T A P KH0A HPg ĐHQGHN' KINHIỂ ~ LUÂT' 1 xx’ sỏ 2 2004
X Ả Y D Ự N G T H Ị T R Ư Ờ N G D A T V À B Â T Đ Ộ N G SẢ N
Đ Ể P H Á T T R IÊ N T H Ị T R Ư Ờ N G V ố N ở V I Ệ T N A M
T rần T hị T h á i H à{,>
X izi tiền đề đ ể đ â t đai và b ấ t đ ộ n g
s ả i có thê trở th à n h v ố n
ĩyyỊtiên cứu sự p h á t triên
củ a
Trong khi đó, t h ế giới đang p h á t triển
là nơi mà tình t r ạ n g thiếu vồn cho đầ u tư
và tă n g trương luôn luôn là cản bện h kinh
thị
niên. Điều đ án g nói ở đây là ngay cả trong
triơrg tài chính của các quốc gia tr ê n thê
nh ữ n g nưỏc nghèo nhất, người nghèo vẫn
gió người ta thấy nổi lên hai đôi cực: ỏ
tiết kiệm, và giá trị của sô" tiền tiết kiệm
nhírg quốc gia phát triển, giá trị của
của n h ữ n g người nghèo thực tế là r ấ t lón -
nhirg -ông cụ nợ có cơ sở là đất đai và bấ t
gấp bôn mươi lẩn toàn bộ viện trợ nước
đôig sin chiếm tỷ trọng lớn n h ấ t trong
ngoài n h ậ n được trên toàn t h ế giới kể từ
tổig giả trị của thị trường nợ. Ví dụ, tại
n ă m 1945. C h ẳ n g h ạ n ỏ Ai-Cập, c ủ a cải mà
Am tj lệ tín dụng được bảo đảm bằ ng tài
người nghèo tích luỷ dược có giá trị gấp
sải ỉhi à chiếm tỏi 42% trong tổng số 24
triiU
n ă m mươi lăm lần tổng đầu tư nưỏc ngoài
u i sản nhà ỏ có k h ả nă n g t h ế chấp
trực tiếp từn g n h ậ n được ở nước này. ở
(Miirca Fauré, 1997). Tại Mỹ, thị trường
Haiti, quốc gia nghèo nhất C hâ u Mỹ La
cần :ổlà bộ phận cấu t h ả n h lớn n h ấ t của
tinh, tổng số tầ f sản của người nghèo lớn
th triòng vốn, với tông dư nợ cầm cô
gấp hơn một tr ă m năm mươi lần toàn bộ
chến 54% tổng tài sản của thị trư ờn g nợ
đầ u tư nước ngoài nh ậ n được kê từ khi
(1*90- Nguồn vốn duy n h ấ t q u a n trọng
Haiti giành được độc lập từ P há p năm
ch» ihír.g doanh nghiệp mới ở Mỹ là một
1804. Người ta đả ước tính ỏ các nước đang
kh)ải vay cầm cố’ t r ê n ngôi n h à của các
phát triển, giá trị của các bất động sản lốn
ìứà loir.h nghiệp. N h ữ n g tài s ả n này còn
hơn nhiều lần so với tổng số các kh oả n viện
cingcip một khâu nôi với lịch sử tín dụ ng
trợ từ các nước p h á t triển cộng
củi Ìgưòi chủ sở hừu, một địa chí chịu
khoản
vay từ World B ank tới những nước này. Ví
tncl rhiệm cho việc th u th uê và nợ, là cơ
dụ, ỏ Ai-Cập, tổng giá trị "tài s ản chết" ước
sỏđi tạo ra những tiện ích cồng cộng phô
tính là 240 tỷ USD, so với GDP là 75 tỷ
bimvì đáng tin cậy, và là nền t á n g đê tạo
USD. Tại P h il ip p in e s , tống giá trị các bất
racỉc ‘bứng khoán (như các trái phiếu có
động s ản chưa đă ng ký hợp pháp là 133 tỷ
dimbíO bằng tài sản cầm cố) mà sau đó có
u đ t ) , bằn g bôn lẩn tổng giá trị của 216
thì ìulc tái chiết k h ấ u và b á n trên thị
công ty nội địa niêm yết trên thị trường
trtờigthứ cấp.
s
VỚI
Ch
28
X ây dự ng thị trư ờ ng d át và bất (lộng sán.
