Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.12 KB, 71 trang )

1

Chun đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đơng

LỜI NĨI ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của DN:
Tiêu thụ - sản xuất - hậu cần kinh doanh - tài chính - tính tốn - quản trị DN.
Tiêu thụ là khâu kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản
xuất của DN. Ngày này hoạt động tiêu thụ ngày càng có vai trị quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của DN và nó đã được đặt lên vị trí đầu tiên trong
kinh doanh. Tiêu thụ nhằm mục đích chuyển đổi hàng thành tiền, theo đó các
DN sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành bán sản phẩm để thu lại những
chi phí đã bỏ ra và lợi nhuận của mình kiếm được. Thơng qua hoạt động này
DN mới có điều kiện mở rộng quy mơ sản xt kinh doanh của mình. Ta thấy
rằng khơng có tiêu dung thì khơng có sản xuất.
Trong xu thế hội nhập hố, tồn cầu hố nên kinh tế thế giới và đặc biệt
Viêt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO thì tính chất
cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt hơn bao giờ hết. Các công ty
không những cạnh tranh với các cơng ty trong nước mà cịn phải cạnh tranh
với cả các cơng ty nước ngồi. Thực tế cho thấy các cơng ty làm ăn khơng
có hiệu quả dẫn tới thua lỗ và phá sản thì cũng có ngun nhân là không
tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra. Từ đây ta có thể thấy rõ hơn vai trị tiêu
thụ trong công ty như thế nào.
Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, chuyên sản xuất các loại gà giống một ngày tuổi.
Do đặc thù của sản phẩm nên sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ ngay
trong ngày và không thể lưu kho hay bán chậm sang hôm sau. Những con
giống không tiêu thụ được phải đem đi tiêu huỷ theo một quy trình tiêu huỷ


chặt chẽ và do đó làm tăng thêm chi phí. Chính vì vây hoạt động tiêu thụ sản
SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

phẩm tại Công ty càng phải được quan tâm nhiều hơn và cần được tổ chức
hoạt động một cách hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, nhận thức thấy tầm quan trọng
công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty nên em đã chọn đề tài:
Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần giống
gia cầm Lương Mỹ.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo Th.S Đỗ
Thị Đơng và tồn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phẩn giống
gia cầm Lương Mỹ đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hồn thành được
đề tài này.

SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG GIA
CẦM LƯƠNG MỸ
I.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
LƯƠNG MỸ
1.1 Một số thông tin chung
- Tên công ty :
Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ
- Tên gọi tắt:

Công ty Lương Mỹ

- Tên viết bằng tiếng Anh:
“Luong My Poultry Breeding Joint Stock Copany”
- Tên gọi tắt : LUONG MY COPANY
- Trụ sở : xã Hoàng Văn Thụ - huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội

- Điện thoại: (04)33711626 , 33711479
- Fax: (04)33711571
- Email:

* Đơn vị trực thuộc: Chi nhánh giống gia cầm Miền Trung
- Địa chỉ: Xã Điện Thắng Nam - huyện Điện Bàn - tỉnh Quảng Nam
- Điện thoại: 0510213919
- Email:


- Vốn điều lệ:

14.500.000.000 VNĐ

- Mã số thuế: 0500237529
- Hình thức pháp lý : Cơng ty cổ phần chi phối ( Nhà nước nắm giữ 55%
vốn điều lệ ). Công ty hoạt động theo luật DN cổ phần
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty
Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ là công ty trực thuộc Tổng
công ty chăn nuôi Việt Nam.
Công ty được thành lập theo quyết định số : 160-NN/TCQĐ ngày
24/09/1976 của bộ trưởng Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là
SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

Bộ NN & PTNT ), được chính phủ Cuba giúp đỡ xây dựng và lấy tên là Xí
nghiệp gà 2/12, sau đó được đổi tên là Xí nghiệp gà GRAMMA.
Năm 1993 nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường , Cơng
ty chuyển sang hạch tốn độc lập theo quyết định số 114NN ngày 03/02/1993
của Bộ NN& PTNT và đổi tên thành Xí nghiệp gà giống Lương Mỹ .
Năm 2002 Cơng ty đựơc đổi tên thành Công ty giống gia cầm Lương Mỹ

theo quyết định số 246NN của Bộ NN& PTNT ngày 20/03/2002 đồng thời
thành lập cơ sở 2 tại Quảng Nam – Đà Nẵng lấy tên là Xí nghiệp giống gia
cầm Miền Trung, trực thuộc Công ty giống gia cầm Lương Mỹ.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước về việc đổi mới và phát
triển DN, Công ty Giống Gia Cầm Lương Mỹ đã chuyển thành Công ty cổ
phần giống gia cầm Lương Mỹ và chính thức hoạt động theo mơ hình cơng ty
cổ phần từ tháng 10/2004 theo giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0303000225 ngày 10/11/2004 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Tây (nay là TP
Hà Nội)
1.3 Chức năng, nhiệm vụ

Cơng ty có nhiệm vụ chăn nuôi các đàn gà giống ông bà, đàn gà
giống bố mẹ, sản xuất con giống cung cấp cho thị trường cả nước. Xuất
nhập khẩu con giống, thiết bị, vật tư phục vụ chăn nuôi. Sản xuất cung
ứng các trang thiết bị, vật tư phục vụ chăn nuôi. Chuyển giao kỹ thuật
chăn ni cho nhân dân.
1.4 Các thành tích đạt được

• Năm 1983 đạt huân chương lao động hạng ba.
• Năm 1987 đạt hn chương lao động hạng nhì.
• Năm 1996 nhận cờ luân lưu của chính phủ.

SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

5


GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY LƯƠNG MỸ
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty được trình bày ở sơ đồ 1.1
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, có hiệu quả, tất cả
mọi quyết định đều được thực hiện một cách hữu hiệu từ trên xuống dưới.
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của cơng ty, có tồn quyền
nhân danh cơng ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đơng.
* Ban giám đốc gồm có:
- Tổng giám đốc Công ty: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ máy, là người đại diên của cơng ty, có tư cách pháp
nhân trong mọi giao dịch, quản lý mọi hoạt động của công ty đồng thời là
người chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản cấp trên về mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám đốc điều hành Công ty
theo chế độ 1 thủ trưởng. Có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản
lý của Công ty theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của Cơng ty có hiệu quả.
- Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ chỉ đạo cơng tác sản xuất kinh
doanh, giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh, xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá thành … Tham mưu cho giám đốc
trong cơng việc. Phó giám đốc được sự uỷ quyền của giám đốc giải quyết mọi
việc khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám sát về quy trình kỹ thuật
trong những khâu sản xuất, điều hành và chỉ đạo kỹ thuật chăn nuôi gà.


SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chun đề tốt nghiệp

6

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đơng

Cơng ty có 5 phòng ban chức năng và đơn vị sản xuất chịu sự quản lý và
điều hành của ban giám đốc. Các phịng chức năng có nhiệm vụ là phản ánh
và giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Cơng ty.
- Phịng kế tốn:: Có trách nhiệm giúp giám đốc quản lý về lĩnh vực tài
chính của cơng ty. Lập kế hoạch tài chính và kiểm sốt ngân quỹ, kiểm tra các
chi phí phát sinh trong q trình sản xuất, thu thập phân loại và xử lý tổng
hợp các thông tin về số liệu sản xuất kinh doanh, quản lý lưu trữ các tài liệu,
số liệu thống kê của Công ty, đồng thời cung cấp thơng tin trong phân tích
hoạt động tài chính, những số liệu đầy đủ chính xác kịp thời cho giám đốc để
giám đốc có những quyết định đúng đắn trong điều hành sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Phịng kỹ thuật : Chun mơn kỹ thuật trong việc thực hiện chức quản
lý về kỹ thuật và chăm sóc đàn gà giống tại phân xưởng. Xây dựng các tiêu
chuẩn về chất lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm, trực tiếp đưa ra các quyết
định liên quan đến kỹ thuật trong sản xuất.
- Phịng vật tư cơ khí xây dựng : được giám đốc giao nhiệm vụ chỉ huy
sản xuất, theo dõi q trình vận hành, sử dụng, máy móc thiết bị và cung ứng
vật tư cho sản xuất. Nhiệm vụ của phịng là đảm bảo cho q trình sản xuất

diễn ra một cách nhịp nhàng.

SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


7

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

Đại hội đồng cổ đơng

Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

Tổng giám đốc

Phịng
tổ chức
hành
chính

Phịng
kinh
doanh


Chi nhánh
giống gia cầm
miền trung

Phịng
vật tư
cơ khí

Phân xưởng
ấp trứng

Phịng
kế tốn

Phịng
kỹ
thuật

Phân xưởng gà
sinh sản

Tổ chế biến
thức ăn

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ tham mưu giúp việc
Quan hệ kiểm tra giám sát

Sơ đồ 1.1: Sơ dồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
- Phịng tổ chức hành chính: Cùng phó giám đốc tham mưu cho giám

đốc về công tác tuyển dụng lao động sắp xếp bộ máy quản lý đảm bảo theo
yêu cầu công tác đặt ra. Xây dựng định mức về lao động, năng xuất lao động,
SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

tiền lương và các chế độ phụ cấp. Tổ chứ lập kế hoạch về nhân lực, trực tiếp
tham gia tuyển dụng lao động cho Cơng ty đồng thời quản lý hành chính về
lao động.
- Phòng kinh doanh : Là bộ phận phụ trách về tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm
vụ của phòng kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, mở rộng
thị trường, xây dựng mạng lưới kênh phân phối, nghiên cứu thị trường.....
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Cơng ty có 2 phân xưởng sản xuất gồm:
- Phân xưởng gà sinh sản : Đây là phân xưởng chính của Cơng ty.
Nhiệm vụ của phân xưởng là chăn sóc và ni dưỡng đàn gà sản xuất của
Cơng ty. Trong phân xưởng có tổ chế biến thức ăn chuyên chế biến thức ăn
tổng hợp cho gà, phục vụ cho sản xuất.
- Phân xưởng ấp trứng: Phân xưởng này có nhiệm vụ chính là thực hiện
công đoạn tiếp theo của phân xưởng gà sinh sản. Nhiệm vụ của phân xưởng này
là lọc và lựa chọn những quả trứng đủ tiêu chuẩn và chất lượng, đưa vào quy
trình ấp đẻ cho ra sản phẩm chính của Cơng ty đó là gà giống 1 ngày tuổi.
• Quy trình sản xuất gà giống thương phẩm của Cơng ty.

