Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.15 KB, 22 trang )

Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm rất gần gũi với đời sống con
người,nó giúp con người lao động sáng tạo. Vật lí là một đòn bẩy thúc đẩy
nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế quốc dân đồng thời góp phần quan trọng
trong việc pháp triển các ngành khoa học khác như trong các ngành khoa học kĩ
thuật mà trong đó ngành vật lí đóng vai trò quan trọng. Như vậy nó có tầm quan
trọng trong sự phát triển văn minh nhân loại, như ta đã biết trong môn vật lí có
nhiều lĩnh vực như: Cơ, nhiệt, điện, quang...và trong đó có nhiệt học là một
mảng quan trọng mà thuần tuý lý thuyết thì không thể có được thành quả cao
trong việc dạy và học. Vì vậy việc nghiên cứu giải các bài tập vật lý là một bộ
phận không thể thiếu được trong bộ môn vật lý.
Phần Nhiệt học là một mảng kiến thức trong hệ thống kiến thức vật lí
THCS. Thực tế dạy học cho thấy trong hoạt động học của học sinh và hoạt động
dạy của giáo viên dù đã rất cố gắng nhưng vấn đề rèn luyện kĩ năng phát triển tư
duy và năng lực sáng tạo của học sinh còn gặp nhiều hạn chế do nhiều yếu tố tác
động trong đó hai yếu tố tác động lớn là:
+ Trình độ nhận thức của học sinh
+ Phương pháp dạy học của giáo viên.
Vì vậy phương pháp dạy học của giáo viên tác động rất lớn đến kết quả
việc hình thành các kĩ năng này ở học sinh. Việc dạy vật lý ở các trường hiện
nay, giáo viên đa số chỉ chú ý hình thành cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến
thức để trả lời các câu hỏi và bài tập liên quan chứ ít chú ý đến việc rèn luyện kĩ
năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo cho học sinh.
Trên cơ sở các kiến thức, kĩ năng, ý thức thái độ đúng đắn. Là một giáo
viên ở trường THCS trực tiệp giảng dạy môn vật lý, trong thời gian công tác ở
trường bản thân tôi mong muốn được hiểu sâu hơn nữa chương trình vật lý nói
chung và phần nhiệt học nói riêng, với lòng quyết tâm cải thiện nâng cao chất
lượng giáo dục đã hướng tôi đến với việc nghiên cứu đề tài: “Rèn kĩ năng phát


triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học
vật lí THCS ”
II. Cơ sở lí luận
Giải bài tập vật lý chương trình vật lý phổ thông cơ sở mang tính giới
thiệu cho học sinh tiếp cận với khoa học và phần ”Nhiệt học” ở chương trình
nội khoá. Đây là một vấn đề mới được đưa vào chương trình mang tính chất giới
thiệu chứ chưa đi sâu do vậy có nhiều khó khăn cho cả người dạy lẫn người học.
Vậy làm thế nào để các em có hứng thú với môn học vật lý và giải bài tập vật lý
1/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

phần nhiệt học một cách thành thạo phát huy sức sáng tạo của học sinh với các
dạng bài tập khác nhau. Với ý tưởng góp phần nâng cao trình độ và chất lượng
dạy học cho bản thân và đồng nghiệp trong nhà trường.
Rèn luyện kĩ năng phát triền tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh
dựa trên hai yếu tố
1. Năng lực tư duy
Tư duy là sự nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và hiện tượng
của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của chúng,
những mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa chúng, đồng thời củng là sự vận
dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu được vào những điều kiện cụ thể,
dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan hệ mới.
Có nhiều cách phân biệt tư duy, dựa theo những dấu hiệu khác nhau. Trong
dạy học vật lý người ta quan tâm đến những loại tư duy chủ yếu dưới đây:
- Tư duy kinh nghiệm.
- Tư duy lý luận
- Tư duy logic
- Tư duy vật lý.

Trong quá trình nhận thức vật lý như trên, con người sử dụng tổng hợp,
xen kẽ nhiều hình thức tư duy, trong đó có hình thức chung như tư duy lý luận,
tư duy logic và những hình thức đặc thù của vật lý học như thực nghiệm, mô
hình hóa.
2. Năng lực sáng tạo
“Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh
thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị”.
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật
chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành
công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.
Trong nghiên cứu vật lý, quá trình sáng tạo diễn ra theo chu trình, trong đó
khó khăn nhất, đòi hỏi sự sáng tạo cao nhất là giai đoạn từ những sự kiện thực
nghiệm khởi đầu đề xuất mô hình giả thuyết và giai đoạn đưa ra phương án thực
nghiệm để kiểm tra hệ quả suy ra từ lý thuyết. Trong hai giai đoạn này, không có
con đường suy luận mà phải chủ yếu dựa vào trực giác.

2/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

Theo chương trình vật lí THCS mới, người ta đặc biệt chú trọng rèn cho
HS khả năng dự đoán và đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán chính
là nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh do đó khi giải bài tập liên
quan đến bài tập thí nghiệm và bài tập tự luận của học sinh khi học phần nhiệt
học tôi thấy đây là mảng kiến thức dễ phát huy năng lực sáng tạo để phát triển tư
duy cho học sinh
III. Đối tượng - phạm vi - thời gian nghiên cứu .
1. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 6, 8 nói riêng và học sinh THCS nói chung.

2. Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp giải bài tập Vật lí phần nhiệt học.
3.Thời gian thực hiện.
Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 4 năm 2017. Đề tài được thực hiện với
học sinh lớp ở khối 6, 8 .
VI. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu lí luận. Cụ thể là nghiên cứu các vấn đề:
- Các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí.
- Lí luận về sử dụng bài tập Vật lí trong dạy học.
- Các tài liệu nói về phương pháp giải bài tập Vật lí 8.
2. Phương pháp điều tra sư phạm.
- Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ phỏng vấn.
- Điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Áp dụng đề tài vào dạy học thực tế từ đó thu thập thông tin để điều
chỉnh cho phù hợp.

3/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

B. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
- Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và đưa ra các biện
pháp nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng
tạo.Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học sinh rất có
ý nghĩa . Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở
tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý thức năng lực tư duy, bồi
dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng

như trong học tập các bộ môn khác, học Vật lí lại càng cần phát triển năng lực
tích cực, năng lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải hiểu
để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các
hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Việc giải bài tập Vật lí giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ
bản của bài giảng, xây dựng củng cố kỹ năng kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác
dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng, đạo đức lớn. Vì thế trong việc giải bài
tập Vật lí mục đích cơ bản cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này
cũng quan trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ người làm
bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí, vận dụng chúng
vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động.
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS nói chung bộ môn Vật lí 8
nói riêng, tôi nhận thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn lúng túng khi
giảicác bài tập Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học
sinh góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
Có nhiều bài tập vật lý không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những
kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt
là những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm và bài tập tự luận tính
toán.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Trình tự giải một bài tập vật lí.
- Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích
yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v... Tuy nhiên trong
cách giải phần lớn các bài tập Vật lí cũng có những diểm chung.

4/22



Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

- Thông thường khi giải một bài tập vật lí cần thực hiện theo trình tự sau đây:
1.1. Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm?
-Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết các
dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần thiết ).
- Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ
hình để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ dúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần ghi
rõ dữ kiện và cái cần tìm.
1.2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đẵ biết (dữ kiện)
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số.
bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
1.3. Thực hiện kế hoạch giải.
- Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất
là khi gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học.
Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị
bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng.
- Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều
có ý nghĩa.
1.4. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp với
thực tế không?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng
cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong
phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng

một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không.

5/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

2. Rèn kĩ năng tư duy và phát triển năng lực sáng tao giải các bài tập
vật lí ở các dạng bài tập phổ biến trong khi dạy phần nhiệt học thông qua
dạymột số bài tập cơ bản
Loại 1: Bài tập dạng định tính
Loại 2 : Giải bài tập định lượng
Loại 3 : Giải bài sáng tạo
2.1. Những biện pháp rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy và năng lực
sáng tạo của học sinh trong giải các bài tập định tính
Đặc điểm của hai loại này là : Là bài tập giải thích hiện tượng thực tiễn,
các thí nghiệm vật lí , các bài tập đã có đồ thị có sẵn các hiện tượng vật lí chúng
ta chỉ việc hướng dẫn học sinh phân tích hiện tượng, khai thác hiệu quả của thí
nghiệm và đồ thị, dữ liệu đã có để giải.
a. Đưa ra các câu hỏi tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò, ham
hiểu biết của học sinh.
Tư duy là một quá trình tâm lý diễn ra trong óc học sinh. Tư duy chỉ thực
sự có hiệu quả khi học sinh tự giác mang hết sức mình để thực hiện. Tư duy chỉ
thực sự bắt đầu khi trong đầu học sinh xuất hiện một câu hỏi mà chưa có lời giải
đáp ngay, khi họ gặp phải mâu thuẫn giữa một bên là nhu cầu, nhiệm vụ nhận
thức mới phải giải quyết và một bên là trình độ nhận thức hiện có không đủ để
giải quyết nhiệm vụ đó, cần phải xây dựng kiến thức mới, tìm giải pháp mới.
Lúc đó học sinh vừa ở trạng thái tâm lý hơi căng thẳng, vừa hưng phấn khao
khát vượt qua được khó khăn, giải quyết được mâu thuẫn, đạt được một trình độ
cao hơn trên con đường nhận thức. Ta nói rằng: học sinh được đặt vào “tình

huống có vấn đề”.
Thí dụ: Ở lớp, khi học về sự nở về nhiệt của chất rắn, sau khi học sinh đã
biết một thanh đồng hay thanh nhôm bị nung nóng sẽ nở dài thêm ra, vấn đề cần
xét thêm là: liệu đồng và nhôm có nở giống nhau không? Hay nói chung các
chất rắn có nở giống nhau không. Rõ ràng là những kiến thức đã biết không thể
trả lời được câu hỏi này, cần phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện thêm sự hiểu
biết về sự nở của chất rắn.
b. Đưa ra các câu hỏi tạo lựa chọn
Đưa ra các bài tập có lựa chọn, thậm chí còn phải thử mới biết cách nào
đem lại kết quả như mong muốn.
Thí dụ: Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra khi nung nóng một vật rắn?
A. Khối lượng của vật tăng

B. Khối lượng của vật giảm
6/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

C. Khối lượng riêng của vật tăng.

D. Khối lượng riêng của vật giảm

c) Đưa ra các câu hỏi tạo tình huống bế tắc
Học sinh đứng trước một hiện tượng vẫn thường thấy nhưng không hiểu
vì sao, vẫn coi như một điều bí mật của tự nhiên. Bây giờ họ được giao nhiệm
vụ phải tìm hiểu nguyên nhân, lí giải rõ ràng nhưng chưa biết dựa vào đâu.
Học sinh đứng trước một hiện tượng vẫn thường thấy nhưng không hiểu vì
sao, vẫn coi như một điều bí mật của tự nhiên. Bây giờ họ được giao nhiệm vụ
phải tìm hiểu nguyên nhân, lí giải rõ ràng nhưng chưa biết dựa vào đâu.

