Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn rèn kĩ NĂNG GIẢI bài tập TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.39 KB, 21 trang )

RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH
HOÁ HỌC Ở BẬC THCS

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam ( khoá VI, 1993 đã chỉ rõ “ ... Mục tiêu giáo dục đào tạo phải
hướng vào đào tạo những con người lao động, tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải
quyết vấn đề thường gặp, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu lớn của đất nước
là dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Về phương pháp
giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề.”
Mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản
trở thành nước công nghiệp hội nhập với cộng đồng quốc tế, nhân tố quyết định
thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con
người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng
trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Trong đó giáo dục trong trường học
đóng một vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được vai trò của người
thầy. Dạy và học là quá trình tham gia của cả thầy và trò, trong đó người thầy
giáo giữ vai trò chủ đạo với những bài học cụ thể. Để thu được kết quả cao đòi
hỏi người thầy giáo phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, kiến thức cũng
như phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh. Trong đó việc
nâng cao chất lượng giảng dạy Hoá học ở trường THCS có ý nghĩa vô cùng
quan trọng.
Môn Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm, học đi đôi với hành, ở bậc
THCS môn Hoá học được bố trí 2 tiết / tuần, thời gian học không nhiều nên học
sinh dễ bị quên kiến thức nếu không có phương pháp dạy học gắn với việc giải
bài tập. Phương pháp dạy học Hoá học phải kích thích được hứng thú học tập
của học sinh, phát huy cao độ tư duy, óc sáng tạo, năng lực tự học cho học sinh
đây chính là điều mà một người thầy giáo mong muốn đạt được. Muốn hiểu rõ
bản chất của vấn đề đòi hỏi học sinh không những nắm chắc cơ sở lí thuyết mà
còn áp dụng vào làm bài tập hoá học một cách thành thạo. Bài tập hoá học là


phương tiện hiệu nghiệm trong giảng dạy Hoá học, là “ nguồn ” để hình thành
kiến thức, kĩ năng mới cho học sinh, một trong những phương tiện hữu hiệu để
rèn luyện và phát triển tư duy của học sinh. Qua quá trình làm bài tập giáo viên
phát hiện được trình độ của học sinh, những khó khăn sai lầm của học sinh từ đó
có biện pháp giúp học sinh giải quyết những vấn đề khúc mắc, đồng thời rèn cho
học sinh tính cần cù cẩn thận, tiết kiệm, độc lập, sáng tạo trong công việc trong
thực tiễn đời sống sản xuất, giúp học sinh khắc sâu kiến thức và đem áp dụng
vào thực tế.
Với lý do trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Rèn kĩ năng giải bài tập tính
theo PTHH ở bậc THCS .” với mong muốn truyền đạt cho học sinh THCS
những kĩ năng cơ bản để giải các bài tập hoá học từ đó học sinh có nền tảng kiến
thức Hoá học từ cấp II góp phần quan trọng trong quá trình học tập bộ môn Hoá
1


học ở THPT và THCN sau này.
Năm học 2011 – 2012 tôi được phân công giảng dạy bộ môn Hóa học
khối lớp 8, 9 ( 9A, 9B, 9C, 8A, 8B, 8C ) tại trường Trung học cơ sở Kim Sơn.
Đề tài nghiên cứu được áp dụng trong toàn bộ khối 8, 9 tôi giảng dạy cùng với
sự giúp đỡ tận tình của các đồng nghiệp cũng như Ban giám hiệu trường.
1. Cơ sở lí luận :
Đề tài được nghiên cứu với mục đích: Giúp học sinh củng cố khắc sâu
kiến thức đã học, hình thành và rèn các kĩ năng làm bài tập hoá học, bản thân
giáo viên có kĩ năng, phương pháp hướng dẫn học sinh thông qua các bài tập tạo
điều kiện thuận lợi cho thành lập đối tượng dự thi học sinh giỏi cấp trường, cấp
huyện, cấp tỉnh, phát hiện những sai sót về kiến thức từ đó chỉnh sửa cho các em
phương pháp giải các bài tập một cách hiệu quả.
Việc nghiên cứu đề tài thành công sẽ giúp cho:
- Giáo viên:
+ Có phương pháp truyền đạt thành công kĩ năng giải các dạng bài tập theo

phương trình hoá học.
+ Đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của chương trình mới góp phần phát huy trí
tuệ của học sinh.
+ Tiết kiệm được thời gian trong tiết dạy, hình thành con đường tư duy, óc suy
luận logic khoa học cho người trực tiếp tham gia giảng dạy và người học.
- Học sinh:
+ Có kĩ năng phân tích, tóm tắt đề bài hình thành phương pháp giải bài tập theo
PTHH một cách logic, ngắn gọn.
+ Có hứng thú học tập bộ môn.
+ Hình thành tư duy, phong cách của con người lao động mới.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong trường phổ thông, Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm, học
đi đôi với hành nên trong các tiết học giáo viên là người hướng dẫn, chỉ đạo còn
học sinh là người trực tiếp làm bài, nghiên cứu và tóm tắt đề bài. Để truyền thụ
được các kiến thức cho học sinh trong thời lượng 45 phút cùng với rất nhiều
dạng bài tập là một vấn đề khá vất vả với các giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ
môn Hoá học. Khi giảng dạy các bài học giáo viên đóng vai trò chỉ đạo, hướng
dẫn cho các em để hình thành cho các em con đường tìm kiếm tri thức khoa học
( nghiên cứu và rút ra kết luận về cách thức giải bài tập, đồng thời củng cố các
dạng bài theo phương trình hoá học ), hình thành tư duy duy vật biện chứng một
cách khoa học, tránh mê tín dị đoan. Để làm được điều mà Bộ giáo dục và Đào
tạo, ngành yêu cầu đòi hỏi người giáo viên phải chịu khó nghiên cứu các dạng
bài tập tính theo phương trình hoá học, tự nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và có
tinh thần học hỏi đồng nghiệp.
Ở THCS học sinh mới chỉ bắt đầu làm quen với bộ môn Hoá học từ lớp 8
nên việc hình thành kĩ năng giải bài tập theo PTHH là vô cùng cần thiết, khi mới
làm quen với bộ môn các em thực sự rất hứng thú nhưng khi học sang phần giải
2