29
chứng khoán nước này, bằ n g 7 lần tổng giá
kể, và n ề n kinh t ế trao đôi bị h ạ n caế và
trị tiền gửi tại các n g â n h à n g thương mại,
t r ì trệ.
9 lần tổng vốn của các do an h nghiệp n h à
nước và 14 lần tổng đầu tư nước ngoài.
N h ư vậy điều kiện tiên quyết dĩ cno
p h ép rú t được vốn từ đ ả t đai và hấ t động
Vấn đề đặ t ra là các nước p h á t triển đã
sản là n h ữ n g tài sản đó p h ả i có m ột hìr.h
làm được điều gì đê biến đấ t đai và nh ữ n g
th á i p h á p lý m in h bạch, n h ữ n g chứng từ )ế
tài sản được xây dựn g t r ê n đó (bất động
quyền sở hữ u và quyền sử dụng. Chúng .ù
sản) thà nh nguồn vốn, còn ở t h ế giới đang
về tài s ả n sở hữu chính thức chính à cái
ph át triển thì không?
k h iế n cho đ ấ t đai n h à cửa không clhi đưic
nhì n n h ậ n như là nhữn g phương tikn tể
Các k ết quả ng h iê n cứu cho thấy, ở các
trồng trọt hay để ở - tức là nh ư nh ữ ig t y
nước đang p h á t triển, các quyền àối với
s ản chết - mà hơn thế, được nhìn n h ì n víi
những nguồn lực mà d â n ch ú n g n ắ m giữ
tư cách là những khái niệm kinh tế xi hci
này không được chứ ng minh một cách thoả
là vôn sông. Một trong nh ữ n g điều quan
đáng bằng vàn bản. H ậ u quả là h ầ u hê t
trọ ng n h ấ t mà một hệ thông sở hữ u ‘hình
các nguồn lực của d â n chúng, tron g đó đặc
thức có được là chuyên tài sản từ rạrg
biệt là đất đai và bấ t động sản, đều không
thá i ít có thể tiếp cận sang trạng thái cễ
thể nhìn thấ y được vê phương diện thương
tiếp cặn hơn, sao cho chúng có th ể đắ!n
mại và tài chính. Một tài s ả n mà các khía
n h ậ n thê m nh ữ n g chức nă ng mói. Khic Víi
cạnh kinh t ế và xã hội của nó không được
tài s ản v ậ t chất là bấ t động sản, đại diện
cô" định trong một hệ thô ng quyền sở hữ u
của c h ú n g - các chứng từ pháp lý • dễ dàr g
chính thức thì cực ký khó đưa vào thị
được kết hợp, ph â n chia, huy động 'à sử
trường, vì nó sè đòi hỏi quá nh iề u công sức
d ụ n g để thúc đẩy nhữn g giao dich ki m
chỉ đế xác.đ ịnh n h ữ n g yếu tố cơ b ả n của
giao dịch: Người b á n có sỏ h ữ u b ấ t động
sản đó và có quyền ch uyển nhượ ng nó hay
doanh. Bằng cách tháo bỏ những cặc nín*
kinh t ế của một tài sản ra khỏi trạriÉ thci
c h ấ t
n in r r
p h Ắ r
r h ú n.g
r^ * ứ ìp
t /
không? Ỏng ta có được phé p t h ế chấp nó
pháp lý đã làm cho tài sả n trở thcnh 'lim
không? Ngươi ch ủ sở h ữ u mới có được chấp
hoạt" tức là có thể được tha y hình đổi ỉạnr
nh ậ n tư cách đó bới n h ừ n g người thực thi
để p hù hợp vói b ấ t kỳ một giao dịcl nà)
các quyền về sở h ữ u không? Đó cũng chính
t r ê n thực tế.
là lý do giải thích vì sao việc trao đổi phần
lớ n t à i s ả n ỏ c á c n ư ố c đ a n g p h á t t r i ể n c h ỉ
D ẫ n liệu trên đây cho phép nhíc lạ
hạ n chê trong k h uô n khố địa phương nhỏ
một nguyên ]ý kinh điển: trong nềi kiih ú
hẹp, nơi mà mọi người đều biết rõ và tin
thị trường, mọi nguồn lực - yêu tô đầi và>
cậy lẫn nhau. C ũ n g vì thê m à h ầ u hế t
n h ấ t t h iế t p h ả i là h à n g h o á ,
những tài sản tiềm n ă n g ỏ n h ữ n g nước này
n ă n g biến đổi h ình thái tồn tại và ĩận ìộnr
đã không được xác định ha y thực hiện.