Thí dụ: Khi nghiên cứu về sự sôi. Trong thí nghiệm có các bóng khí lớn
lên to dần rồi vỡ ra. Giải thích nguyên nhân
d. Tình huống ngạc nhiên bất ngờ
Học sinh đứng trước một hiện tượng xảy ra theo một chiều hướng trái với
suy nghĩ thông thường (có tính chất nghịch lí, hầu như khó tin được đó là sự
thực), do đó kích thích sự tò mò, lôi cuốn sự chú ý của họ, tìm cách lí giải, phải
bổ sung hoàn chỉnh hoặc phải thay đổi quan niệm cũ sai lầm của mình.
Thí dụ: Học sinh đã biết: một con cá sống bỏ vào nồi nước đun sôi, tất sẽ
chết. Thế nhưng khi giáo viên biểu diễn một thí nghiệm, trong đó xãy ra một
hiện tượng bất ngờ: con cá vẫn có thể sống trong một ống nghiệm đựng nước
lạnh lên đến gần miệng. Đặt ống hơi nghiêng và đặt phần trên miệng ống lên
ngọn lữa đèn cồn cho đến khi nước trên miệng ống sôi, con cá vẫn sống và bơi
lội ở phần dưới ống nghiệm. Lưu ý không đun quá lâu và cũng không dùng ống
thí nghiệm bằng kim loại.
e. Tình huống lạ
Học sinh đứng trước một hiện tượng lạ có những nét đặc biệt lôi cuốn sự
chú ý của họ mà họ chưa thấy bao giờ.
Thí dụ: Giáo viên cầm một cái kim khâu bằng sắt thả trên mặt nước nhưng
kim không chìm mà nổi trên mặt nước hoặc như giáo viên lấy một ống thuỷ tinh
có đường kính trong rất nhỏ nhúng đầu dưới vào một cốc đựng dầu hỏa và bật
diêm đốt ở đầu trên, học sinh quan sát thấy ngọn lữa mặc dù không thấy có bấc
trong ống.
Chú ý rằng: với cùng một hiện tượng vật lý, giáo viên có thể tạo ra tình
huống này hay tình huống khác, tuỳ theo cách chuẩn bị của học sinh, nghĩa là
đưa học hinh đến chổ nhận ra mâu thuẩn bằng cách nào.
Thí dụ: Cùng một trường hợp con cá bơi lội trong ống nghiệm có nước
đun sôi, nếu giáo viên đưa ngay ra cho học sinh, cả lớp nhìn thấy một con cá
7/22



Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

đang bơi lội trong ống nghiệm có nước sôi sùng sục, các em có thể reo hò vì lạ
mắt, thì đó là tình huống lạ đã xuất hiện. Nhưng nếu giáo viên dẫn dắt dần dần
bằng các câu hỏi gợi ý để cho học sinh tin tưởng chắc chắn ở sự hiểu biết của
mình là con cá chỉ có thể sống được trong nước nguội rồi mới đưa ra thí nghiệm
con cá bơi lội trong ống nghiệm có nước đang sôi, làm cho học sinh phải nghi
ngờ chính những điều mà chỉ trước đây mấy phút, họ tin là đúng; như vậy là
giáo viên đã đưa họ vào tình huống bất ngờ.
2.2.Những biện pháp rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy và năng lực
sáng tạo phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí định lượng.
Xét về tính chất thao tác của tư duy, khi giải các bài tập vật lí, người ta
thường dùng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
a) Giải bài tập bằng phương pháp phân tích.
- Theo phương pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lượng cần tìm.
Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những đại
lượng Vật lí nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành
những công thức tương ứng. Nếu một vế của công thức là đại lượng cần tìm còn
vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì công thức ấy cho ra đáp số của bài
tập. Nếu trong công thức còn những đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại
lượng đó, cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lượng Vật lí khác; cứ
làm như thế cho đến khi nào biểu diễn được hoàn toàn đại lượng cần tìm bằng
những đại lượng đã biết thì bài toán đã được giải xong.
Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một bài
tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời
giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các
bài tập phức tạp nói trên.
 Thí dụ ta hãy dùng phương pháp phân tích để giải bài tập sau:
 Đề bài: Một chất lỏng có khối lượng m1 = 250g chứa trong một cái
bình có khối lượng m2 = 1kg, tất cả có nhiệt độ ban đầu t 1 =200C. Nhiệt dung

riêng của chất lỏng là 4000 J/kg.độ, của bình là 500J/kg.độ. Người ta bắt đầu
cấp nhiệt độ cho bình đó để nó nóng đến nhiệt độ t2 = 600C.
Hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt độ của bình chất lỏng vào nhiệt
lượng Q mà bình thu vào, với trục hoành biểu thị nhiệt lượng, trục tung biểu thị
nhiệt độ.
* Phân tích .
Khi nhận được nhiệt lượng thì nhiệt độ của võ bình và của lượng chất lỏng
bên trong bình như thế nào?
8/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