bài tập theo PTHH các em lại lúng túng và cảm thấy khó khăn vậy vấn đề đặt ra
là giáo viên trực tiếp giảng dạy phải đề ra phương pháp giảng dạy một cách có
định hướng cho học sinh để bài tập học sinh làm trở lên đơn giản, dễ hiểu thông
qua đó các em định hướng được cách giải các bài tập khác theo PTHH.
Hoá học là môn khoa học ứng dụng, có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển đi lên của các quốc gia, đặc biệt như các nước đang phát triển như
nước ta. Chính vì vậy học sinh phải được trang bị kiến thức hoá học, khoa học
hiện đại để theo kịp sự phát triển như vũ bão của khoa học hiện nay, hoà chung
vào xu thế phát triển của thời đại. Thông qua những kiến thức được trau rồi tại
trường THCS học sinh sẽ có những nền tảng kiến thức vững chắc bước vào các
cấp học cao hơn từ đó tạo nên một con người giàu tri thức, trí tuệ mà một xã hội
văn minh hiện đại cần có.

3


II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
CHƯƠNG I: XÂY DỰNG SƠ ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI BÀI TẬP
TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC.
Giải bài tập hoá học là một qua trình phức tạp trong đó bài tập về PTHH là
một trong những loại bài tập của chương trình hoá học lớp 8, 9. Muốn hình
thành và rèn kĩ năng giải bài tập theo phương trình hoá học cho học sinh người
giáo viên cần giúp học sinh biết lập sơ đồ định hướng giải bài tập. Sơ đồ gồm
các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
+ Đọc kĩ đầu bài
+ Tìm hiểu điều kiện đầu bài cho và yêu cầu của đầu bài, tóm tắt bài.
Bước 2: Xác định phương hướng giải:
+ Tìm mối liên hệ giữa yêu cầu của bài và các điều kiện của bài.
+ Lập kế hoạch giải theo từng chi tiết và thứ tự thực hiện.

Bước 3: Trình bày lời giải:
+ Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá để rút ra kết luận cần thiết.
+ Viết các PTHH, lập phương trình toán học, tính toán hoặc lập luận
để rút ra kết luận cần thiết.
Bước 4: Kiểm tra kết quả:
Loại bài tập về PTHH được phân thành hai dạng chính.
1. Sơ đồ định hướng giải bài tập về viết PTHH khi biết tên các chất tham gia
hoặc tạo thành sau phản ứng.
Ví dụ: Hãy viết phương trình hoá học biểu diễn các phản ứng giữa các chất sau:
a) Sắt( III) oxit và axit sunfuric
b) Bariclorua và Kalisunfat
c) Nhôm và axit clohiđric
d) Canxicacbonat và axit Nitric.
+ Bước 1: Xếp loại từng chất thuộc kim loại, phi kim, oxit, axit, bazơ, muối.
Viết công thức hoá học của mỗi chất.
+ Bước 2: Nhớ lại tính chất hoá học chung hoặc riêng để tìm loại chất tạo thành
hoặc chất tham gia. Viết CTHH của chất tạo thành hoặc chất tham gia phản ứng.
+ Bước 3: Điền hệ số PTHH tuân theo đúng định luật bảo toàn khối lượng các
chất.
2. Sơ đồ định hướng giải bài tập tính theo PTHH:
* Cách 1: Dựa vào tỉ lệ số mol:
+ Bước 1: Đổi ra số mol ( từ khối lượng hoặc thể tích đã được đầu bài cho )
+ Bước 2: Viết PTHH
- Tìm tỉ lệ số mol giữa chất cho và chất cần tìm.
+ Bước 3: Lập quan hệ tỉ lệ giữa chất cho và chất cần tìm.
+ Bước 4: Tính ra đơn vị mà đầu bài yêu cầu.
m = n.M
V = n.22,4 ( ở đktc).
* Cách 2: Dựa vào tỉ lệ giữa các đại lượng của chất cho và chất cần tìm.
4