t h ôn g qua thị trường. P h á t triển thêĩĩ mộ
Nguồn vốn có th ể tiếp cận là kh ôn g đáng
bước, nguyê n lý đó còn h à m nghĩa: V đâ,
Tạp chi Kltoư học ĐHQGHN, Kinh t ế - Luật, T.xx, S ố 2, 2004
phải
CC k h i
T rá n T hị T h á i H à
30
đai là đầu vào cơ bản và nguyên thuỷ nhất,
v à o tấ t cả m ọi h o ạ t đ ộ n g k in h
đế phát triển nề n kinh tê thị trường nói
nghiệp, công nghiệp, giao thông vặ n tải,
chung, p h á t tr i ển thị trường tài chính nói
dịch vụ... - với tư cách là một yếu tó đầu
riêng, thị trư ờng đất đai phải p h á t triển
vào q u a n trọng bậc n h ấ t và không thê thay
trước một bước. Điều này cũng giông như
thế. Vì mọi hoạ t động sinh sông và p h á t
khi ta nói rằ n g thị trường hà n g hóa và dịch
triển không thể thiếu đất mà đ ấ t lại rấ t
vụ phải ph á t tri ển trước khi có thị trường
k h a n hiếm, nê n về nguyên tắc, nó phải là
chứng khoán; hay nh ữ n g chứng khoán cơ
thứ h à n g hóa có hìn h thái vận động đặc
sỏ (cổ phiếu, trái phiếu...) phải có trước khi
biệt linh hoạ t để có thể chuyển đổi hình
có chứng khoán phái sinh (quyền lựa chọn,
thức sử dụ ng vào bấ t cứ mục đích gì. Theo
hợp đồng tương lai...).
nghĩa đó, có đấ t gần n h ư là có một th ứ tài
tế - nông
sản có giá trị "tuyệt đôi" (giông n h ư tiền),
Nguyên lý này tìm thấ y bằ ng chứng hỗ
trợ ở một thực t ế rằ ng tại nhiều quôc gia
đang ph á t triển, chứng từ ph áp lý đầy đủ
cùng chưa đủ đê giúp người sở hữ u chúng
có thể đổi được t ấ t cả mọi thứ, tức là biến
hoá hình thái sang mọi thứ đó. Chỉ khi nào
trên thị trường, đ ấ t đai và bấ t động sản
được đôi xử VỐI tư cách đó, thì nh ừn g
có thế r ú t ra dược lượng vôn cần thiết từ
chứng từ vê quyền sở hừu đất, hay sở hữ u
đó. Nhiều hệ thông quyền sở h ữ u ở những
quyền sử d ụn g đất, mới có thế được sử
quốc gia này đã không tạo ra được vôn, vì
chúng chỉ đơn th u ầ n là một b ả n kê khai sở
h ữu những c hứn g từ và bản dồ chứng thực
dụng đê huy động vôn một cách t ấ t yếu và
dễ dàng. N h ư n g không phải bao giờ nó
cũng được đối xử n h ư vậy.
cho tài sản, mà không bao gồm cả những cơ
c h ế bô sung cần thiết đê tạo r a một mạng
Đê cho thị trường đấ t đai, bấ t động sản
lưới trong đó tài sản có the sông một cuộc
p h á t triển được, các quyền sở hữu chính
sông song h à n h với tư cách là vốn.
thức phải được tổ chức thà nh một hệ thông
thống nhất, ở các quốc gia phát triển, quá
Để các chứng từ đó được chấp nhận
trình này đã được thực hiện trong nhiều
n h ư một tài sản th ế chấp, th ì bản th ả n đất
th ậ p niên của t h ế kỷ thứ mười chín. Theo
đai và các bất động sản trên đó, được đại
đó, các quyền sở hữu được hình t h à n h từ
diện bằng các chứng từ này, p h ả i có m ột
thị trường vặn động đ ế có th ế chuyến hoá
h ình thái tài sản và nhờ đó, p h á t triển
được. Đo là tiền dề thứ ha i cho phép đất
đai và bất động sản có thế trỏ t h à n h vốn.