- Nhiệt độ cần cung cấp cho bình chất lỏng để nó đạt tới nhiệt độ t 20 =
600C là bao nhiêu?
- Ta có sự phụ thuộc nhiệt độ, thời gian vào nhiệt lượng như thế nào? Từ
đó ta có thể biểu diễn sự biến đổi trạng thái của hàm số Q vào t0.
* Bài giải.
Ta xem rằng khi nhận được nhiệt lượng thì nhiệt độ của võ bình và của
chất lỏng trong bình luôn luôn bằng nhau.
Nhiệt lượng cần cung cấp cho bình chất lỏng để nó đạt tới nhiệt độ t là :
Q = (m1c1+m2c2)(t0-t10)
= (0,25.4 000 + 1.1 000)(t0-t10)
= 2 000(t-t1)
Từ đó suy ra : t0 = t10 +

Q
Q
= 20 +
2000

2000

Thay các giá trị của Q bằng : 20 000J ; 40 000J ; 60 000J ;..........
hay ta có bảng biến thiên:
Q(J)

20 000

40 000

60 000

80 000

t0 C

30

40

50

60

Ta có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nhiệt độ của bình chất lỏng vào nhiệt
lượng Q mà bình thu vào như sau:

9/22



Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

t0C
50
40
30
20

20000

40000

60000

Q(J)

b) Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp.
Theo phương pháp này, suy luận không bắt đầu từ các đại lượng cần tìm
mà bắt đầu từ các đại lượng đã biết có nêu trong bài. Dùng công thức liên hệ các
đại lượng này với các đại lượng chưa biết, ta đi dần đến công thức cuối cùng
trong đó chỉ có một đại lượng chưa biết là đại lượng cần tìm.
 Có hai bình cách nhiệt .Trong bình thứ nhất chứa 2kg nước ở nhiệt độ
ban đầu là 500C ,còn bình thứ hai chứa 1kg nước ở nhiệt độ ban đầu là 300C.Một
người rót một ít nước từ bình thứ nhất vào bình thứ hai.Sau đó khi bình thứ hai
đã đạt được sự cân bằng nhiệt người đó lại rót nước từ bình thứ hai trở lại bình
thứ nhất sao cho lượng nước ở mỗi bình như ban đầu .Sau khi cân bằng nhiệt ,
nhiệt độ bình thứ nhất 480C.Tính nhiệt độ cân bằng ở bình thứ hai và lượng
nước đã rót từ bình nọ sang bình kia?(Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường
bên ngoài trong quá trình rót nước từ bình nọ sang bình kia)
Gọi khối lượng nước đã rót từ bình nọ sang bình kia là m.Nhiệt độ cân

bằng nhiệt ở bình 2 là tcb0 2
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt khi rót m kg nước từ bình 1 vào
bình 2 ta có : mc(t10 − t 0cb 2 ) = m2 c(t 0cb 2 − t20 )
⇔ m(50 − t 0cb 2 ) = 1(t 0cb 2 − 30)
⇒m=

tcb0 1 − 30
50 − t 0 cb 2

Phương trình cân bằng nhiệt khi rót m kg nước từ bình 2 trở lại bình 1 :

10/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

mc (tcb0 1 − t 0cb 2 ) = (m1 − m)c(t10 − tcb0 1 )
⇔ m(48 − tcb 2 0 ) = (2 − m)(50 − 48)
⇒m=

4
(2)
50 − tcb0 2

Từ (1) và (2) ⇒ tcb0 2 = 340C
4

4

Thay vào (2) m = 50 − t 0 = 50 − 34 = 0, 25(kg )

cb 2
Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài toán vật lí nào ta đều phải dùng cả hai
phương pháp: phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân tích các
điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự tổng hợp kèm theo
ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của sự phân tích các điều kiện ấy. Muốn
lập được kế hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung vật lí của bài tập.
Tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật vật lí đã biết, ta mới xây
dựng được lời giải và kết quả cuối cùng.
Như vậy ta có thể nói là trong quá trình giải bài tập vật lí ta đã dùng
phương pháp phân tích - tổng hợp.
2.3 Bài tập sáng tạo.
Trong loại bài tập sáng tạo này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến thức
đã học. Có hai loại bài tập sáng tạo là bài tập thiết kế và bài tập nghiên cứu.
Trong bài tập thiết kế đòi hỏi học sinh phải để xuất một thiết bị (vẽ các bộ phận
chính và sắp xếp chúng) để thỏa mãn yêu cầu tạo ra một hiện tượng vật lí nào
đó. Trong bài tập nghiên cứu yêu cầu học sinh tìm cách giải thích một hiện
tượng mới gặp hoặc đã gặp nhưng với những kiến thức đã có không thể giải
thích được mà phải xây dựng một kiến thức mới.
Thí dụ:Hãy thiết kế một bếp đun củi hay than để tiết kiệm than hay củi
bằng cách hạn chế sự tỏa nhiệt vô ích ra chung quanh.
III. ÁP DỤNG GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VẬT LÍ CƠ BẢN.
Bài toán 1 : Mô tả thí nghiệm Brao về sự chuyển động của các hạt phấn
hoa. Từ đó rút ra kết luận về sự giãn nở vì nhiệt của chất rắn, lỏng, khí
Cách tư duy: Chất khí, chất lỏng, chất rắn đều có cấu tạo bằng các nguyên
tử chuyểrn động hỗn loạn không ngừng. Học sinh nghiên cứu chất khí đã biết
khi nhiệt độ tăng thì chất khí nở ra. Vậy có thể dự đoán tương tự như chất khí,
chất lỏng và chất rắn cũng nở ra khi nhiệt độ tăng.
Bài toán 2: Nêu phương án thí nghiệm chứng tỏ chất rắn nở ra khi nóng lên.

