Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu giá trị cảm nhận của khách hàng về dịch vụ gia công cơ khí tại TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 111 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN MINH TUẤN

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA
KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ GIA CÔNG CƠ KHÍ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN MINH TUẤN

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẢM NHẬN CỦA
KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ GIA CÔNG CƠ
KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN TÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN

Để thực hiện đề tài luận văn “Nghiên cứu giá trị cảm nhận của khách hàng về
dịch vụ gia công cơ khí tại Thành Phố Hồ Chí Minh”, tôi đã tự tìm hiểu và nghiên
cứu thông qua sách vở, tài liệu được tìm tòi trong quá trình nghiên cứu và quá trình
học tài trường Đại học Kinh tế TP.HCM, đồng thời vận dụng các kiến thức, kinh
nghiệm tích lũy và thông qua việc trao đổi với người hướng dẫn khoa học, các giảng
viên, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013

Người viết
NGUYỄN MINH TUẤN




MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1
1.1 Lý do nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu 3
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
1.6 Kết cấu của luận văn 4
Tóm tắc chương 1 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU 5
2.1 Tồng quan về thị trường dịch vụ gia công cơ khí 5
2.1.1 Giới thiệu về ngành cơ khí chết tạo máy 5
2.1.2 Dịch vụ gia công của các doanh nghiệp cơ khí hiện nay 7
2.1.3 Thực trạng dịch vụ gia công cơ khí hiện nay 8
2.2 Cơ sở lý thuyết 12

2.2.1 Lý thuyết về giá trị 12




2.2.2 Lý thuyết về giá trị cảm nhận 13
2.2.3 Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và các yếu tố ảnh hưởng đến giá
trị cảm nhận 15
2.3 Mô hình nghiên cứu 19
2.4 Giả thuyết nghiên cứu 21
Tóm tắt chương 2 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 Thiết kế nghiên cứu 24
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu: 24
3.1.2 Quy trình nghiên cứu 25
3.2 Nghiên cứu định tính 27
3.2.1 Xây dựng dàn bài thảo luận 27
3.2.2 Tiến hành nghiên cứu định tính 27
3.2.3 Kết quả nghiên cứu định tính 28
3.3 Nghiên cứu định lượng 33
3.3.1 Mẫu nghiên cứu 33
3.3.2 Thống kê mô tả 34
3.3.3 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo 34
3.3.4 Phân tích nhân tố khám phá 35
3.3.5 Phân tích hồi quy 36
3.3.6 Kiểm định T-test và Anova 37
Tóm tắt chương 3 39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1 Giới thiệu 40
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu 40

4.3 Đánh giá thang đo 46
4.3.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo lý thuyết 46




4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 49
4.3.3 Phân tích tương quan và phân tích hồi quy 52
4.3.4 Kiểm định giả thuyết 57
4.4 Ảnh hưởng của các biến định tính đến Giá trị cảm nhận 57
4.4.1 Kiểm định Anova cho biến nhóm tuổi 58
4.4.2 Phân tích Anova cho biến trình độ học vấn 59
Tóm tắt chương 4 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 62
5.1 Kết luận 62
5.2 Các kết quả chính của đề tài 62
5.3 So sánh kết quả nghiên cứu với nghiên cứu trước 63
5.4 Hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp dịch vụ gia công cơ khí
hiện nay 64
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 74
Tóm tắt chương 5 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2












DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
SP: Giá/ Chi phí dịch vụ
SQ: Chất lượng dịch vụ
PQ: Chất lượng sản phẩm
OC: Năng lực gia công
EV: Giá trị cảm xúc
SV: Giá trị xã hội
NXB: Nhà xuất bản




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Thang đo cảm nhận về Giá 29
Bảng 3.2 Thang đo cảm nhận Chất lượng dịch vụ 30
Bảng 3.3 Thang đo cảm nhận Chất lượng sản phẩm 30
Bảng 3.4 Thang đo cảm nhận về Năng gia công 31
Bảng 3.5 Thang đo Giá trị cảm xúc 31
Bảng 3.6 Thang đo Giá trị xã hội 32
Bảng 3.7 Thang đo Giá trị cảm nhận tổng thể 32
Bảng 4.1 Thống kê mẫu 41
Bảng 4.2 Thống kê mức độ đặt hàng 41