Quy trình sản xuất gà giống 1 ngày tuổi của Công ty được thể hiên qua
sơ đồ 1.2.
Công ty nhập khẩu gà giống ông bà về nuôi dưỡng sau một thời gian
chọn lọc nuôi dưỡng cho ra con gà giống bố mẹ. Con gà giống bố mẹ sau một
đời sinh sống đã dần thích nghi với điều kiện thời tiết khí hậu Việt Nam. Cuối
cùng con giống thương phẩm đã hồn tồn quen với điều kiện ở Việt Nam và
có thể sinh trưởng tốt.

SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


9

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất gà giống thương phẩm của
Công ty
Gà giống 1 NT
nhập ngoại

Nuôi lớn

Gà 140
ngày tuổi

Cho vào đẻ


Gà giống bố mẹ 1
ngày tuổi

3 ngày

Cho vào
máy nở

18 ngày

Cho vào đẻ

Trứng

3 ngày

Cho vào
máy nở

Gà giống 140
ngày tuổi

Gà giống thương
phẩm 1 NT

Trứng

Cho vào
máy ấp


Cho vào
máy ấp

18 ngày

III. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY LƯƠNG MỸ
3.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất.
Cơ cấu cơ sở vật chất và trang thiết bị của Cơng ty tính đến ngày
31/12/2010 được thể hiện trong Bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1: Cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty.

TT
1
2
3
4

Nội dung
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị văn phòng
Tổng

Đơn vị: Đồng.
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Giá trị
TT (%) Giá trị

TT (%)
25.807.526.778
9.674.831.125
2.609.315.252
159.950.000
38.251.623.155

67,47
25,29
6,82
0,42
100

16.426.024.692
5.094.821.937
1.286.122.946
24.841.756
22.831.811.330

63,65
52,66
49,29
15,53
59,69

(Nguồn: Phịng kế tốn)
Qua bảng 1.1, trên ta thấy tổng giá trị tải sản cố định của Công ty đã đầu
tư là 38.251.623.155 đồng và giá trị còn lại là 22.831.811.330 đồng chiếm
59,69% nguyên giá điều này cho thất tài sản cố định của Công ty còn tương
SV: Khuất Văn Phòng


Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

đối mới. Những loại tài sản cố đinh của Cơng ty có giá trị cao chiếm tỉ trọng
lớn như nhà cửa vật kiến trúc giá trị cịn lại tới 63,65% ngun giá, máy móc
thiết bị cịn lại 52,66% ngun giá. Do đó Cơng ty chưa cần phải đầu tư thay
thế lượng tài sản cố định này. Trong tổng giá trị tài sản cố định của Công ty
giá trị nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỉ trọng cao nhất với 67,47%, sở dĩ có điều
này là do đặc thù của Công ty là chăn nuôi nên có nhiều chuồng trại chăn
ni. Bên cạnh đó máy móc thiết bị cũng chiếm tỉ lệ khá cao là 25,29% so với
tổng giá trị tài sản. Đó là những máy móc thiết bị chuyên dụng dùng trong
việc ấp trứng, sản xuất thức ăn tổng hợp cho đàn gà đẻ và ấp trứng cho ra sản
phẩm chính của Cơng ty. Phần tài sản cố định còn lại là phương tiện vận tải
chiếm 6,82% và thiết bị văn phòng chiếm 0,42%.

Bảng 1.2: Một số trang thiết bị máy móc của Cơng ty
Nguyên giá Năm đưa vào Thời gian
TT
Các loại máy móc
(đồng)
sử dụng
sử dụng
1 Thiết bị chăn ni

1.088.008.000
2002
8

SV: Khuất Văn Phịng

Giá trị còn lại
(đồng)
176.107.369

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


11

Chuyên đề tốt nghiệp

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17

Máy nở Pasreform
Máy phát điện 250 kva
Máy ấp Pasreform
Máy ấp EIFMD - 57600
Máy nở EICDM - 19200
Máy phát điện
Máy nghiền, trộn thức ăn
Máy bơm chìm
Máy ấp EIFDM - 57600
Máy nở EICDM - 19200
Máy ấp EIFDM 57600
Máy nở EICDM - 19200
Máy ấp EIFDM 57600
Máy nở EICDM - 19200
Máy ép viên
Máy bơm chìm

191.179.000
374.296.000
681.727.200
724.815.000
192.585.000
663.829.500
19.400.000
29.900.000
237..000.000

84.000.000
364.000.000
256.000.000
439.000.000
152.700.000
747.605.500
24.500.000

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đơng

2002
2002
2003
2004
2004
2005
2005
2006
2006
2006
2008
2008
2009
2008
2009
2009

8
8
9

10
10
10
10
5
10
10
10
10
10
10
7
3

29.187.250
60.079.614
203.342.646.
305.781.328
87.432.100
283.482.080
10.312.000
21.200.000
153.312.500
58.800.050
269.360.020
214.800.150
418.530.256
123.652.500
718.352.200
23.168.025