11/22



Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

Cách suy luận: Làm nóng thanh đồng lên bằng cách nhúng nó vào nước
nóng hoặc hơ nó trên ngọn lữa của que diêm, cây nến, bật lữa hay ngọn lữa đèn
cồn.
Nhận biết sự nở của thanh đồng bằng cách để nó bên cạnh một thanh
khác, có cùng chiều dài mà không bị hơ nóng; đặt hai vật chắn ở hai đầu thanh,
nếu thanh nở ra nó sẽ đẩy vật chắn dịch chuyển; đặt thanh đồng vừa khít vào hai
vật chắn cố dịnh ở hai đầu nhưng vẫn lấy ra đưa vào được, nếu thanh nở ra nó sẽ
chặt khít vào hai vật chắn không lấy ra được, không đưa vào được.
Giáo viên biết rằng: chất rắn nở rất ít có thể sơ bộ làm cho học sinh biết
điều ấy để họ lựa chọn phương án nào có thể giúp phát hiện được một sự nở ra
rất ít của thanh đồng.
Về sau còn cần kiểm tra các chất rắn dãn nở khác nhau. Muốn thế cần phải
đưa ra một thiết bị có thể khuếch đại sự dịch chuyển thêm của hai đầu thanh
đồng, sắt, nhôm để so sánh. Điều này đòi hỏi ở học sinh vừa phải có kinh
nghiệm trong cuộc sống và có sáng kiến vận dụng tổng hợp các kinh nghiệm đó
vào giải quyết nhiệm vụ cụ thể này. Để có thể đề ra được một phương án thí
nghiệm kiểm tra, học sinh không những phải huy động những kiến thức vật lý
đã có mà còn cả những kinh nghiệm trong đời sống hàng ngày hay từ những
môn học khác nữa.
Việc bố trí một phương án thí nghiệm để quan sát hiện tượng hay đo
lường các đại lượng cụ thể đã dự đoán có khi tương đối đơn giản (thí dụ như:
quan sát hiện tượng nở vì nhiệt của các vật rắn), nhưng cũng có khi rất phức tạp
(thí dụ như thí nghiệm về sự sôi)
Bài toán 3: Tại sao khi muốn làm nguội nước uống ta thường đổ nước
từ li này sang li khác nhiều lần. Khi đó nhiệt năng của nước giảm, sự thay đổi
nhiệt năng này là do thực hiện công hay truyền nhiệt? Phần nhiệt năng của

nước bị giảm đó gọi là có được gọi là nhiệt lượng không ?
Cách suy luận : Muốn giải thích được bài toán trên các em phải nắm dược
nguyên lí truyền nhiệt và cách làm thay đổi nhiệt của vật từ đó vận dụng trả lời
các câu hỏi
Giải
Khi đổ nước từ ly thứ nhất đựng nước nóng sang ly thứ hai nguội hơn, nhiệt
năng của nước truyền sang ly thứ hai ,đồng thời nhiệt năng của ly thứ nhất
truyền cho không khí , khi đó nhiệt độ của ly thứ hai cao hơn nhiệt độ của ly thứ
nhất .
Tiếp tục đổ nước từ ly thứ hai vào ly thứ nhất, nhiệt năng của nước lại truyền
cho ly thứ nhất ,động thời nhiệt năng của ly thứ hai truyền cho không khí . như

12/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

vậy cứ mỗi lần đổ nước từ ly này sang ly khác thì nhiệt năng của nước giảm làm
cho nước nguội dần.
Sự thay đổi nhiệt năng này là do truyền nhiệt. cho nên phần nhiệt năng giảm
đi của nước được gọi là nhiệt lượng.
Bài toán 4: Taị sao khi thả một cục đường vào nước rồi khuấy đều ta thấy
đường tan và nước có vị ngọt?
Cách suy luận: Muốn giải thích được bài toán trên các em phải nắm được đặc
điểm và sự liên kết phân tử của nước và đường. Từ đó dựa vào đặc điểm cấu tạo
nguyên tử của các chất và sự chuyển động nhanh chậm của phân tử nguyên tử
phụ thuộc vào nhiệt độ phụ làm thay đổi nhiệt năng của vật từ đó vận dụng trả
lời các câu hỏi
Giải:
Đường và nước đều được cấu tạo từ những phần tử vô cùng nhỏ bé riêng biệt,