Bảng 4.3 Thống kê giá trị Trung bình các biến nghiên cứu 42
Bảng 4.4 Thống kê giá trị Trung bình thang đo Giá 43
Bảng 4.5 Thống kê giá trị Trung bình thang đo Chất lượng dịch vụ 43
Bảng 4.6 Thống kê giá trị Trung bình thang đo Chất lượng sản phẩm 44
Bảng 4.7 Thống kê giá trị Trung bình thang đo Năng lực gia công 45
Bảng 4.8 Thống kê giá trị Trung bình thang đo Giá trị cảm xúc 45
Bảng 4.9 Thống kê giá trị Trung bình thang đo Giá trị xã hội 46
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định các thang đo lý thuyết bằng Cronbach’s Alpha 48
Bảng 4.11 Kết quả phân tích nhân tố EFA của thành phần Giá trị cảm nhận 51
Bảng 4.12 Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo tổng thể Giá trị cảm nhận 52
Bảng 4.13 Kết quả phân tích tương quan 52
Bảng 4.14 Tóm tắt mô hình hồi quy 54
Bảng 4.15 Kết quả phân tích ANOVA 54
Bảng 4.16 Trọng số hồi quy 54
Bảng 4.17 Kiểm định giả thuyết 57
Bảng 4.18 Bảng kiểm định Levene cho biến nhóm tuổi 58




Bảng 4.19 Bảng kiểm định Anova cho biến nhóm tuổi 58
Bảng 4.20 Bảng kiểm định Levene cho biến trình độ học vấn 59
Bảng 4.21 Bảng kiểm định Anova cho biến trình độ học vấn 59
Bảng 4.22 Kết quả phép kiểm định Bonferroni 60




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ


Hình 2.1 Quá trình sản xuất 7
Biểu đồ 2.1 Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam trong tháng
10/2012 và tháng 10/2013 10
Hình 2.2 Mô hình giá trị khách hàng 14
Hình 2.3 Hình Mô hình lý thuyết đề nghị 20
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 26
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu chính thức 33










1



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Lý do nghiên cứu
Ngành cơ khí là một ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Ngành công
nghiệp cơ khí phát triển sẽ giúp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy phát triển
kinh tế cho đất nước. Việt nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện
đại hóa thì vai trò của công nghiệp cơ khí càng trở nên quan trọng hơn.
Trước thực tế đó, nhu cầu về các thiết bị, máy móc phục vụ cho nhu cầu sản
xuất ngày càng tăng.
Để cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục đảm bảo năng suất, các doanh nghiệp

phải luôn tìm kiếm nguồn gia công cung cấp các thiết bị, các chi tiết máy khi cần lắp
ráp, bảo dưỡng hay sữa chữa dây chuyền sản xuất. Ngoài yếu tố về tính kịp thời, các
thiết bi, các chi tiết máy cần phải đảm bảo yếu tố về chất lượng kỹ thuật.
Hiện nay mặc dù có nhiều cơ sở và doanh nghiệp gia công cơ khí nhưng theo
đánh giá của các chuyên gia trong ngành thì phần lớn các sản phẩm gia công cơ khí
hiện nay vẫn chưa thể đáp ứng các yêu cầu thực tế cho các doanh nghiệp sản xuất.
Các sản phẩm cơ khí hiện nay vẫn được nhập khẩu nhiều từ các nước như Trung
Quốc, Hàn Quốc và Nhật… Các doanh nghiệp muốn tìm được một nguồn cung ổn
định và đảm bảo các yếu tố về thời gian cũng như về chất lượng là điều không dễ
dàng. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của từng cơ sở và doanh nghiệp gia
công. Khác với các sản phẩm tiêu dùng với nhiều thương hiệu và chủng loại trên thị
trường, khách hàng sẽ dễ dàng đánh giá và lựa chọn sản phẩm phù hợp, nhưng sản
phẩm gia công cơ khí thường là những sản phẩm đặc thù cho từng loại máy móc và
từng dây chuyền sản xuất. Nếu sản phẩm thay thế không đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật thì dây chuyền sản xuất không thể hoạt động gây tổn thất về kinh tế cho doanh
nghiệp.
2