(Nguồn: Phịng kế tốn)
Bảng 1.2: Ta thấy các loại máy móc trang thiết bị chủ yếu của công ty
hàng năm đều được đổi mới, nâng cấp. Công ty sử dụng phương pháp khấu
hao theo số dư giảm dần nên có tốc độ thu hồi vốn nhanh, từ đó có thể nhanh
chóng đổi mời máy móc thiết bị. Các loại máy móc thiết bị này đều có
nguồn gốc từ Trung Quốc và Hà Lan. Đây là những nước có trình độ cơng
nghệ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với những giống gà thương phẩm mà Cơng
ty sản xuất. Hàng năm Cơng ty đều có sự bổ sung kịp thời máy móc thiết bị
nắm bắt những công nghệ sản xuất mới nhất để nâng cao công suất, mở rộng
quy mô sản xuất. Công suất của 1 máy ấp là 57.600 trứng/1lần ấp. Công suất
của 1 máy nở là 19.200Trứng / 1lần ấp.
Hệ thống máy móc thiết bị của phân xưởng gà sinh sản là một hệ thống
sản xuất bán tự động, hiện đại, đảm bảo an tồn vệ sinh mơi trường.
3.2 Đặc điểm về vốn của Công ty
Vốn là một nhân tố cơ bản để thành lập DN. vốn chính là tiền đề để DN
xây dựng cơ sở vật chất ,thành lập Cơng ty. Vốn có vai trò rất quan trọng để
hoạt động một cách nhịp nhàng, và tạo ra sức mạnh trên thị trường.
Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần giống gia cầm được thể hiện ở Bảng 6:
SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông


Bảng 1.3, ta thấy tổng vốn sản xuất của công ty liên tục tăng lên qua các
năm với tốc độ tăng bình quân đạt 127.42%. Trong đó, vốn lưu động tăng với
tốc độ bình quân là 129.86%, chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng
và hàng tồn kho. Vốn cố định có tốc độ phát triển bình quân là 126.12%, chủ
yếu là đầu tư cho tài sản cố định và chi phí xây dựng dở dang. Năm 2010,
công ty đã mua thêm một số thiết bị cải tiến dây chuyền sản xuất sản phẩm gà
giống. Qua đó ta thấy rằng thiết bị vật chất kỹ thuật của công ty đang được
đầu tư chuẩn bị tốt, đây cũng là điều kiện thuận lợi để nâng cao số lựợng, chất
lượng sản phẩm từ đó làm tiền đề tăng lợi nhuận cho cơng ty.
Tình hình tài chính của Cơng ty rất lành mạnh. Nó được thể hiện thông
qua cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Năm 2010 tỉ trọng nợ phải trả của chiếm
45,72% nguồn vốn và phần còn lại là vốn chủ sở hữu chiếm 54,28%.

SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


13

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

Bảng 1.3: C cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: Đồng
Năm 2007

Năm 2008


Năm 2009

Chỉ tiêu
A. TỔNG TÀI SẢN
I. TSLĐ và ĐTNH
II. TSCĐ và ĐTDH
B. TỔNG NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả
II. Vốn chủ sở hữu

Giá trị
Giá trị
24,707,315,924 39,382,935,779
25,837,649,54
11,015,761,290
3
13,691,554,63
4 13,545,286,236
24,707,315,924 39,382,935,779
13,166,048,07
8 18,219,820,539
11,541,267,84
6 21,163,115,240

Năm 2010

θ%
θ%
θ%
θ%

Giá trị
Giá trị
159.40 63.782.064.834 161,95 63.940.350.705 100,25 127,42
133,4
234.55 18.082.151.900
9 22.841.811.330 126,32 129,86
98.93 45.699.912.934 176,87 41.098.539.375
159.40 63.782.064.834 161,95 63.940.350.705

89,93
100,25

126,12
127,42

138.38 21.005.714.806 115,29

29.230.697.021

139,16

126,66

183.37 42.776.350.028 202,13

34.709.653.684

81,14

128,07


(Nguồn: Phòng kế tốn)
Tỉ trọng tài sản và nguồn vốn của Cơng ty năm 2010

35.72%
45.72%

TSLĐ và ĐTNH
TSCĐ và ĐTDH

54.28%

No phai tra
Von chu so huu

64.28%

Biểu đồ 1: Cơ cấu tài sản năm 2010

SV: Khuất Văn Phòng

Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn năm 2010

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chun đề tốt nghiệp

SV: Khuất Văn Phịng


14

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đơng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


15

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

3.3 Đặc điểm về lao động
Con người là yếu tố quyết định mọi sự thành bại của hoạt động kinh
doanh của mọi DN. Bởi vậy DN phải chú ý tới việc sử dụng con người, phát
triển nhân sự, xây dựng nề nếp, văn hoá Công ty. Đồng thời cũng phải quan
tâm đến các chỉ tiêu cơ bản như số lượng lao động, trình độ lao động, năng
suất lao động, thu nhập bình quân của đội ngũ công nhân viên trong Công ty,
năng lực của cán bộ quản lý
Cơ cấu lao động tại Công ty được thể hiện trong bảng 1.4

Tiêu chí
Tổng số lao động
I.Phân loại theo
giới tính

Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của Cơng ty
Năm 2007
Năm 2008