giữa các phân tử đường và phân tử nước có khoảng cách nên khi ta khuấy lên
các phân tử đường đã xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại.
Vì vậy nước có vị ngọt.
Bài toán 5: Khi sờ tay vào mặt bàn bằng kim loại ta thường có cảm giác
bàn tay bị lạnh đi, nếu sờ tay vào tường gạch ta không có cảm giác đó. Tại sao
có sự khác biệt như vậy? Giải thích?
Cách suy luận : Muốn giải thích được bài toán trên các em cần phải nắm được
tính dẫn nhiệt của các chất và kết hợp với kiến thức sinh học về cơ quan cảm
giác của cơ thể người để giải thích hiện tượng trên thấu đáo hơn. Nhờ đó có thể
phát huy năng lực sáng tạo của học sinh
Giải : Kim loại dẩn nhiệt tốt hơn tường gạch. Khi áp tay vào mặt bàn kim loại
do có sự truyền nhiệt mà mặt bàn “lấy” nhiệt lượng của tay ta rất nhanh nên ta
có cảm giác mát lạnh. Còn khi áp tay vào tường, sự truyền nhiệt từ tay sang
tường gạch diển ra rất chậm do đó ta không có cảm giác bàn tay bị lạnh đi.
Bài toán 6: Bỏ một quả cầu đồng thau khối lượng 1 kg được nung nóng
đến 100oC vào trong thùng sắt có khối lượng 500g đựng 2kg nước ở 20 oC. Bỏ
qua sự trao đổi nhiệt với môi trường. Tìm nhiệt độ cuối cùng của nước.
Biết nhiệt dung riêng của đồng thau, sắt, nước lần lượt là:
c1= 380 J/kg.K; c2=460 J/kg.K; c3= 4200 J/kg.K.
 Hướng dẫn giải:
* Tìm hiểu các điều kiện đã

- Tóm tắt:
13/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

cho của bài.
-Khối lượng của quả cầu

đồng thau, thùng sắt và nước.
- Nhiệt độ ban đầu của
quả cầu đồng thau, thùng sắt và
nước.

m1 = 1 kg; c1 = 380 J/kg.K;
t0 = 100o C
m2 = 500g = 0,5 kg ;
c2 = 460 J/kg.K

- Nhiệt dung riêng của chất
cấu tạo nên các vật.

t20 = 20o C =t03
m3 = 2kg; c3 = 4200 J/kg.K
t0 ?

* Phân tích bài toán.
- Đây là bài toán trao đổi nhiệt của một hệ vật (gồm 3 vật). Điều quan
trọng phải hiểu rằng bài toán yêu cầu tìm nhiệt độ cuối cùng của nước, nhưng
cũng là nhiệt độ chung của hệ khi kết thúc quá trình trao đổi nhiệt. Để giải bài
toán này cần áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Qtoả ra =Qthu vào
- Do vậy phải xác định được những vật nào là vật toả nhiệt, những vật
nào là vật thu nhiệt, viết được công thức tính nhiệt lượng toả ra vào hay thu vào
của các vật:
Q = mc ∆ t0
-Với lưu ý rằng trong bài toán này nhiệt độ ban đầu của hai vật thu nhiệt
( thùng sắt và nước) là bằng nhau( t20 = t30).
- Trên cơ sở phương trình cân bằng nhiệt vừa lập được kết hợp với dữ

kiện đã cho của bài toán để suy ra đại lượng cần tìm (t0).
*Bài giải.
- Nhiệt lượng do quả cầu bằng đồng thau toả ra khi hạ nhiệt độ từ 100 o C
đến to C (nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt) là:
Q1 = m1.c1(t10 – t0)
- Nhiệt lượng mà thùng sắt (Q 2) và nước (Q3) thu vào để tăng nhiệt độ từ
20 C đến to C là:
Q2 = m2.c2(t0 – t20)
(1)
o

Q3 = m3.c3(t0 –t20)
- Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có:

14/22

(2)


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

Q1 = Q2 + Q3

(3)

từ (1),(2) và (3) ⇒ m1.c1(t10 – t0) = m2.c2(t0 –t20) + m3.c3(t0 –t20)
⇔ t0 ( m1c1 + m2c2 + m3c3 ) = m1c1t10 + ( m2c2 + m3c3 ) t2 0


m1c1t10 + (m2 c2 + m3c3 )t20

t =
m1c1 + m2 c2 + m3c3
0

- Thay các đạt lượng trên bằng trị số của chúng ta được:
1.380 + (0,5.460 + 2.4200).20

t 0= 1.380 + 0,5.460 + 2.4200

≈ 19, 2(o C )

- Vậy nhiệt độ cuối cùng của nước là 19,2 oC.
Bài toán 7. Cho đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của khối chất lỏng
theo nhiệt lượng cung cấp có dạng trên . Biết nhiệt dung riêng của chất lỏng đó
C = 2500J/Kg.K.
a) Xác định nhiệt hoá hơi của chất lỏng .
b) Hãy nêu cách xác định nhiệt hoá hơi của chất lỏng bất kỳ bằng thực
nghiệm với các dụng cụ: cốc,bếp đun,nhiệt kế,đồng hồ bấm dây.Nhiệt dung
riêng của chất lỏng xem như đã biết.
* Phân tích:
Đây là đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của khối chất lỏng phụ thuộc
vào sự cung cấp nhiệt lượng theo thời gian:
- Đoạn AB thì được hiểu là ứng với quá trình nào? phụ thuộc trực tiếp
vào yếu tố nào?
- Đoạn BC thì được hiểu là ứng với quá trình nào? phụ thuộc trực tiếp
vào yếu tố nào? Từ đó ta định hướng được cách giải .
- Như vậy ta thấy muốn xác định được nhiệt hoá hơi ta cần xác định
khối lượng m và ∆ Q từ đó tìm phương án cho thí nghiệm.