+ Bước 1: Viết PTHH, xác định tỉ lệ giữa chất cho và chất cần tìm theo
PTHH.
+ Bước 2: Lập quan hệ tỉ lệ giữa các đại lượng theo đơn vị đầu bài cho. Tìm
đại lượng chưa biết.
+ Bước 3: Trả lời.
CHƯƠNG II: PHÂN LOẠI BÀI TẬP
1. Bài tập nêu ý nghĩa định lượng của PTHH
1.1. Tìm số nguyên tử hoặc phân tử:
VD: Cân bằng sơ đồ phản ứng sau:
Na + O2 --- >
Na2O
Và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong PTHH.
1.2. Tìm tỉ lệ số mol của chất:
VD: Hãy lập PTHH của các sơ đồ phản ứng sau:
Fe + HCl
-- > FeCl2 + H2 ↑
Fe2O3 + H2SO4
-- > Fe2 (SO4 )3 + H2O
AlCl3 + AgNO3 -- > AgCl ↓
+ Al(NO3)3
Cho biết tỉ lệ số mol giữa các chất trong PTHH.
1.3. Tìm tỉ lệ khối lượng:
VD: Cho sơ đồ phản ứng sau:
t
P + O2 
→ P2O5
Hãy cân bằng và cho biết tỉ lệ khối lượng giữa các chất trong PTHH.
2. Bài tập về: Định luật bảo toàn khối lượng các chất.

0

VD 1: Em hãy tính toán để chứng tỏ rằng các phản ứng sau đây đã tuân theo
đúng định luật bảo toàn khối lượng các chất.
t
a) 4Fe + 3O2
2Fe2O3


t
b) 2Al + 3Cl2 
→ 2AlCl3
0

0

c) 4Na + O2 →
2Na2O
VD 2: Hãy tính toán để tìm ra phản ứng nào chưa tuân theo đúng định luật
bảo toàn khối lượng các chất.
t
a) S + O2
SO2


t
b) 2Al + S 
→ Al2S3
0


0

c) K + O2 →
2K2O
Em hãy làm cách nào để phản ứng đó tuân theo đúng định luật bảo
toàn khối lượng các chất.
VD 3: Tính khối lượng khí oxi tham gia phản ứng, biết rằng khi đốt cháy
hoàn toàn 3,1 g phot pho người ta thu được 7,1 g anhiđrit photphoric.
3. Bài tập cơ bản về tính theo phương trình hoá học:
5


3.1.Tính số mol của chất tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng.
VD 1 : Tính số mol nhôm đã tham gia phản ứng với 0,3 mol oxi để tạo thành
nhôm oxit.
VD 2: Tính số mol oxit sắt từ tạo thành khi tiến hành đốt cháy hoàn toàn 0,6
mol sắt trong bình đựng khí oxi dư.
VD 3: Cho 0,1 mol sắt tác dụng với dung dịch HCl có chứa 0,125 mol HCl.
Tính số mol sắt (II) clorua thu được.
3.2.Tính khối lượng chất tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng.
VD 1 : Cần bao nhiêu gam sắt để tác dụng với 0,4 mol oxi tạo thành oxit sắt
từ.
VD 2: Tính khối lượng khí hiđro thu được khi cho 5,6 g sắt tác dụng hoàn
toàn với dung dịch axit clohiđric.
3.3.Tính thể tích khí tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng.
VD 1: Tính thể tích khí hidro tạo thành ( ở đktc ) nếu cho 6,5 g kẽm tác dụng
hoàn toàn với dung dịch axit clohiđric.
VD 2 : Đốt cháy hỗn hợp khí hiđro và oxi tạo thành 2,8 lít hơi nước. Tính thể
tích khí hiđro và khí oxi trong hỗn hợp.
3.4.Tính nồng độ mol, nồng độ phần trăm chất tham gia hoặc tạo thành sau

phản ứng.
VD 1: Cho 6,5 g kẽm tác dụng hoàn toàn với 500ml dung dịch axit clohiđric
thu được khí hiđro và muối kẽm clorua.
a) Viết phương trình hoá học.
b) Tính nồng độ mol dung dịch axit clohiđric đã dùng.
c) Tính nồng độ mol dung dịch muối thu được sau phản ứng ( giả sử thể tích
dung dịch thay đổi không đáng kể ).
VD 2: Hoà tan hoàn toàn 8g CuO vào 50g dung dịch axit sunfuric.
a) Viết PTHH.
b) Tính nồng độ phần trăm dung dịch axit sunfuric đã dùng.
c) Tính nồng độ phần trăm dung dịch muối thu được sau phản ứng.
VD3: Cho 5,6 g sắt tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl 10% . Hãy tính
a) khối lượng dung dịch HCl 10% đã dùng.
b) nồng độ phần trăm dung dịch thu được sau phản ứng.
CHƯƠNG III: RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH THEO PTHH.
Để làm tốt bài tập tính theo PTHH trước tiên học sinh phải xác định được
loại bài tập này thuộc dạng nào để từ đó có những định hướng giải phù hợp.
1. Dạng bài tập nêu ý nghĩa định lượng của PTHH:
1.1. Tìm số nguyên tử hoặc phân tử:
VD1: Cân bằng sơ đồ phản ứng sau:
Na + O2 --→ Na2O
Và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong PTHH.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
Kiến thức có liên quan: ý nghĩa của PTHH, tính khối lượng của n mol chất.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
6


- Xác định tỉ lệ mol
+ Bước 3: Trình bày lời giải:

PTTH:
4Na + O2 → 2Na2O
Theo PT
cứ
4mol 1mol 2mol
⇒ Số nguyên tử Na : số phân tử O2: số phân tử Na2O = 4:1:2
+ Bước 4: Kiểm tra:
m Na + mO 2 = m Na 2 O ⇒ 92 + 32 = 124 ( g ).
1.2. Tìm tỉ lệ số mol của chất:
VD: Hãy lập PTHH của các sơ đồ phản ứng sau:
Fe
+ HCl
-- > FeCl2
+ H2 ↑
Fe2O3 + H2SO4
-- > Fe2 (SO4 )3 + H2O
AlCl3 + AgNO3
-- > AgCl ↓
+ Al(NO3)3
Cho biết tỉ lệ số mol giữa các chất trong PTHH.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết sơ đồ phản ứng.
- Chọn hệ số sao cho số nguyên tử ở 2 vế bằng nhau.
- Viết PTHH.
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
→ FeCl2
Fe
+ 2HCl
+ H2 ↑

→ Fe2 (SO4 )3 + 3H2O
Fe2O3 + 3H2SO4
AlCl3 + 3AgNO3 → 3AgCl ↓ + Al(NO3)3
+ Bước 4: Kiểm tra:
PT 1: Chất tham gia: 1 nguyên tử Fe
Chất tạo thành: 1 nguyên tử Fe
2 nguyên tử H
2 nguyên tử H
2 nguyên tử Cl
2 nguyên tử Cl
PT2:

Chất tham gia: 2 nguyên tử Fe
Chất tạo thành: 2 nguyên tử Fe
15 nguyên tử O
15 nguyên tử O
6 nguyên tử H
6 nguyên tử H
3 nguyên tử S
3 nguyên tử S
PT3: Chất tham gia: 1 nguyên tử Al
Chất tạo thành: 1 nguyên tử Al
9 nguyên tử O
9 nguyên tử O
3 nguyên tử Ag
3 nguyên tử Ag
3 nguyên tử Cl
3 nguyên tử Cl
3 nguyên tử N
3 nguyên tử N

1.3. Tìm tỉ lệ khối lượng:
VD: Cho sơ đồ phản ứng sau:
t
P + O2 
→ P2O5
Hãy cân bằng và cho biết tỉ lệ khối lượng giữa các chất trong PTHH.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết sơ đồ phản ứng.
0

7


- Chọn hệ số sao cho số nguyên tử ở 2 vế bằng nhau.
- Viết PTHH.
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
- Xác định tỉ lệ khối lượng.
t
4P + 5O2 
→ 2P2O5
4.31g
5.32g
2.142g
Cứ 124g P phản ứng với 160g O2 thu được 284 g P2O5.
2. Bài tập về: Định luật bảo toàn khối lượng các chất.
VD 1: Em hãy tính toán để chứng tỏ rằng các phản ứng sau đây đã
tuân theo đúng định luật bảo toàn khối lượng các chất.
t
a) 4Fe + 3O2

2Fe2O3


t
b) 2Al + 3Cl2 → 2AlCl3
0

0

0

c) 4Na + O2 →
2Na2O
Kiểm tra: Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có tổng khối lượng các chất
tạo thành bằng tổng khối lượng các chất phản ứng.
a) mFe + mO 2 = mFe 2 O 3
4.56 + 3.32 = 2.160
b) mAl + mCl 2 = mAlCl 3
2.27 + 3.2.35,5 = 2. 133,5
c) mNa + mO 2 = mNa 2 O
2.23 + 32 = 2. 62
Vậy các phản ứng trên tuân theo đúng định luật bảo toàn khối lượng các chất.
VD 2: Hãy tính toán để tìm ra phản ứng nào chưa tuân theo đúng định luật
bảo toàn khối lượng các chất.
t
a) S + O2
SO2


t

b) 2Al + S → Al2S3
0

0

c) K + O2 →
2K2O
Em hãy làm cách nào để phản ứng đó tuân theo đúng định luật bảo
toàn khối lượng các chất.
Kiểm tra:
a) mS + mO 2 = mSO 2
32 + 32 = 64
b) mAl + mS = mAl 2 S 3
2.27 + 32 ≠ 2.27 + 32.3
c) mK + mO 2 = mK 2 O
39 + 32 ≠ 2. 94
Phản ứng b,c không tuân theo định luật bảo toàn khối lượng.
Tiến hành cân bằng đúng thì phản ứng b,c sẽ tuân theo đúng định luật bảo
toàn khối lượng.
t
b) 2Al + 3S 
→ Al2S3
0

8


c) 4K + O2 →
2K2O
VD 3: Tính khối lượng khí oxi tham gia phản ứng, biết rằng khi đốt cháy

hoàn toàn 3,1 g phot pho người ta thu được 7,1 g anhiđrit photphoric.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng.
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính khối lượng khí oxi phản ứng.
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
t
4P + 5O2 
→ 2P2O5
0

Ta có: mP + mO 2 = mP 2 O 5
3,1 + mO 2 = 7,1 ⇒ mO 2 = 7,1 – 3,1 = 4 ( g )
3. Bài tập cơ bản về tính theo phương trình hoá học:
3.1.Tính số mol của chất tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng.
VD 1 : Tính số mol nhôm đã tham gia phản ứng với 0,3 mol oxi để tạo thành
nhôm oxit.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
Tính số mol Al dựa vào tỉ lệ số mol giữa O2 và Al trong PTHH.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng.
-Xác định tỉ lệ số mol giữa chất cho là O2 và chất cần tìm là Al
- Thiết lập mối quan hệ bằng cách dựa vào điều kiện của đầu bài. Tính số
mol chất cần tìm.
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
t
PTHH:
4Al
+
3O2 