Năm 2009
Số
TT
Số
TT
Số
TT
người (%) người (%) người (%)
193

1.Nam
2Nữ
II.Phân loại theo
trinh độ

100

200 100,00

219 100,00

Năm 2010
Số
TT
người (%)
223

100

75 38,86


78 39,00

87

39.73

87 39.01

118 61,14

122 61,00

132

60.27

136 60.99

1.Đại học

17

8,81

17 8,50

18

8.21


18

8.07

2.Cao đẳng
3.Trung cấp
chuyên nghiệp
4.Lao động chưa
qua đào tạo
III.Phân loại theo
cơ cấu lao động
1.Lao động trực
tiếp
2.Lao động gián
tiếp

14

7,25

14 7,00

13

5.93

15

6.72


10

5,18

11 5,50

12

5.47

19

8.52

152 78,76

158 79,00

176

80.37

171 76.68

115 59,59

122 61,00

140


63.93

144 64.57

78 40,41

78 39,00

79

36.07

79 35.43

(Nguồn: Phịng hành chính)
Từ Bảng 1.4, số liệu trên ta thấy số lượng lao động của công ty là tương
đối ổn định. Tổng số lao động của Công ty tăng khơng đáng kể trong những
SV: Khuất Văn Phịng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

năm 2007–2010. Tổng số lao động của Công ty năm 2007 là 193 người và

đến năm 2010 là 223 người tăng 30 người (15%). Số lượng lao động tăng lên
chủ yếu là lao động trực tiếp do có sự tăng về quy mơ sản xuất nên Công ty
đã tuyển thêm lượng lao động này. Điều này là hoàn toàn hợp lý trong sản
xuất kinh doanh. Lao động gián tiếp của Công ty là những người có trình độ
đại học hoặc cao đẳng đã có kinh nghiệp công tác tại Công ty lâu năm. Lao
động trực tiếp của Công ty phần lớn là lao động tại địa phương làm công nhân
kỹ thuật của Công ty.
Cơ cấu lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của Công ty là chưa hợp
lý. Năm 2010 số lao động gián tiếp của Công ty là 79 người chiếm 35,43% và
lao động trực tiếp của Công ty là 144 người chiếm 64,57% cho thấy tỉ trọng
lao động gián tiếp q lớn. Cơng ty nên có chính sách tinh giảm bộ máy quản
lý gọn nhẹ hơn nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Trong những năm qua tỉ lệ lao động nữ luôn chiếm tỉ trọng lớn lên tới
trên 60% do đây là ngành chăn nuôi gia cầm nên cần nhiều lao động nữ hơn
lao động nam. Họ có tính cẩn thận chăn chỉ và làm việc tốt hơn nam giới.
Trình độ lao động của Cơng ty cịn chưa cao, năm 2010 tỉ lệ lao động có
trình độ đại học chiếm khoảng 8% và khơng có xu hướng tăng, tỉ lệ lao động
có trình độ cao đằng và trung cấp cũng chỉ chiếm 15,24% còn lại là lao động
chưa qua đào tạo tại các trường học hoặc trung tâm dạy nghề.
Nhìn chung, trình độ nguồn nhân lực của cơng ty chưa cao, chưa đủ năng
động nhạy bén để chống đỡ với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị
trường. Công ty cần phải đầu tư một khoản kinh phí nhất định để đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là giành cho đội ngũ nhân viên tiếp
thị của phòng kinh doanh để họ có kỹ năng giao tiếp quan hệ với khách hàng
tốt hơn.

SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A



Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Căn cứ vào Bảng 1.5, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
từ năm 2007–2010, ta có thể đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty căn cứ vào chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế của cơng ty có nhiều biến động mạnh,
mức tăng giảm khơng đều qua các năm. Lợi nhuận trước thuế của Công ty
năm 2007 là (3,873,248,957) đồng, nguyên nhân trong năm 2005 bùng phát
dịch cúm gia cầm trên diện rộng. Mặc dù đàn gà của Công ty không bị nhiễm
dịch nhưng sản phẩm của Công ty sản xuất ra không tiêu thụ được. Đến năm
2008 đánh dấu sự hồi phục trở lại của ngành chăn ni gia cầm. Năm 2008
Cơng ty đã có lãi trở lại. Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2006 là
11,361,847,394 đồng và năm 2009 là 14,173,693,088 đồng, tăng 24.70% và
đến năm 2010 thì con số này chỉ là 416,351,427 đồng. Phần lợi nhuận này có
được từ lợi nhuận khác ( bao gồm cả các hoạt động thanh lý tài sản cố định).
Nếu chỉ tính riêng lợi nhuân trước thuế của hoạt động sản xuất thì con số này
là (410,139,347) đồng. Nguyên nhân là năm 2008 ngành chăn ni gia cầm
nước ta gặp nhiêu khó khăn. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra không tiêu thụ
được và phải bán ở mức giá thấp. Vào những tháng cuối năm 2008, giá bán
sản phẩm gà giống 1 ngày tuổi cịn thấp hơn cả giá thành sản xuất. Người
chăn ni khơng có lãi, trong khi giá thức ăn chăn ni tăng mạnh thì giá sản
phẩm chăn ni lại giảm hơn. Nhiều trang trại, hộ gia đình chăn ni bỏ trống

chuồng trại.
Để tìm hiểu rõ sự biến động của tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế ta đi
sâu phân tích một số nhân tố sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Trong 4 năm 2007-2010,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ năm 2007 là 17,617,797,104 đồng, năm 2010 là
SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

62,304,662,157 đồng tăng 44,686,865,053 đồng tươg ứng 253,65%. Sở dĩ có
sự tăng doanh thu như vậy là do quy mô sản xuất của Công ty tăng lên, khối
lượng tiêu thụ sản phẩm tăng lên, đặc biệt là sự tăng lên của số lượng tiêu thụ
gà giống 1 ngày tuổi thương phẩm siêu thịt.

SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


19

Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

Bảng 1.5: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Giá trị

Giá trị

θ%

Giá trị

Năm 2010

θ%

θ%

θ%


108.76

353.65

1,989,695,300

211.52

1738.67

Giá trị

1

Doanh thu BH& CCDV

17,617,797,104

37,567,692,698

213.24

2

Các khoản giảm trừ DT

114,437,600

688,240,100


601.41

3

DT thuần về BH & CCDV

17,503,359,504

36,879,452,598

210.70

56,348,105,492 152.79 60,314,966,857

107.04

344.59

4

Giá vốn bán hàng

16,542,132,704

18,632,477,183

112.64

32,601,385,705 174.97 50,604,959,227


155.22

305.92

5

Lợi nhuận gộp về BH&CCDV

961,226,800

9,710,007,630

40.89

1010.17

6

Doanh thu tài chính

45,018,705

397,375,165

912.18

882.69

7


Chi phí tài chính

0

189,317,102

136,012,127

71.84

627,470,709

461.33

Trong đó: chí phí lãi vay

0

189,317,102

136,012,127

71.84

627,470,709

461.33

6,695,810,919


9,485,936,177

141.67

9,890,051,433

104.26

202.41

11,361,847,394 (292.84) 14,168,334,853 124.70

(410,139,347)

(2.89)

10.57

356,420,364

1,064,651,541

298.71

16036.32

351,062,129

238,160,767


67.84

5,358,235

826,490,774

8

Chi phí quản lý kinh doanh

4,886,133,462

9

Lợi nhuận từ hoạt động KD

(3,879,887,957)

10

Thu nhập khác

11

Chí phí khác

12

Lợi nhuận khác


13

Tổng LN kế tốn trước thuế

14

Chi phí thuế thu nhập DN

15

LN sau thuế

6,639,000

(3,873,248,957)

136.68

43,563,370

0
0

137.04
0.00
0.00

11,361,847,394 (293.34) 14,173,693,088 124.75
0


(3,873,248,957)

940,656,300

18,246,975,415 1898.30 23,746,719,787 130.14

0
6,639,000

57,288,761,792 152.49 62,304,662,157

1,984,317,032

11,361,847,394 (293.34) 12,189,376,056 107.28

15424.68 12449.03

416,351,427

2.94

58,289,200

2.94

358,062,227

2.94


(10.75)
(9.24)

(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty)

SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

- Các khoản giảm trừ doanh thu: Đồng thời với sự tăng lên của doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ thì các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng lên
với tốc độ mạnh mẽ. Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2007 là
114,437,600 đồng và đến năm 2010 là 1,989,695,300 tăng 1,875,257,700
đồng tương ứng 1638.67%, cao hơn nhiều so với tốc độ phát triển của doanh
thu. Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của các khoản giảm trừ doanh thu trong các
năm 2008 và 2010 đều cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng liên hoàn của
doanh thu. Trong năm 2010 đặc biệt là trong quý III và nửa quý IV việc tiêu
thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn nên cơng ty phải sử dụng một số biện pháp
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ như cho khách hàng hưởng chiết khấu thương
mại 500đ/1con.
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán của công ty liên tục tăng lên với
tốc độ phát triển bình quân là 205.92 %. Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của giá
vốn hàng bán trong những năm 2009, 2010 luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng

của doanh thu. Năm 2010 là năm giá thức ăn chăn nuôi tăng lên kỷ lục. Giá
Ngô, nguyên liệu chủ yếu đã tăng từ 45%-47%; giá đậu tương tăng từ 62%75%; khô dầu tăng từ 76%-72%; lysine, metionin tăng từ 110%-120%... Từ
đó đẩy giá thành sản xuất của cơng ty lên cao.
- Chi phí tài chính: Chi phí tài chính là khoản lãi suất mà công ty phải trả
cho việc đi vay vốn của ngân hàng. Do nguồn vốn của công ty không đủ đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nên công ty phải đi vay ngân hàng để
đảm bảo sản xuất được ổn định. Tốc độ tăng trưởng của chi phí tài chính năm
2010 rất cao và lên tới gấp 3.55 lần so với năm 2008 và gấp 4,61 lần so với
năm 2009. Trong thời gian vừa qua do lạm phát nên chính phủ đã chủ trương
thắt chặt tín dụng và đầu tư. Lãi suất vay của các ngân hàng năm 2010 là q
cao từ 20%-21%/năm. Vì vậy mà chi phí lãi vay của công ty năm 2010 tăng
lên rất cao 627.470.709 đồng
- Chi phí quản lý kinh doanh: Chi phí quản lý kinh doanh là những
khoản chi phí khơng phải sử dụng trực tiếp cho sản xuất nhưng nó lại rất cần
SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

21

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

thiết để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý kinh doanh
liên tục tăng lên với tốc độ phát triển bình quân là 102.41 % và chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi phí của DN. Năm 2010, chi phí quản lý kinh doanh của
công ty lớn hơn lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ kết quả lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh bị lỗ.