Để hiểu rõ cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm gia công hiện nay cũng
như chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp gia công cơ khí, tác giả chọn đề tài
Nghiên cứu giá trị cảm nhận của khách hàng về dịch vụ gia công cơ khí tại
Thành Phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến
giá trị cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ gia công cơ khí của các cơ sở và
doanh nghiệp gia công cơ khí hiện nay chủ yếu là ở khu vực TPHCM. Hy vọng kết
quả nghiên cứu sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm ra các giải pháp hiệu quả để nâng cao
chất lượng dịch vụ gia công tại cơ sở của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm:

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của khách hàng khi đặt
hàng gia công và sử dụng các sản phẩm cơ khí.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến giá trị cảm nhận của khách
hàng.
- Từ kết quả phân tích, tác giả đưa ra những hàm ý chính sách cho các doanh
nghiệp nhằm nâng cao giá trị cảm nhận cho khách hàng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận
của khách hàng về dịch vụ gia công cơ khí tại TPHCM.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào những doanh nghiệp khách hàng đã đặt hàng gia công
các sản phẩm cơ khí phục vụ cho quá trình sản xuất tại địa bàn TPHCM. Đối tượng
khảo sát là các nhân viên kỹ thuật bảo trì trong các doanh nghiệp đang trực tiếp
tham gia đặt hàng gia công các sảm phẩm cơ khí.
3



1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh mô hình nghiên cứu
cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đồng thời thiết lập và bổ sung các biến quan
sát để đo lường các biến nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua
kỹ thuật thảo luận tay đôi những khách hàng đã đặt hàng gia công các sản phẩm cơ
khí.
- Nghiên cứu định lượng :
Nghiên cứu được thực hiên thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng với

kỹ thuật phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với khách hàng đã đặc hàng gia công các sản
phẩm cơ khí. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm định lại mô hình lý thuyết và
các giả thuyết trong mô hình nhằm khám phá những nhân tố ảnh hưởng đến giá trị
cảm nhận của khách hàng. Việc kiểm định thang đo cùng với giả thuyết bằng hệ số
tin cậy Cronbach’ Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến
tính dựa trên kết quả sử lý số liệu thống kê SPSS. Cuối cùng là phân tích T-Test và
Anova nhằm đánh giá sự khác biệt về giá trị cảm nhận giữa các nhóm tuổi, giới tính,
và trình độ của những nhân viên tham gia khảo sát.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài mang ý nghĩa thực tiễn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gia
công cơ khí hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của khách hàng.
Từ đó giúp các doanh nghiệp tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của khách hàng hiện nay.
- Đề tài góp phần phát triển lý thuyết về giá trị cảm nhận của khách hàng trong
lĩnh vực gia công cơ khí. Từ đó làm tài liệu kham thảo cho các nghiên cứu khác cụ
thể hơn và phạm vi rộng hơn sau này.
4



1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 05 chương
- Chương 1: Tổng quan
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
- Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận, hàm ý chính sách
Tóm tắc chương 1
Chương 1 trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài, kết cấu của luận văn.

Chương tiếp theo sẽ trình bày về cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.





5



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1 Tồng quan về thị trường dịch vụ gia công cơ khí
2.1.1 Giới thiệu về ngành cơ khí chết tạo máy
Cơ khí chế tạo máy được hiểu đơn giản như chính cái tên của nó – là ngành chế
tạo ra các loại máy móc và thiết bị sản xuất. Chính vì nó tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất nên sự phát triển của ngành cơ khí chế tạo máy chiếm một vị trí quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Chủ trương của nhà nước ta là đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Chính vì vậy, các ngành phục vụ cho công cuộc đổi mới và phát triển này đang
được quan tâm một cách tích cực. Mục tiêu là tạo ra đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên, lao
động cao nghệ cao có thể làm chủ được công nghệ và các phương tiện, máy móc
hiện đại. Các ngành này được đào tạo trong các trường học viện, đại học, cao đẳng,
trung cấp, trường nghề. Đó là các ngành lớn: Cơ khí, điện, điện tử và các chuyên
ngành nhỏ bên trong nó.
Với mọi người, khi nhắc tới công việc của ngành cơ khí thì thường có liên tưởng
ngay tới sắt thép, liên quan tới các công việc bằng tay như tiện, phay, bào, hàn…Có
thể coi cơ khí là ngành ứng dụng các nguyên lý vật lý để tạo ra các loại máy móc,
thiết bị hoặc vật dụng hữu ích. Như vậy cơ khí chính là một ngành chủ yếu tạo ra tư