→ 2Al2O3
Theo PT cứ 4mol
3mol

0,4 mol
0,3mol
Vậy số mol Al đã tham gia phản ứng với 0,3 mol oxi là 0,4 mol.
VD 2: Tính số mol oxit sắt từ tạo thành khi tiến hành đốt cháy hoàn toàn 0,6
mol sắt trong bình đựng khí oxi dư.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
Tính số mol oxit sắt từ dựa vào tỉ lệ số mol giữa Fe và Fe3O4 trong PTHH.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng.
-Xác định tỉ lệ số mol giữa chất cho là Fe và chất cần tìm là Fe3O4
- Thiết lập mối quan hệ bằng cách dựa vào điều kiện của đầu bài. Tính số
mol chất cần tìm.
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
t
PTHH:
3Fe +
2O2 
→ Fe3O4
Theo PT cứ
3mol
1mol

0,6 mol
0,2mol
Vậy số mol Fe3O4 tạo thành là 0,2 mol.
VD 3: Cho 0,1 mol sắt tác dụng với dung dịch HCl có chứa 0,125 mol HCl.

Tính số mol sắt (II) clorua thu được.
0

0

9


+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
Trong bài toán này cho biết số mol của cả hai chất phản ứng, vậy trong hai
chất sẽ có một chất phản ứng hết, chất kia dư. Tính theo chất phản ứng hết.
+Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng.
- Thiết lập tỉ số:
Số mol chất A( theo đề bài )

Số mol chất B( theo đề bài )
Số mol chất A( theo phương trình )
Số mol chất B( theo phương trình )
So sánh hai tỉ số, tỉ số nào lớn hơn, chất đó dư, chất kia phản ứng hết, Tính
toán (theo yêu cầu của đề bài) theo chất phản ứng hết.
- Thiết lập mối quan hệ bằng cách dựa vào điều kiện của đầu bài. Tính số
mol chất cần tìm.
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
PTHH :
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑
Theo PT:
1mol
2mol
Theo đầu bài: 0,1mol

0,125mol
0,1
0,125
⇒ Fe dư, HCl phản ứng hết tính theo HCl.
>
1
2
1
1
Phản ứng: nFeCl 2 = 2 × nHCl = 2 × 0,125 = 0,0625 ( mol)

Lập tỉ số:

Vậy số mol sắt (II) clorua thu được là 0,0625 mol
3.2. Tính khối lượng chất tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng.
VD 1 : Cần bao nhiêu gam sắt để tác dụng với 0,4 mol oxi tạo thành oxit sắt từ.
Cách 1:
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
Tính số mol sắt dựa vào tỉ lệ số mol giữa O2 và Fe trong PTHH.
Suy ra khối lượng Fe theo công thức tính khối lượng.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng.
-Xác định tỉ lệ số mol giữa chất cho là O2 và chất cần tìm là Fe
- Thiết lập mối quan hệ bằng cách dựa vào điều kiện của đầu bài. Tính số
mol chất cần tìm.
- Tính khối lượng Fe theo công thức: m = n.M
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
t
PTHH:
3Fe +

2O2 
→ Fe3O4
Theo PT cứ
3mol
2mol

0,6 mol
0,4mol
mFe = n.M = 0,6.56 = 33,6 ( g )
Vậy cần 33,6 g Fe tác dụng vừa đủ với 0,4 mol oxi để tạo oxit sắt từ.
Cách 2:
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết PTHH
- Xác định đại lượng chất cho và tìm trên phương trình
- Xác định tỉ lệ giữa các đại lượng theo PTHH.
- Lập quan hệ tỉ lệ. Tính x
0

10


+ Bước 3: Trình bày lời giải:
t
3Fe +
2O2 
→ Fe3O4
Theo PT cứ
3.56 g
2mol
x g ←

0,4mol
0



Tỉ lệ:

3.56
=
x

2
0,4



x =

3.56.0,4
2

= 33,6 ( g )

VD 2: Tính khối lượng khí hiđro thu được khi cho 11,2 g sắt tác dụng hoàn
toàn với dung dịch axit clohiđric.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
- Tính số mol H2 suy ra thể tích khí H2 ( ở đktc ).
Hoặc tính khối lượng H2 dựa vào tỉ lệ số gam H2/ số gam Fe trong PTHH.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Tính số mol Fe.

- Tính số mol H2 dựa vào số mol Fe theo PTHH.
- Tính khối lượng H2 theo công thức: m= n.M
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
nFe =

11,2
= 0,2 ( mol )
56

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑
1mol
1mol

0,2mol
0,2mol
mH 2 = n.M = 0,2.2 = 0,4 ( g )
Vậy khối lượng khí H2 tạo thành khi cho 11,2 g Fe tác dụng với dung dịch HCl
là 0,4 g.
* Giáo viên có thể yêu cầu học sinh giải cách khác.
PTHH:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑
Theo PT cứ: 56g
2g

11,2g
xg
PTHH:
Theo PT cứ:

⇒ x=


11,2.2
= 0,4 ( g )
56

3.3. Tính thể tích khí tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng.
VD 1: Tính thể tích khí hidro tạo thành ( ở đktc ) nếu cho 6,5 g kẽm tác dụng
hoàn toàn với dung dịch axit clohiđric.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
- Tính số mol Zn suy ra thể tích khí H2 ( ở đktc ).
Hoặc tính thể tích H2 dựa vào tỉ lệ số lít H2/ số gam Zn trong PTHH.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Tính số mol Zn.
- Tính số mol H2 dựa vào số mol Zn theo PTHH.
- Tính thể tích H2 theo công thức: V= n.22,4
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
nZn =

6,5
= 0,1 ( mol )
65

PTHH:
Theo PT cứ:

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 ↑
1mol
1mol
11



0,1mol →
0,1mol
VH 2 = n.22,4 = 0,1.22,4 = 2,24 ( l )
* Cách khác: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 ↑
Theo PT cứ: 65g
22,4l

6,5g
x l
x=

6,5.22,4
=2,24 ( l ).
65

VD 2 : Đốt cháy hỗn hợp khí hiđro và oxi tạo thành 2,8 lít hơi nước. Tính thể
tích khí hiđro và khí oxi trong hỗn hợp. Các khí được đo ở cùng điều kiện
nhiệt độ và áp suất.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
Mấu chốt để giải là : Ở cùng nhiệt độ và áp suất tỉ lệ thể tích giữa các chất
khí bằng tỉ lệ số mol của chúng trong PTHH.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết PTHH.
- Xác định tỉ lệ thể tích theo PTHH bằng tỉ lệ mol.
- Tính thể tích chất khí chưa biết theo đầu bài
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
t0
PTHH:
2H2 +

O2 →
2H2O
Theo PT cứ: 2l
1l
2l
Vậy:
2,8l ← 1,4l ←
2,8l
Vậy có 2,8 lít khí H2 và 1,4 lít khí O2 đã tham gia phản ứng.
3.4.Tính nồng độ mol, nồng độ phần trăm chất tham gia hoặc tạo thành sau
phản ứng.
VD 1: Cho 6,5 g kẽm tác dụng hoàn toàn với 500ml dung dịch axit clohiđric
thu được khí hiđro và muối kẽm clorua.
a) Viết phương trình hoá học.
b) Tính nồng độ mol dung dịch axit clohiđric đã dùng.
c) Tính nồng độ mol dung dịch muối thu được sau phản ứng ( giả sử thể tích
dung dịch thay đổi không đáng kể ).
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
Tính số mol HCl, ZnCl 2 dựa vào tỉ lệ số mol giữa HCl, ZnCl 2 và Zn trong
PTHH.
Suy ra nồng độ mol của HCl, ZnCl2.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng.
- Đổi đơn vị thể tích, tính số mol Zn theo công thức n =

m
M

- Xác định tỉ lệ số mol giữa chất cho là Zn và chất cần tìm là HCl, ZnCl 2
- Thiết lập mối quan hệ bằng cách dựa vào điều kiện của đầu bài. Tính số

mol chất cần tìm.
- Tính nồng độ mol theo công thức: CM =
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
12

n
v


nZn =

6,5
= 0,1 ( mol ) ; Đổi 500ml = 0,5 l
65
Zn + 2HCl →
ZnCl2 + H2 ↑

a)
Theo PT cứ:

1mol 2mol
0,1mol → 0,2mol →

1mol
0,1 mol

0,2
n
CM = v = 0,5 = 0,4 ( M )
0,1

n
b) CM ZnCl 2 = v = 0,5 = 0,2 ( M )
HCl

VD 2: Hoà tan hoàn toàn 8g CuO vào 50g dung dịch axit sunfuric.
a) Viết PTHH.
b) Tính nồng độ phần trăm dung dịch axit sunfuric đã dùng.
c) Tính nồng độ phần trăm dung dịch muối thu được sau phản ứng.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
Tính số mol H2SO4 , CuSO4 dựa vào tỉ lệ số mol giữa H2SO4 , CuSO4 và
CuO trong PTHH.
Suy ra nồng độ phần trăm của H2SO4 , CuSO4.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:
- Viết phương trình phản ứng.
- Tính số mol CuO theo công thức n =

m
M

- Xác định tỉ lệ số mol giữa chất cho là CuO và chất cần tìm là H 2SO4 ,
CuSO4 .
- Thiết lập mối quan hệ bằng cách dựa vào điều kiện của đầu bài. Tính số
mol chất cần tìm.
- Tính khối lượng H2SO4 ⇒ nồng độ phần trăm H2SO4 theo công thức:
m

ct
C% = m ×100%.
dd


- Tính khối lượng dung dịch sau phản ứng: mdd sau p/ư = mCuO + mdd H 2 SO 4
- Tính khối lượng CuSO4 ⇒ nồng độ phần trăm CuSO4 theo công thức:
m ct

C% = m ×100%.
dd
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
a) nCuO =

8
= 0,1 ( mol )
80

CuO + H2SO4 →
1mol
1mol
0,1mol → 0,1mol →
b) mH 2 SO 4 = n.M = 0,1. 98 = 9,8 ( g )