- Lợi nhuận khác: Trong 4 năm chỉ có năm 2010 là có lợi nhuận khác
chiếm một lượng khá cao 826.490.774 đồng đủ để bù đắp khoản lỗ từ sản
xuất kinh doanh và làm cho tổng lợi nhuận kế toán trứơc thuế là
416.351.427đ. Cịn 3 năm trước đó 2007-2009 khoản lợi nhuận khác hầu như
kkhơng có ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế của cơng ty.
Tình hình sản xuất kinh doanh thời gian qua của công ty là không ổn
định, rất bấp bênh và có xu hướng đi xuống. Đây cũng là một hệ quả của sự
suy thoái kinh tế toàn cầu. Tất cả các DN và cả người dân đều bị ảnh hưởng
của sự suy thoái kinh tế này. Từ tháng 12 năm 2010 đến nay, ngành chăn nuôi
gia cầm đang có dấu hiệu phục hồi. Các DN trong ngành đều hy vọng tình
hình sản xuất kinh doanh sẽ khởi sắc trong năm 2011.

SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TIÊU
THỤ SẢN PHẨN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG GIA CẦM
LƯƠNG MỸ.
I.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH CHĂN NUÔI GIA CẦM Ở
VIỆT NAM

I.1 Khái quát chung về ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam.
Trước năm 1974 nhìn chung ngành chăn ni gia cầm ở nước ta phát
triển theo hình thức chăn thả tự nhiên là chủ yếu. Sau năm 1974 được sự giúp
đỡ của chính phủ Cuba , Hungari và sự quan tâm của nhà nước ngành chăn
ni gia cầm nói chung và ngành chăn ni gà nói riêng đã và đang phát triển
nhanh chóng. Hàng loạt xí nghiệp chăn ni gia cầm được xây dựng như xí
nghiệp gà Lương Mỹ, Tam Dương, Phúc Thịnh, Hà Nội, Nhân lễ,…. Và sau
đó có nhiều cơng ty của nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chăn
nuôi gà cũng tham gia tại thị trường Việt Nam. Các xí nghiệp gà khơng ngừng
nghiên cứu thể hiện nhiều cơng thức lai tạo nhằm tạo ra con lai thích hợp cho
hoàn cảnh cụ thể ở nước ta, phần lớn đáp ứng nhu cầu con giống cho ngành
chăn nuôi nước ta cả về số lượng và chất lượng sản phẩm gà giống.
Ước tính tổng đàn gia cầm của cả nước năm 2008 tăng gần 10% so với
năm 2007. Bình quân tổng số gia cầm có mặt thường xuyên đạt 247,3 triệu
con, tăng hơn hơn 21 triệu con so với cùng kỳ năm ngối. Trong đó tổng đàn
gà là 179 triệu con, tăng 13,4% so với năm 2007. ĐBSCL, Tây Nguyên, ĐNB
là các vùng có tỷ lê tăng trưởng lớn nhất tương ứng là 17,9; 17,1 và 13,4%.
Các tỉnh có tổng đàn gà lớn là Hà Tây (cũ): 13,7 triệu con, Thanh Hoá, Nghệ
An: 12,6 triệu con, Bắc Giang: 12,1 triệu con v.v...Đồng thời với sự tăng
trưởng đầu con, sản lượng thịt và trứng gia cầm cũng tăng ở mức cao, trong
đó thịt gia cầm hơi đạt 417 ngàn tấn, tăng 16%, cao nhất kể từ năm 2003 (nếu
tính hệ số quay vịng chăn ni gà ít nhất 3 lứa/ năm, thì tổng sản lượng thịt
SV: Khuất Văn Phịng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

23


GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

gia cầm hơi năm nay ước đạt trên 1,2 triệu tấn); sản lượng trứng đạt 4,94 tỷ
quả, tăng 10,6% so với năm 2007. Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Hồng,
Đồng Bằng Sông Cửu Long là các vùng có tỷ lệ tăng trưởng sản phẩm thịt
cao nhất, tương ứng 37,9; 17,9 và 16,0 và 14,2%. Các địa phương có sản
lượng thịt gia cầm lớn là Hà Tây (cũ): 35,6 ngàn tấn, Nghệ An: 24 ngàn tấn,
Bắc Giang: 18,4 ngàn tấn, Vĩnh Phúc: 18 ngàn tấn, Hưng Yên 17,7 ngàn tấn,
Đồng Nai: 13 ngàn tấn, Tiền Giang: 11,2 ngàn tấn... Năm 2008 được ghi
nhận là một năm có nhiều khó khăn đối với ngành chăn ni nước ta. Rét hại,
rét đậm đầu năm, giá thức ăn tăng cao kỷ lục, giá sản phầm đầu ra giảm
mạnh, sự cạnh tranh gay gắt của thịt gà nhập ngoại đã khiến cho ngành chăn
ni vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn nhất là trong việc tiêu thụ sản
phẩm. Tuy nhiên năm 2008 chăn nuôi gia cầm vẫn đạt mức tăng trưởng cao
nhất kể từ khi có dịch cúm gia cầm ở nước ta (năm 2003).
I.2 Khả năng cung ứng cho thị trường