liệu lao động của con người trong thế giới hiện đại.
 Công việc của kỹ sư chế tạo máy
- Thiết kế và lên bản vẽ các loại máy móc, thiết bị cho sản xuất như: máy sản xuất
mì an liền, máy sản xuất bánh kẹo, máy đóng gói, đóng chai, đóng hộp, máy thu
hoạch trong nông nghiệp…
- Thi công hoặc giám sát việc thi công và hoàn tất các máy và thiết bị sản xuất đã
thiết kế.
6



- Tham gia bộ phận vẽ kỹ thuật cơ khí đòi hỏi phải có kiến thức về cơ khí,
các phần mềm CAD.
- Lập trình gia công máy CNC.
- Tham gia lắp đặt các thiết bị máy móc cơ khí cho các nhà máy, công trình:
Nhà máy thủy điện, nhiệt điện, xi măng, đóng tàu…
- Tham gia công việc khai thác hệ thống sản xuất công nghiệp: vận hành,
bảo trì, xử lý sự cố các thiết bị công nghiệp.
- Tham gia thiết kế các sản phẩm cơ khí, giám sát quá trình sản xuất ra các
thiết bị cơ khí đó.
- Tham gia gia công sản phẩm: tiện, phay, hàn, gia công vất liệu…
 Môi trường làm việc
- Thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị máy móc nếu làm ở vị trí sản xuất,
bảo dưỡng thiết bị.
- Nếu chuyên về thiết kế thì môi trường làm việc sạch sẽ, đầy đủ tiện nghi:
Phòng kỹ thuật, phòng dự án…
- Nếu làm trong môi trường sản xuất, thì thường tiếp xúc với các máy móc,
sắt thép, dầu nhớt,… và kể cả tiếng ồn.
- Thường phải làm việc theo nhóm và theo tổ, cakíp.
 Những tố chất cần thiết cho người kỹ sư chế tạo máy

- Cần phải có sự đam mê với công việc, với ngành mà bạn đã lựa chọn.
- Có tư duy sáng tạo, tư duy logic.
- Có sức khỏe tốt.
 Quá trình gia công và sản xuất
7



Quá trình gia công và sản xuất trong nhà máy cơ khí là tập hợp các hoạt động
có ích để biến nguyên vật liệu hay bán thành phẩm thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất chia ra:
- Quá trình chính: Là quá trình liên quan trực tiếp đến việc chế tạo chi tiết,
lắp ráp và hoàn chỉnh sản phẩm. Quá trình chính trong gia công cơ khí bao gồm:
Quá trình tạo phôi, quá trình gia công cắt gọt, quá trình nhiệt luyện, quá trình lắp
ráp, quá trình bao gói, sơn…
- Quá trình phụ: cung cấp năng lượng, cung cấp nước, khí nén, vận chuyển,
bảo quản, sữa chữa thiết bị, chế tạo trang bị dụng cụ, tổ chức, quản lý, điều hành,
phục vụ sinh hoạt và vệ sinh an toàn.
Quá trình sản xuất được thực hiện theo sơ đồ sau:





Hình 2.1 Quá trình sản xuất
(Nguồn: Công nghệ chế tạo máy – ĐHSP Kỹ Thuật TP.HCM năm 2005)
2.1.2 Dịch vụ gia công của các doanh nghiệp cơ khí hiện nay
Dịch vụ gia công cơ khí là việc bên thuê gia công giao cho một đơn vị nhận gia
công thực hiện gia công các sản phẩm cơ khí theo tiêu chuẩn được cam kết giữa hai
bên.