15/22



Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

t0 C
B

C

1,8
0

12,6

80

20

A

0

Q(x
105J)

* Phương án giải.
a) Nhìn trên đồ thị ta thấy:
- Đoạn AB: Chất lỏng nhận một nhiệt lượng Q1 = 1,8.105J để tăng từ 200C
đến 800C .Gọi m là khối lượng chất lỏng ta có :
Q1 = mc(80-20) => m = 1,2 ( kg)

- Đoạn BC : Chất lỏng hoá hơi.Trong giai đoạn này có nhận một nhiệt
lượng ∆ Q = Q2- Q1 = (12,6 – 1,8 ).105 = 10,8.105( J )
và nhiệt lượng này dùng để chất lỏng hoá hơi hoàn toàn nên :
∆Q 10,8.10 5
=
= 9.10 5 ( J )
∆ Q = Lm => L=
m
1,2

b) Dựa vào cách giải trên ta thấy để xác định được L ta phải xác định ∆ Q
và m .Ta có thể thực hiện thí nghiệm như sau:
- Lấy một cốc chất lỏng ,dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ ban đầu t10C .
- Đun cốc chất lỏng trên bếp cho đến khi sôi, dùng nhiệt kế xác định t 20C.
Nhờ đồng hồ bấm giây ta có thể xác định được thời gian kể từ lúc đun cho đến
khi sôi là T1.
- Tiếp tục đun, xác định được thời gian T 2 kể từ chất lỏng sôi cho đến khi
hoá hơi hoàn toàn .
Bỏ qua sự thu nhiệt của cốc và xem bếp toả nhiệt môt cách đều đặn ,ta có :

16/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

Q1 = kT1 = mc = (t20C –t10C ) (1)
Q2 = kT2 = Lm

(2)(k là hệ số tỷ lệ nào đó )
0


0

c(t c − t1 c).T2
Từ (1) và (2) ta rút ra : L= 2
T1

Bài toán 8: Dẫn hơi nước ở 1000C vào một bình chứa nước đang có nhiệt
độ 200C dưới áp suất bình thường.
a) Khối lượng nước trong bình tăng gấp bao nhiêu lần khi nhiệt độ của
nó đạt tới 1000C
b) Khi nhiệt độ đã đạt được 1000C, nếu tiếp tục dẫn hơi nước ở 1000C vào
bình thì có thể làm cho nước trong bình sôi được không? Cho nhiệt dung riêng
của nước là 4200J/kg.K ; Nhiệt hóa hơi của nước là 2,3.106J/kg.
Lời giải :
a) Gọi m là khối lượng của nước ban đầu trong bình. m’ là khối lượng hơi
nước dẫn vào cho tới khi nhiệt độ nâng lên 1000C.
Nhiệt lượng nước hấp thụ : Q1 = mc (t10- t20)
Nhiệt lượng hơi tỏa ra : Q2 = L.m’
Khi có cân bằng nhiệt khối lượng nước trong bình tăng lên n lần. từ PT
cân băng nhiệt : mc (t1- t2) = L.m’


n=

4200(100 − 20)
m + m'
m'
c(t 0 − t 0 )
= 1+ = 1+ 1

=>n = 1+
= 1,15
2,3.10 6
m
m
L

b) Nước không thể sôi được vì ở 100 0C là trạng thái cân bằng nhiệt, nước
không thể hấp thụ thêm nhiệt được để hóa hơi.
Bài toán 9: Hai bình giống nhau chứa hai lượng nước bằng nhau. Bình
thứ nhất có nhiệt độ t1, bình thứ hai có nhiệt độ t 2 = 2.t1. Nếu trộn nước của hai
bình với nhau thì nhiệt độ khi bắt đầu cân bằng là 36 0C. Hãy tính độ lớn của t 1
và t2 ( Cho biết chỉ có nước truyền nhiệt cho nhau )
* Phân tích:
- Đây là bài toán trao đổi nhiệt của một hệ vật (gồm 2 vật). Điều quan
trọng phải hiểu rằng bài toán yêu cầu tìm nhiệt độ ban đầu của nước ở 2 bình
biết nhiệt độ chung của hệ khi kết thúc quá trình trao đổi nhiệt. Để giải bài toán
này cần áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Qtoả ra =Qthu vào