Với dân số của Việt Nam hơn 86 triệu dân, trong đó trên 70% dân số
sống ở khu vực nông thôn. Nếu như trong những năm 90 nhu cầu tiêu thụ thịt
là 6%/năm thì với tốc độ tăng trưởng dân số 1,25%/năm như hiện nay, dự báo
nhu cầu tiêu thụ thịt trong thời gian tới sẽ tăng ít nhất thêm 5-6%/năm. Mặt
khác, nền kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới cũng mang lại những bước phát
triển mới, tạo điều kiện cải thiện thu nhập của người dân. Một phần của
nguồn thu nhập tăng được người tiêu dùng dành cho thực phẩm chất lượng tốt
hơn. Theo điều tra của IFPRI- Bộ Nông nghiệp và PTNT, tỷ lệ thu nhập dành
cho chi tiêu các sản phẩm chăn ni (bao gồm lợn, bị, gia cầm, trứng, sữa) ở
TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Mình là tương đối lớn. Chi tiêu cho tiêu dùng sản
phẩm chăn nuôi trung bình ở TP. Hà Nội chiếm 25% tổng chi tiêu hàng tháng,
ở TP. Hồ Chí Minh là 21%, trong đó, các sản phẩm thịt tươi chiếm khoảng

2/3 tổng lượng thịt tiêu dùng hàng năm trên đầu người. Thịt đông lạnh, kể cả
SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


24

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

sản xuất trong nước và nhập ngoại đã bước đầu được người dân thành phố
chấp nhận. Mặc dù tại Việt Nam, thịt gia cầm khơng phải là một nguồn cung
cấp protein chính nhưng lại là một thực phẩm được ưa chuộng trong thực đơn
của mỗi gia đình. Số liệu điều tra cho thấy, nhu cầu tiêu dùng thịt gia cầm liên
tục tăng lên qua các năm. Những năm 90, người dân Việt Nam chỉ tiêu thụ
khoảng 3,1 kg thịt gà/người/năm thì đến năm 2007 đã là 15 kg thịt
gà/người/năm.
Biểu đồ 2.1: Tiêu thụ thịt gà bình quân đầu người của một số nước năm
2007 (kg/người/năm)
50

43
38.3

40
30
20


15

13.7

East

17.5

10
0
Trung quoc

Viet Nam

Thai Lan

Malaysia

My

(Nguồn:Tổng cục thống kê)
Một đặc điểm lớn của ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam là số lượng gia
cầm tương đối lớn nhưng sản lượng thịt và trứng lại nhỏ rất ít hộ chăn ni
theo quy mơ công nghiệp, từ 1.000 đến 10.000 con, quy mô chăn ni trung
bình của cả nước chỉ vào khoảng 22 con/ hộ. Vài năm trước khi dịch cúm gà
đầu tiên vào năm 2003, ngành gia cầm Việt Nam tăng trưởng trung bình
8,6%/năm. Năm 2004, sau dịch cúm, sản lượng gia cầm của Việt Nam giảm
14%, kéo theo sản lượng thịt giảm 15%. Năm 2005, ngành chăn nuôi gia cầm
từng bước được hồi phục, tăng 0,08% sản lượng và 1,73 % sản lượng thịt.
(Bảng 2.1). Mức tăng chậm do lo ngại nguy cơ dịch cúm tái phát và chính phủ

cịn khá dè dặt trong vấn đề phát triển lại đàn gia cầm.
SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A


Chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD:Th.S Đỗ Thị Đông

Bảng 2.1: Sản lượng gia cầm trong nước giai đoạn 2004-2008
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SL gia cầm
218.200
219.200
224.598
236.874
247.338
(nghìn con)
SL thịt gia
316.409
321.890
327.683
331.225
349.629
cầm (tấn)
(Nguồn: tổng cục thống kê)

Nếu thực hiện một phép tính đơn giản, lấy lượng thịt tiêu thụ bình quân
đầu người nhân với dân số của Việt Nam, chúng ta sẽ thấy nhu cầu tiêu thụ
thịt gia cầm trung bình hiện nay là 940.371 tấn/năm. Như vậy, trong giai đoạn
2006 - 2010, năng lực chế biến của các công ty trong nước mới đáp ứng
khoảng 37% nhu cầu. Khoảng hơn 60% thịt gà cung ứng cho thị trường là từ
các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ở nông thôn. Theo kế hoạch chiến lược của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, cho tới năm 2010, ngành công nghiệp chế biến sẽ đáp ứng
60% nhu cầu thịt gia cầm trong nước với đàn 345 triệu con, cung ứng 563.000
tấn thịt mỗi năm.
II.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY.

II.1 . Các nhân tố vĩ mơ
II.1.1 Nền kinh tế

Năm 2008 nền kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều vấn đề khó
khăn, kinh tế thế giới đã tác động rõ nét tới nền kinh tế nước ta. Sự suy thối
kinh tế tồn cầu, lạm phát diễn ra tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam, sự đổ vỡ của hệ thống các ngân hàng, những cơn sốt giá lương thực,
thiếu hụt năng lượng … đã tạo ra nhiều thách thức đối với các DN nói chung
và DN sản xuất giống gia cầm nói riêng.
Từ cuối năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2008, Việt Nam đã rơi và cuộc
lạm phát phi mã. Lạm phát làm giảm chi tiêu của người tiêu dùng. Hệ quả là
SV: Khuất Văn Phòng

Lớp: QTKD Tổng hợp 49A



×