Hoạt động gia công được thực hiện thông qua hợp đồng được quy định cụ thể
về số lượng, chất lượng, giá thành và thời gian hoàn thành, trách nhiệm bồi thường


Quá trình
tạo phôi
Quá trình
gia công
Quá trình
lắp ráp
Quá trình
kết thúc
Quá trình công nghệ
QTCN chế tạo
8



Các doanh nghiệp gia công cơ khí hiện nay tồn tại với nhiều quy mô và hình
thức khác nhau.
Chất lượng dịch vụ gia công của doanh nghiệp phụ thuộc vào:
Quá trình tổ chức sản xuất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc
Năng lực chuyên môn của đội ngũ quản lý, kỹ sư, thợ lành nghề…
Các sản phẩm gia công:
Chi tiết máy: Trục quay, bánh răng, con lăn, bulông, ốc vít…
Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất: hệ thống băng tải, băng truyền…
Hợp đồng gia công:
Là hợp đồng giữa khách hàng và đơn vị nhận gia công.
Nội dung hợp đồng thường liên quan đến các nội dung: Giá gia công, yêu cầu

kỹ thuật, thời gian giao hàng, thời gian thanh toán và các dịch vụ khác…
Một số các doanh nghiệp gia công cơ khí tại TpHCM hiện nay như:
Công ty cổ phần cơ khí Thủ Đức
Địa chỉ: 219 Lê Văn Chí, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Công ty cổ phần cơ khí Duy Thắng
Văn phòng : 81/105/28 Nguyễn Cửu Vân, Phường 17, Quận Bình Thạnh,
TP.HCM
Công ty TNHH cơ khí chính xác Phan Vinh
Địa chỉ: 32 đường Cầu xây 2, phường Tân Phú, quận 9, TP.HCM VIỆT NAM
Công ty TNHH cơ khí chính xác Thịnh Phát
Địa Chỉ: 255/19 KP 3B, Phường Thạnh Lộc, Quận 12,Tp.HCM.
2.1.3 Thực trạng dịch vụ gia công cơ khí hiện nay
Hiện nay, gia công cơ khí trong nước rất yếu so với khu vực và thế giới. Nhiều
năm qua, mặc dù đã có một số doanh nghiệp có điều kiện đầu tư quy mô lớn máy
móc, thiết bị hiện đại, có khả năng chế tạo được các sản phẩm chất lượng cao thay
9



thế hàng nhập khẩu, nhưng số doanh nghiệp này quá ít ỏi và cũng đang gặp nhiều
khó khăn để tồn tại và phát triển.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ngành cơ khí hiện có khoảng 3.100 doanh
nghiệp với 53.000 cơ sở sản xuất. Trong đó có 450 doanh nghiệp quốc doanh, 1.250
cơ sở sản xuất tập trung và 156 xí nghiệp tư doanh.
Tuy có số lượng đông đảo nhưng phần lớn doanh nghiệp có quy mô nhỏ, công
nghệ lạc hậu so với khu vực và thế giới. Hiện chỉ có lĩnh vực đóng tàu và chế tạo
thiết bị điện thực hiện được định hướng chiến lược, các lĩnh vực khác vẫn còn tụt
khá xa so với mục tiêu đề ra.
“Yếu và Thiếu” là hai từ được các chuyên gia trong ngành cơ khí nói nhiều nhất

khi đề câp thực trạng của ngành cơ khí hiện nay. Thiếu lực lượng nhân công lành
nghề, khâu tư vấn thiết kế vẫn còn rất hạn chế, đặc biệt, thiếu hẳn các chuyên gia
đầu ngành cho lĩnh vực cơ khí chế tạo. Mặc dù đã có sự phát triển đáng kể trong lĩnh
vực đóng tàu và thiết bị điện tuy nhiên cũng phát triển chưa mạnh và phần lớn vẫn
nhập khẩu từ thiết bị nước ngoài. Ngoài ra các doanh nghiệp vẫn chưa có được
những nhà máy được trang bị đồng bộ dây chuyền tiên tiến mà nguyên nhân của
nó chính là việc thiếu vốn đầu tư. Các trang thiết bị máy móc dành cho cơ khí phần
lớn là những trang thiết bị hiện đại ứng dụng công nghệ cao trên thế giới. Do đó chi
phí cho việc đầu tư là rất lớn trong khi tình hình kinh tế hiện nay khó khăn, các
doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay hợp lý.
Trong số nhiều dự án thuộc danh mục cơ khí trọng điểm được Chính phủ phê
duyệt thì có ít dự án được thực hiện. Mỗi năm, nước ta phải tốn hàng tỷ USD nhập
máy móc, thiết bị về để xây dựng các công trình, phát triển các ngành công nghiệp
trong nước, trong khi ngành gia công cơ khí trong nước chỉ đáp ứng được một phần
nhỏ bé, thậm chí nhiều người còn cho rằng, chúng ta đang mất thị phần, "thua trên
sân nhà".
10