PTHH:
Theo PT cứ

CuSO4 + H2O
1mol
0,1mol

m

9,8
ct

C% H 2 SO 4 = m ×100%. = 50 ×100% = 19,6 %
dd

c) mCuSO 4 = n.M = 0,1.160 = 16 ( g ).
mdd sau p/ư = mCuO + mdd H 2 SO 4 = 8 + 50 = 58 ( g )
13


m

16
ct
C% CuSO 4 = m ×100%. = 58 × 100% ≈ 27,6 %
dd
8
= 0,1 ( mol )
80
CuO + H2SO4 →
CuSO4 + H2O

• Cách giải khác: a) nCuO =
PTHH:
Theo PT cứ

80g
8g →

98g
9,8g




160g
16g

m

9,8
ct
b) C% H 2 SO 4 = m ×100%. = 50 ×100% = 19,6 %
dd

c) mdd sau p/ư = mCuO + mdd H 2 SO 4 = 8 + 50 = 58 ( g )
C%

CuSO 4

m ct
16
= m ×100%. = 58 × 100% ≈ 27,6 %
dd

VD3: Cho 5,6 g sắt tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl 10% . Hãy tính
a) khối lượng dung dịch HCl 10% đã dùng.
b) nồng độ phần trăm dung dịch thu được sau phản ứng.
+ Bước 1: Nghiên cứu đầu bài:
Tính số mol HCl, FeCl2 dựa vào tỉ lệ số mol giữa HCl, FeCl 2 và Fe trong
PTHH.
Suy ra nồng độ phần trăm của HCl, FeCl2.
+ Bước 2: Xác định hướng giải:

- Viết phương trình phản ứng.
- Tính số mol Fe theo công thức n =

m
M

- Xác định tỉ lệ số mol giữa chất cho là Fe và chất cần tìm là HCl, FeCl2 , H2
- Thiết lập mối quan hệ bằng cách dựa vào điều kiện của đầu bài. Tính số
mol chất cần tìm.
- Tính khối lượng dung dịch HCl theo công thức:
mdd =

m ct
C%

- Tính khối lượng dung dịch sau phản ứng: mdd sau p/ư = mFe + mdd HCl - mH 2
- Tính khối lượng CuCl2 ⇒ nồng độ phần trăm CuCl2 theo công thức:
m ct

C% = m ×100%.
dd
+ Bước 3: Trình bày lời giải:
a) nFe =

5,6
= 0,1 ( mol )
56

Fe +
2HCl →

1mol
2mol
0,1mol → 0,2mol →
b) mHCl= n.M = 0,2. 36,5 = 7,3 ( g )

PTHH:
Theo PT cứ

mddHCl =

FeCl2 + H2 ↑
1mol
1mol
0,1mol → 0,1mol

m ct
7,3
=
= 73 ( g )
C%
10%

c) mFeCl 2 = n.M = 0,1.127 = 12,7 ( g ).
mdd sau p/ư = mFe + mdd HCl - mH 2 = 5,6 + 73 – 0,1.2 = 78,4 ( g )
14


m

12,7


ct
C% FeCl2 = m ×100%. = 78,4 × 100% ≈ 16,2 %
dd
* Cách giải khác:

a) nFe =

5,6
= 0,1 ( mol )
56

PTHH:
Theo PT cứ
b)

Fe +
2HCl →
56g
2.36,5g


5,6g
7,3g

mddHCl =

FeCl2 + H2 ↑
127g
2g


12,7g
0,2g

m ct
7,3
=
= 73 ( g )
C%
10%

c) mdd sau p/ư = mFe + mdd HCl - mH 2 = 5,6 + 73 – 0,1.2 = 78,4 ( g )
m ct
12,7
C% FeCl2 = m ×100%. = 78,4 × 100% ≈ 16,2 %
dd

15


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau:
1- Nghiên cứu lí luận đổi mới phương pháp dạy bộ môn Hoá Học ở Trung
học cơ sở.
2- Nghiên cứu chương trình SGK lớp 8, 9 thu thập tìm hiểu các tài liệu
tham khảo có liên quan.
3- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
Hoá Học ở Trung học cơ sở của Bộ giáo dục và Đào tạo.
4- Trao đổi và thảo luận với đồng nghiệp để thống nhất phương pháp giải
bài tập tính theo PTHH.

5 - Tiến hành áp dụng giảng dạy trên các lớp 8, 9 được phân công, trao
đổi với học sinh từ đó rút ra kết luận.
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài vào giảng dạy cùng với sự
cố gắng của bản thân, sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu cùng các bạn
đồng nghiệp và học sinh trường THCS Kim Sơn trong năm học 2011-2012 tôi
đã thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm:
Khối
Sĩ số
Loại giỏi
Loại khá
Loại trung Loại yếu
bình
kém
8
76
12%
35%
46%
7%
9

87
10%
46%
Kết quả sau khi áp dụng đề tài:
Khối
Sĩ số
Loại giỏi
Loại khá


38%

8

Loại trung Loại
bình
kém
38%
0%

76

20%

42%

9

6%
yếu

87
18%
50%
32%
0%
Đa số học sinh biết áp dụng làm các bài tập tính theo phương trình hóa
học, có kĩ năng phân tích nội dung bài tập, kĩ năng suy luận, tổng hợp, khái quát
hóa, dễ dàng áp dụng cách giải vào các dạng bài tập khác nhau.