17/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

- Do vậy phải xác định được những vật nào là vật toả nhiệt, những vật nào là
vật thu nhiệt, viết được công thức tính nhiệt lượng toả ra vào hay thu vào của
các vật:
Q1 = m. c ( t - t1) hoặc Q2 = m.c ( t2 - t)
- Trên cơ sở phương trình cân bằng nhiệt vừa lập được kết hợp với dữ

kiện đã cho của bài toán để suy ra đại lượng cần tìm .
Gợi ý:
+ Hai bình giống nhau chứa lượng nước như nhau nên khối lượng bằng nhau và
nhiệt dung riêng bằng nhau là m và c
+ Gọi nhiệt độ khi cân bằng là t = 360C
+ Nhiệt lương do nước bình 1 thu vào: Q1 = m. c ( t - t1)
+ Nhiệt lượng do nước bình 2 tỏa ra: Q2 = m.c ( t2 - t)
+ Khi cân bằng nhiệt xảy ra: m. c ( t - t1) = m.c ( t2 - t)
↔ t - t1 = t 2 - t
↔ t - t1 = 2.t1 – t
↔ 2t = 3.t1
↔ 2.36 = 3.t1
→ t1 = 72 : 3 = 240C và t2 = 2.t1 = 2.24 = 48 (0C)
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
Thực tế cho thấy các em đã bước đầu hình thành được các kĩ năng cơ bản,
biết tư duy và sáng tạo trong khi học bộ môn vật lý.
Kết quả cụ thể: Qua so sánh đối chứng kết quả tôi thấy tỉ lệ điểm: Khá,
Giỏi tăng, điểm TB,yếu giảm cụ thể là:
- Đối với lớp 8: Giỏi tăng 27,2% ; Khá tăng 17,3% ; TB giảm 18,2%:
Yếu giảm 22,7%.
- Đối với lớp 6: Giỏi tăng 30,5% ; Khá tăng 20,5% ; TB giảm 23,3%:
Yếu giảm 23,5%.
Đặc biệt học sinh trường tôi khi tham gia các kì thi học sinh giỏi vật lí cấp
quận, thi vật lí trên mạng do quận tổ chức đã đạt kết quả tiến bộ rất nhiều so với
những năm học trước

18/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS


C. KẾT LUẬN CHUNG
I. KẾT LUẬN
Tóm lại để rèn luyện kỹ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của
học sinh trong giải bài tập vật lý ở phần nhiệt cần áp sẽ giúp học sinh có cách
tiếp nhận kiến thức một cách khoa học và từ đó phát huy được trong mỗi học
sinh năng lực tư duy và sáng tạo của bản thân.
Những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng đề tài này vào thực tiễn:
- Thuận lợi:
+ Được sự đồng tình và ủng hộ từ phía lãnh đạo trường cũng như các đoàn
thể khác trong nhà trường, được bạn bè đồng nghiệp tận tình giúp đỡ.
+ Ý thức học tập của học sinh trong trường đã có sự chuyển biến tích cực
so với những năm học trước.
- Khó khăn:
Từ những khó khăn nêu trên nên việc phát huy tối ưu các biện pháp nêu ra
trong đề tài này không được như ý muốn.
Tuy nhiên cần nói thêm rằng, do học sinh trường tôi còn chưa ham học
nên việc áp dụng đề tài này cần có thời gian và tính kiên trì, cố gắng của cả giáo
viên và học sinh thì kết quả đạt được mới như ý.
II. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS việc hình thành
cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ
đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận
dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là :
+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện
tượng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải.
+ Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải
(nếu có thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói
quen tìm tòi lời giải hay cho một bài toán Vật lí.

+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Phát huy
năng lực sáng tạo của học sinh, kích thích hứng thú học tập. Có như vậy việc
giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Để làm được điều này:
19/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thường
xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Nắm vững chương trình bộ môn toàn cấp học. Say mê học tập sáng tạo,
tâm huyết với học trò
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ
để ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ
các phương pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó,
so sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở
đó học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập.
Trên dây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được từ thực tế
qua quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS nói chung, cũng là kinh
nghiệm rút ra khi thực hiện đề tài này nói riêng.
Tuy nhiên vì diều kiện thời gian, cũng như tình hình thực tế nhận thức của
học sinh ở địa phương nơi tôi công tác và năng lực cá nhân có hạn, nên việc
thực hiện đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các đồng
chí và các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để giúp tôi hoàn thiện hơn trong
chuyên môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác.
Hà Đông, ngày 5 tháng 4 năm 2017

Người thực hiện
An Thị Hương

20/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1

I. Lí do chọn đề tài

1

II. Cơ sở lí luận

2

III. Đối tượng - phạm vi - thời gian nghiên cứu

3

VI. Phương pháp nghiên cứu

3


B. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

4

I. Đặt vấn đề

4

II.Giải quyết vấn đề

6

III. Áp dụng giải một số bài tập vật lí cơ bản

11

IV.Kết quả thực hiện

17

C. KẾT LUẬN CHUNG

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK ,SBT và SGV vật lí 6
2. SGK , SBT và SGV vật lí 8
3. Phương pháp dạy học vật lí của Nguyễn Đức Thâm
4. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý THCS –
GS.TS Nguyễn Hữu Châu

5.Bài tập thí nghiệm vật lí THCS- Nguyễn Thượng Chung
6.Bài tập cơ bản và nâng cao Vật lí 6 – Nguyễn Đức Hiệp-Lê Cao Phan
7. Bài tập cơ bản và nâng cao Vật lí 7 – Nguyễn Đức Hiệp-Lê Cao Phan
8.Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm vật lí 8 – Nguyễn Thanh Hải
9. 500 bài tập vật lí chọn lọc THCS – NXB ĐHQG Tp Hồ Chí Minh

21/22


Rèn kĩ năng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi giải bài tập phần nhiệt học vật lí THCS

Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ.
.........................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................

.

.........................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................

Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN.

.........................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................... .

22/22

.



×