0
2
4
6
8
10
12
14
16
Máy

móc,
thiết bị,
dụng cụ
Máy vi
tính,
điện tử
Vải các
loại
Điện
thoại
Xăng
dầu
Sắt thép Chất dẻo Nguyên
phụ liệu
dệt, may
Hóa chất Thức ăn
gia xúc
Tháng 10/2013
Tháng 10/2012
Biểu đồ 2.1 Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam trong
tháng 10/2012 và tháng 10/2013
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Theo thống kê của Tổng cục Hải Quan năm 2013 cho thấy trị giá nhập khẩu máy
móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các mặt hàng
khác. Trị giá nhập khẩu năm tháng 10/2012 là 13,3 tỷ USD và tháng 10/2013 là 15,1
tỷ USD. Điều này cho thấy nước ta vẫn còn phụ thuộc vào nguồn cung thiết bị từ
nước ngoài rất nhiều.
Theo ý kiến các chuyên gia trong ngành:
Ông Trần Thanh Hồng, Vụ trưởng, Ban kinh tế Trung Ương thì trình độ công
nghệ ngành cơ khí chế tạo còn đơn giản, lạc hậu, tụt hậu khoảng 2-3 thế hệ so với

khu vực. Thiết bị phần lớn đã qua nhiều năm sử dụng, lạc hậu về tính năng kỹ thuật,
độ chính xác kém, không đủ vốn để đầu tư thay thế, đổi mới, nâng cấp. Trình độ công
nghệ và thiết bị ở các khâu còn thấp, yếu và chậm được cải tiến (từ khâu tạo phôi, đúc
được những mác thép có chất lượng và độ bền cao. Công nghệ tạo phôi, đúc, nhiệt
Tỷ USD
11



luyện và xử lý bề mặt, …). Phần lớn các nhà máy cơ khí sản xuất theo quy trình
công nghệ khép kín. Toàn ngành thiếu những nhà máy có trình độ công nghệ hiện
đại, chủ lực để làm trung tâm cho việc chuyên môn hóa - hợp tác hóa. Nhiều chi tiết,
linh kiện được sản xuất nhưng giá thành còn cao, chất lượng không ổn định, số
lượng còn hạn chế nên nhiều doanh nghiệp lắp ráp vẫn nhập khẩu ( Theo Hiệp hội
doanh nghiệp cơ khí Việt Nam tháng 4/2013) .
Ông Nguyễn Văn Thụ, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam thì thiếu
vốn là nguyên nhân quan trọng khiến nhiều doanh nghiệp cơ khí gặp khó khăn. Hiện
có tới 50% DN đang thiếu vốn. Lợi nhuận của các doanh nghiệp cơ khí chỉ đạt bình
quân từ 3-5% /năm, vậy nhưng ngân hàng đang cho vay với lãi suất lên tới khá cao
và có thời gian trước tới 20% thì không doanh nghiệp nào dám vay bởi như vậy là
cầm chắc thua lỗ.
Ngành cơ khí cũng được ưu đãi vay vốn (trong chiến lược phát triển cơ khí việt
Nam đến 2020 và chương trình cơ khí trọng điểm) nhưng trong suốt 10 năm qua
cũng chỉ có khoảng 8 dự án được vay vốn ưu đãi và lãi vay khá cao; chẳng hạn năm
2011 vốn vay ưu đãi dành cho các doanh nghiệp cơ khí của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam ở mức 11,4%. Ông Ngô Văn Trụ, Phó Vụ trưởng Vụ Công nghệp nặng
Bộ Công thương cho biết, đối với các nhà đầu tư cơ khí nếu được vay lãi suất 0%
trong 10 năm phải trả nợ cũng không ai muốn làm nữa là lãi suất ưu đãi trên 11%.
TS. Đỗ Hữu Hào, Thứ trưởng Bộ Công Thương kiêm Chủ tịch Tổng hội Cơ khí
Việt Nam cho rằng hạn chế lớn nhất hiện nay của ngành cơ khí là nguồn vốn hạn