h à n g tr ă m quy tắc khác n h a u qua bao
nhiêu thê hệ, đà được các chính trị gia, các
n h ả lập ph áp và các luậ t sư tậ p hợp từ
khắ p các t h à n h phô, làng xã, các cao ốc và
nông trại, và kết nối chúng vào trong một
Đ ấ t đai và bất động sản là h à n g hoá
hệ thông. Kết quả của quá trìn h hợp n h ấ t
đặc biệt ố chỗ nó là th ứ nguồn lực - tài
đó là công dâ n của các quốc gia p h á t triển
ngu yê n đặc biệt kh a n hiếm: người ta tuyệt
có thể có được n h ữ n g mô tả về các chất
đôi không thể sản xu ấ t r a đất, không thể
lượng kinh tê và xã hội của bất ký tài sản
tái c h ế đất. Trong khi đó, đấ t lại th a m gia
nào có sẵn mà không cẩn phái nhìn thấy
Tạp (lu Klioa học Đ HQGHN, Kiiìlì tê - Luật. I XX, Sô 2, 2004
X â y d ự n g thị trư ờ n g đ ấ t v à b ấ t đ ộ n g sán.
31
chính tài sán đó. Đó là điều kiện qu an
biến đổi các tài sản trong k h u ô n khổ một
trọng để cho các giao dịch có th ể được tạo
m ạ n g lưới rộng lớn hơn. Họ có điều kiện,
ra. Bằng cách làm cho tài s ả n trở nê n linh
hay đúng hơn là có quyền lực, tạo ra những
hoạt, bằng cách gắn ngưòi chủ sở hữ u với
giá trị lớn hơn so với giá trị tài s ả n đang có
tài sán, tài sản với địa chỉ, và tư cách sở
của mình, nhò việc có thể "rút" r a từ những
hữu
cưỡng c h ế thực thi, và bàn g cách
tài sản đó một lượng vôn mới. Sức cầu về
làm cho thông tin về lịch sử của các tài sản
tín dụng nhờ t h ế tă n g lên. Đồng thòi, các
và nhữn g người chủ sở hữu có thể tiếp cận
n gâ n hà n g có thể yên tâm cấp tí n dụng vì
một cách dễ dàng, các hệ th ôn g tài sản sơ
không có tài sản t h ế chấp nào đ á n g tin cậy
hữu chính thức ở các nước p h á t triển đã
hơn là các chứng từ sò hừu hợp pháp loại
biến n h ữ n g công d â n của họ t h à n h một
tài sản "vàng" này. Lần thứ nh ấ t, vôn được
mạng lưới n h ữ n g đ ạ i diện k in h d o anh chịu
r ú t ra từ b ấ t động s ản chính là ở kh âu này.
VỚI
trách nhiệm và có thê xác đ ịn h về phư ơng
diện cá n h àn. Một hệ th ông tài s ả n sở hữu
Sau khi đã thực hiện được một lượng
hợp pháp được th ô n g n h ấ t một cách hoàn
đủ lớn n h ữ n g khoản vay cầm cô' (motgages
chỉnh về thực c h ấ t làm được hai việc: Thứ
- tức là n h ữ n g khoản vay được bảo đảm
nhất, nó đả giảm được vô sô' chi phí của
b ằn g bất động sản), các ngâ n h à n g có thê
việc tìm biêt được n h ữ n g p h ẩ m c h ấ t kinh
sử dụn g một kỹ t h u ậ t tài chính được gọi là
tê của nhữn g tài sản, bằ n g cách đại diện
chứng k h o á n hóa các khoán vay cầm cô.
cho chúng theo một cách m à ch ún g ta có
Theo đó, n g â n h à n g sẽ p h á t h à n h một loại
th ể n h ậ n ra một cách n h a n h chóng; và thứ
chứng k h o á n nợ dựa trên cơ sở những
hai, nó tạo ra cái n ă n g lực ch ấp n h ậ n làm
khoản t h a n h toán mà n h ữ n g người vay
thê nào sử dụ ng tài s ả n để tạo ra nhiều
cầm cố' t r ả hà n g th á n g cho n g â n hàng,
sản lượng hơn và n â n g cao dược sự phân
được gọi là những chứng khoán chuyến tiếp
công lao động.
