực sự làm hài lòng khách hàng.




Sự tiện lợi của bao bì cũng được người tiêu dùng quan tâm, khách hàng thường lựa chọn
những sản phẩm có bao bì tiện lợi hơn như bao bì nhựa hay bao bì hộp giấy hơn lựa chọn
những sản phẩm có bao bì thủy tinh, kim loại.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM ĐỒ UỐNG KHÔNG CỒN
Qua quá trình khảo sát và đánh giá cho thấy thị trường đồ uống không cồn là một thị trường không
bao giờ bớt nhộn nhịp. Điều đó có nghĩa là nhu cầu sử dụng các sản phẩm đồ uống không cồn luôn
ở mức cao, đặc biêt người dùng sử dụng nhiều nhất là sản phẩm nước giải khát có ga (15-35%) và
hầu hết sử dụng nước uống không cồn để giải khát. Điều này cũng có phần dễ hiểu bởi một phần
tác động bởi thời tiết khí hậu ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Từ những thói quen của người
dùng được khảo sát, nhóm nghiên cứu xin đưa ra một số đề nghị để phát triển ngành đồ uống
không cồn tại thị trường thành phồ Hồ Chí Minh:
-

Nghiên cứu và phát triển ngày càng nhiều các sản phẩm về đồ uống không cồn nhằm đáp


ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
-

Các sản phẩm đồ uống không cồn nên ưu tiên các dòng có nguồn nguyên liệu tự nhiên, hạn

chế sử dụng các chất phụ gia.
-

Đa số khách hàng quan tâm nhiều tới bao bì, dinh dưỡng, công dụng, và hương vị sản

phẩm…cho nên việc nắm bắt kịp và thay đổi đúng xu hướng sẽ giúp đồ uống không cồn có những
bức phát triển mạnh hơn.
-

Giá cả cũng là một mối ưu tiên hàng đầu của người tiêu dùng, cho nên việc định hướng phát

triển một sản phẩm có chất lượng cũng cần kiểm soát nguyên liệu cũng như công nghệ để có thể
cắt giảm bớt chi phí để làm cho sản phẩm có giá thấp nhất mà đa số mọi tầng lớp có thể mua được.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Nước gạo rang là một sản phẩm mới đối với thị trường Việt Nam. Không nói tới một vài sản phẩm
của Hàn Quốc thì hiện chưa có một thương hiệu nào của Việt Nam sản xuất sản phẩm này. Nước
gạo rang vừa cung cấp các chất dinh dưỡng vừa có thể giải khát, đặc biệt nước ta là một nước có
nhiều lúa gạo, vì thế mà việc phát triển một sản phẩm từ nguồn nguyên liệu phong phú có rất nhiều
thuận lợi.


Sản phẩm nước gạo rang được đánh giá là một thức uống bổ dưỡng và không sử dụng hóa chất phụ
gia bổ sung. Vì thế trong tương lại, nhóm nghiên cứu sẽ phát triển để có thể đưa sản phẩm nước
gạo rang thâm nhập thị trường và có thể cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.

Nhóm chúng tôi định hướng sẽ tập trung nghiên cứu để có thể cho ra sản phẩm với hương vị phù
hợp nhất với người Việt Nam, kèm theo các chiến lược quảng bá để tiếp cận sản phẩm tới từng đối
tượng người dùng, trước hết là các đối tượng học sinh sinh viên, sau đó là tầng lớp nhân viên văn
phòng, khi đã khẳng định được vị thế sản phẩm thì sẽ nghiên cứu để cung ứng rộng rãi trên cả
nước.


PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ
 Theo số liệu khảo sát trên cho thấy, thanh thiếu niên hiện nay đang có nhu cầu lớn về nước
giải khát do sự tiện lợi của nước uống đóng chai tiện lợi, nhanh gọn trong khi nhóm người
lớn tuổi hơn thiên về sử dụng các loại trà và nước ép trái cây.


Đa phần người tiêu dùng có thiên hướng sử dụng các dịch vụ ăn uống ngoài quán xá, nhà
hàng, các hoạt động xem phim, ca nhạc là nơi được tiêu thụ nước giải khát rất nhiều.



Nhận thức về thức uống dinh dưỡng để chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng lên. Vì vậy,
người tiêu dùng TP Hồ Chí Minh ý thức rõ về mặt hàng nào nên được sử dụng. Và họ đăng
ưa chuộng những sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiện, ít phụ gia bảo quản. Nhận thức của
người tiêu dùng về thức uống bổ dưỡn, tốt coh sức khỏe khiến thị trường ngách này trở nên
sôi động hơn. Thu nhập cao, học vấn cao, tiêu chuẩn đời sống cao khiến cho người tiêu
dùng quan tâm hơn đến sức khỏe của họ. Cộng với đó là số lượng ngộ độc thực phẩm đang
tràn lan, nhiều vụ ô nhiễm thực phẩm bị phanh phui nên vấn đề dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm đang được đông đảo người tiêu dùng quan tâm một cách đặc biệt.



Theo một số nghiên cứu, một vài loại thảo mộc có chất chống lão hóa, tăng cường chức

năng tim mạch, trong khi nước ngọt có ga gây ra những bệnh về đường tiêu hóa. Vì vậy,
người tiêu dùng hiện nay hướng đến những sản phẩm tự nhiên tự nhiên, có bổ sung một vài
hợp chất chống oxi hóa hay các loại vitamin tốt cho sức khỏe, trong khi giá cả trung bình
đắt hơn khoảng 20% so với loại sản phẩm có ga.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />
chat-luong-san-pham-nganh-hang-tieu-dung-nhanh-fmcg.html
2. Khảo sát về thói quen uống bia của người Việt- công ty Vinaresearch-2012
3. Thói quen sử dụng nước ngọt có ga của người việt nam, Nhóm Nghiên Cứu Thị

Trường Công Ty W&S, 2013.
4. Thói quen tiêu dùng nước ép trái cây và nước trái cây chứa sữa đóng chai, Nhóm

Nghiên Cứu Thị Trường Công Ty W&S, 2013.



×