hẹp, thiếu trầm trọng lực lượng tư vấn thiết kế và đội ngũ thợ lành nghề khiến sản
phẩm cơ khí trong nước thiếu tính cạnh tranh cả về mẫu mã và chất lượng. Đã thế
chúng ta lại chưa đi sâu vào việc sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng lớn và hàm
lượng công nghệ cao. Ngoài ra, sự hợp tác giữa các doanh nghiệp cơ khí trong nước
vẫn chưa tốt, đã thế cơ chế quản lý chưa đồng bộ dẫn đến đầu tư chồng chéo, kém
hiệu quả.

12



Trước thực trạng chung của ngành là yếu về vốn đầu tư và thiếu đội ngũ thợ lành
nghề, các doanh nghiệp dịch vụ gia công cơ khí cũng không ngừng nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Tuy nhiên chỉ có số ít là đáp ứng được yêu cầu của thực
tiễn. Trong khi nhu cầu về sản phẩm cơ khí nhiều nhưng nguồn cung thì quá ít và
không đảm bảo yêu cầu hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất và thi công công trình
đang gặp nhiều khó khăn.
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Lý thuyết về giá trị
Theo Woo (1992) cho rằng giá trị đề cập đến những tiện ích mà người tiêu dùng
thấy được bên trong một sản phẩm cụ thể nào đó và họ nhằm mục đích để tối đa hóa
hành vi mua của mình . Định nghĩa này đề cập đến giá trị xuất phát từ việc mua, tiêu
thụ và bố trí sản phẩm và dịch vụ.
Theo Woodall (2003) có bốn loại giá trị khác nhau:
a. Giá trị nội tại hay giá trị thực
Giá trị nội tại đề cập đến giá trị khách quan dựa vào nguồn gốc của các sản
phẩm, độc lập với thị trường. Giá trị nội tại được xem xét khi người ta phân tích các
đặc tính nội tại, bên trong của sản phẩm trước khi hoặc trong quá trình sử dụng.
b. Giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi cũng dựa trên đối tượng là sản phẩm hay dịch vụ nhưng bị ảnh

hưởng bởi tình hình thị trường. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ
theo đó một giá trị sử dụng loại hàng hoá này được trao đổi với một giá trị sử dụng
khác trên một cơ sở chung, cái chung đó là lao động (thời gian lao động và công
sức lao động) được chứa đựng trong hàng hoá, đó chính là cơ sở giá trị của hàng
hoá.
c. Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là chủ quan dựa trên quan điểm của cá nhân đánh giá sản phẩm
trong hoặc ngay sau khi sử dụng. Là tính chất có ích, công dụng của vật thể đó có
thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân.
13



Giá trị sử dụng được quyết định bởi những thuộc tính tự nhiên và những thuộc tính
mà con người hoạt động tạo ra cho nó.
d. Giá trị tiện dụng
Giá trị tiện dụng cũng dựa trên đánh giá của người tiêu dùng, nhưng bây giờ đề
cập đến thời điểm khi giá trị nội tại và / hoặc giá trị sử dụng được so sánh với sự hy
sinh mà người tiêu dùng phải bỏ ra.
2.2.2 Lý thuyết về giá trị cảm nhận
Có rất nhiều định nghĩa cũng như thuật ngữ về giá trị cảm nhận đã được nghiên
cứu. Các thuật ngữ được sử dụng phổ biến nhất bao gồm giá trị cảm nhận (Chang và
Wildt 1994; Dodds et al 1991; Monroe 1990), giá trị khách hàng (Anderson và
Narus 1998; Holbrook 1994; Woodruff 1997), giá trị (Berry và Yadav 1996; De
Ruyter et al 1997; Ostrom và Iacobucci 1995) và giá trị đồng tiền (Sirohi et al 1998;
Sweeney et al 1999). Thuật ngữ được sử dụng ít thường xuyên hơn là giá trị cho
khách hàng (Reichheld 1996), giá trị người tiêu dùng (Holbrook 1999), giá trị tiêu
thụ (Sheth, Newman và Gross 1991).
Để hiểu rõ hơn về giá trị cảm nhận của khách hàng chúng ta xem xét mô hình về
giá trị dành cho khách hàng:

14














Hình 2.2 Mô hình giá trị khách hàng
(Nguồn: Quản trị Marketing – Philip Kotler,2008)
Theo mô hình này thì giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa tổng giá trị
của khách hàng và tổng chi phí của khách hàng. Tổng giá trị của khách hàng là toàn
bộ những lợi ích mà khách hàng trông đợi ở một sản phẩm hay dịch vụ nhất định.
Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ lựa chọn mua hàng của những công ty nào
mà họ có thể nhận được giá trị cao nhất. Do đó nắm bắt được cảm nhận của khách
hàng về sản phẩm hay dịch vụ là rất quan trọng cho các doanh nghiệp hiện nay. Từ
đó khái niệm về giá trị cảm nhận cũng càng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
nhiều hơn.
Theo định nghĩa của Zeithaml (1988, p. 14) thì giá trị cảm nhận là sự đánh giá
tổng thể của người tiêu dùng về sự tiện ích của một sản phẩm hay dịch vụ dựa vào
nhận thức của họ về những gì nhận được và những gì phải bỏ ra.
Giá trị cảm nhận là nhận thức nhận thức của khách hàng về những gì họ muốn
xảy ra trong một tình huống sử dụng cụ thể đối với sản phẩm hoặc dịch vụ để hoàn

Giá trị hình ảnh
Giá trị cá nhân
Giá trị dịch vụ
Giá trị sản phẩm`
Chi phí tinh thần
Chi phí năng lượng
Chi phí thời gian
Chi phí bằng tiền
Tổng giá trị
khách hàng
Tổng giá vốn
khách hàng
Giá trị giành
cho khách hàng
15



thành một mục đích hoặc mục tiêu mong muốn của khách hàng (Woodruff and
Gardial 1996).
Giá trị cảm nhận là một sự yêu thích, cảm nhận và đánh giá của khách hàng về
những đặc tính sản phẩm, thuộc tính biểu hiện và các hệ quả phát sinh từ việc sử
dụng tạo điều kiện thuận lợi để đạt được mục tiêu và mục đích của khách hàng
trong các tình huống sử dụng (Woodruff 1997 ).
Theo Monroe (1990, p. 46) thì giá trị cảm nhận là một sự cân bằng giữa chất
lượng hoặc lợi ích mà khách hàng cảm nhận được trong sản phẩm và sự hy sinh mà
họ phải trả giá cho sản phẩm đó.
Mặc dù ngữ và định nghĩa khác nhau, nhưng vẫn tồn tại những sự tương đồng:
(1) giá trị cảm nhận liên quan đến việc sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ, (2) là
một cái gì đó cảm nhận của người tiêu dùng chứ không phải là khách quan xác định,

và (3) nhận thức về giá trị thường liên quan đến một sự cân bằng giữa những lợi ích
mà khách hàng nhận được và những gì họ bỏ ra để có được sản phẩm hay dịch vụ.
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể kết luận: Giá trị cảm nhận của khách
hàng là sự cảm nhận và đánh giá tổng thể của khách hàng đối với sản phẩm và dịch
vụ dựa vào những lợi ích mà khách hàng nhận được so với những gì mà khách hàng
phải bỏ ra.
2.2.3 Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị
cảm nhận
Giá trị cảm nhận là kết quả quan trọng của hoạt động tiếp thị. Hiện nay khái
niệm này đang được các nhà nghiên cứu đặt biệt quan tâm nghiên cứu ngày càng sâu
sắc hơn. Có hai phương pháp tiếp cận chính là phương pháp tiếp cận theo lối truyền
thống và phương pháp tiếp cận còn lại là dựa theo quan điểm đa chiều.
2.2.3.1 Phương pháp tiếp cận truyền thống
Phương pháp tiếp cận truyền thống dựa trên hai thành phần chính là những lợi
ích mà khách hàng nhận được (kinh tế, xã hội và các mối quan hệ) và sự hy sinh mà

×