Kết quả thi học sinh giỏi các cấp như sau:
+ Cấp huyện: 2 học sinh
+ Cấp tỉnh : 2 học sinh

16


IV. KẾT LUẬN:
Hoá Học là môn khoa học nghiên cứu thực nghiệm, học đi đôi với hành.
Phương pháp dạy học có quan hệ mật thiết với phương tiện dạy học, qua cách
thức con đường và trình tự truyền đạt kiến thức. Nghiên cưú và áp dụng phương
pháp giải bài tập theo PTHH là một điều vô cùng cần thiết trong giảng dạy bộ
môn hoá học ở khối THCS.
Mục tiêu chung của giáo dục THCS là củng cố và phát triển những kết
quả giáo dục ở tiểu học, tiếp tục hình thành cho học sinh những cơ sở nhân cách
của con người Việt nam có học vấn cơ bản, có những hiểu biết ban đầu về lao
động, nghề nghiệp để có thể học lên PTTH, THCN, học nghề và đi vào cuộc
sống.
Thông quá quá trình làm các dạng bài tập tính theo PTHH học sinh được
rèn luyện kĩ năng tính toán, óc suy luận, phân tích, góp phần phát triển tư duy trí
tuệ cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tao. Ngoài ra còn gây
hứng thú học tập, kích thích trí tò mò, ham học hỏi bộ môn và lòng ham mê
nghiên cứu khoa học. Rèn kĩ năng giải bài tập theo PTHH giúp giáo viên truyền
thụ đầy đủ kiến thức đến học sinh, giảm bớt được hoạt động của giáo viên phù
hợp với phương pháp dạy học “ Lấy học sinh làm trung tâm”.
Qua các bài tập tính toán giáo viên truyền tải được nội dung kiến thức
cho các em từ đó giúp các em nắm vững và khắc sâu kiến thức bài học, có lòng
yêu thích bộ môn và có ý thức bảo vệ môi trường sống.
Với đề tài nghiên cứu này tôi thiết nghĩ phần nào sáng kiến của tôi sẽ góp
một phần nhỏ bé vào việc phát huy tính tích cực, lòng say mê, hứng thú học tập

của học sinh với bộ môn Hoá Học, góp phần củng cố lòng tin vào duy vật biện
chứng.

17


V. ĐỀ NGHỊ :
Bộ môn Hoá Học là bộ môn nghiên cứu thực nghiệm nên rất cần có phòng
học bộ môn, có giáo viên chuyên trách phòng thí nghiệm, hoá chất tại các
trường học phải được thường xuyên mua mới thì việc giảng dạy bộ môn Hóa
Học mới đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó không thể không nói đến việc giáo viên
trực tiếp giảng dạy phải thường xuyên nghiên cứu các tài liệu mới, các loại sách
giáo khoa, sách tham khảo, cùng với trao đổi đồng nghiệp, học sinh về các bài
tập từ đó định hướng đúng cho các em phương pháp giải các bài tập một cách
ngắn gọn, xúc tích trong thời gian ngắn nhất tạo nguồn lực học sinh giỏi các cấp
và nhân lực lao động có tri thức trong tương lai.
Với kinh nghiệm giảng dạy 13 năm công tác trong ngành nghề và giảng dạy
bộ môn Hoá Học tôi mạnh dạn đề xuất việc làm và suy nghĩ của bản thân với
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hoá Học.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự ủng hộ, đóng góp ý kiến của các đồng chí có kinh nghiệm trong
giảng dạy và chỉ đạo công tác chuyên môn.
Rất mong các cấp lãnh đạo giáo dục đầu tư và tổ chức hội nghị trao đổi
kinh nghiệm giữa các giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn về những phương
pháp dạy học tích cực, phương pháp rèn kĩ năng giải các loại bài tập để đem lại
hiệu quả cao trong dạy học, nâng cao chất lượng học tập bộ môn Hóa Học của
học sinh Việt Nam phát triển ngang tầm với chất lượng học tập của học sinh các
nước trên thế giới.
Kính mong các cấp lãnh đạo quan tâm!
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn!

Kim Sơn, ngày 9 tháng 5 năm 2012
Người thực hiện

Phạm Thị Hoàng Hải

18


VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
+ Sách giáo khoa Hoá Học 8, 9.
+ Sách giáo viên Hóa Học 8, 9.
+ Sách thiết kế bài giảng Hoá Học 8, 9.
+Sách Hóa Học nâng cao lớp 8,9
+ Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hoá Học ở trung
học cơ sở ( Bộ giáo dục và Đào Tạo: Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Hải Châu, Nguyễn
Cương, Nguyễn Hồng Thúy. Năm 2010.)
+ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Hoá Học ( Bộ
GD & ĐT )
+ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy SGK Hoá 8, 9 ( Bộ GD & ĐT, Vụ giáo
dục Trung học )
+ Bồi dưỡng thường xuyên chu kì III. ( Tập 1, 2 )
+ Tổng hợp kiến thức cơ bản Hóa Học 9 ( NXB Đại học SP- Nguyễn Hữu
Thạc )

19


VII. MỤC LỤC :
NỘI DUNG


TRANG

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

2

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2

II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4

CHƯƠNG I: XÂY DỰNG SƠ ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI BÀI TẬP TÍNH 4
THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC.

CHƯƠNG II: PHÂN LOẠI BÀI TẬP

5

CHƯƠNG III: RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP THEO PTHH.

6

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


16

IV. KẾT LUẬN

17

V. ĐỀ NGHỊ

18

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

19

VII. MỤC LỤC

20

20


21



×