(pass-through securities). Các n h à đầu tư
mua loại chứ ng khoán này, về thực chất là
II. T ác đôn*? cún th i t.rưcinơ hất. đôni?
th a y cho n g â n h à n g n ắ m g iữ cá c khoản, v a y
s ả n lê n th ị tr ư ờ n g tà i c h ín h
cầm cố đã được tạo ra trước đó. Nói cách
Khi đất đai và b ấ t động s ản dã thực sự
được đỏi xử n h ư một th ứ tài nguyê n nguồn lực k h a n hiếm, thì cả n h ữ n g người
chủ sở hữu loại tài s ả n này cùng với hệ
thống ngân h à n g đều có vị t h ế và động cơ
mạ nh hơn để thú c đẩy thị trư ờng tài chính
phát triển.
khác là th ô n g qua việc chứng khoán hóa
các kh oả n vay cầm cô', n gâ n hà n g đã bán
lại. các kh o ả n vay đó cho các nhà đầu tư
mối. H à n h động này cho phép ngân h à n g
thu hồi được sô* tiền đã cho vay cầm cố’ đê
tiếp tục q u á trìn h kinh doanh, trong khi
khoản vay đó t rê n thực t ế vẫ n tiếp tục hoạ t
động trong tay các n h à đầ u tư mới. Ngân
Vói giấy ch ứn g n h ậ n các quyền hợp
hà n g lúc n à y chỉ là người n h ậ n làm hộ dịch
pháp với loại tài s ản này, các cá n h â n trở
vụ thu các k h o ả n t h a n h toán và hưởng phí.
th àn h nh ữ n g đại diện kinh t ế có k h ả năn g
Quá tr ìn h này tạo ra thị trường th ứ cấp
Ịạp chi Khoa học D H Q G H N . Kinh lẽ - Luật. T.xx, Sô 2. 2004
32
Trần Thị Thái Hà
cho tài sán thê chấp, -có tác d ụ n g kích hoạt
tiêm ẩn một k h ả n á n g bấ t ổn địn h đôi với
các dòng tài chính trên thị trường, biến
tài sán của ng â n hà n g dưới d ạ n g những
nhữn g tài s ản kém lỏng t h à n h n h ữ n g tài
khoản vay cầm cố, n h ấ t là trong điều kiện
sản lỏng và vì t h ế gia tă n g được hiệu quả
năn g lực kiểm soát thị trường b ấ t động sản
hoạt động của hệ thông tài chính. Đây
chưa ph á t triển đủ độ. Vì thế, để giảm
chính là lý do giải thích vì sao ỏ những
thiêu rủi ro này, bên cạnh việc gia tă ng
quốc gia ph á t triển, tương ứng với hệ thông
tính minh bạch thông tin trên thị trường
chứng từ sở h ữ u chính thức được tổ chức
đất đai và bất động sản, các ng ân h à n g còn
một cách khoa học, thông nhất, theo đó là
phải xây dựng n ă n g lực th ẩ m định các
một thị trường b ấ t động sản hiệu quả, là
khoản vay, và lấy hiệu quả của các đự án
một hệ thông thị trường tài chính với các
làm căn cứ qu a n trọng cho quyết định cấp
khoản tín d ụ n g dựa trên tài s ả n cầm cố
tín dụng, thay vì chỉ dựa duy n h ấ t vào tài
chiếm tỷ trọng cao n h ấ t trong tổng mức tín
sản t h ế chấp.
dụng mà các ng â n hà n g đã thực hiện.
III. Làm gì đ ế p h á t t r iể n th ị tr ư ờ n g
Mặt khác, với một thị trư ờng đấ t đai,
bất dộng s ản vậ n h à n h hiệu quả, th ứ hàng
đ ấ t đai và b ấ t đ ộ n g sả n , từ đ ó p h á t
t r iể n th ị tr ư ờ n g tà i c h ín h ở V iệ t N am ?
hóa này dễ d à n g được đánh giá và quy đổi
thành phầ n vôn góp trong các công ty cô
Một thực t ế ỏ Việt Na m hiện nay là
phần. Theo ng h ía đó, một khu d ấ t hay một
tình trạ ng ứ đọng vốn trong các ngâ n hà ng
tòa nhà trong khi vẫn giữ được nguyên
thương mại, tron g khi nh ữ n g người cần
trạng về m ặ t v ậ t chất, lại có th ể chia nhỏ
vốn thì không vay được vốn, còn nh ừn g dự
về mặt giá trị dưới dạng các cổ phiếu. Nhờ
án vay vôn lại có tiềm n ă n g lợi n h u ậ n đủ
đó. chúng có t h ể được sang nhượng, cầm CC)
hấp dẫn. Lý do đơn giản đã được đề cập ỏ
hay làm quà tặng, hơn nữa có t h ể đem lại
trên là nh ữn g người cần vay vôn không có
những khoản th u nhậ p dưới d ạ n g cổ tức,
các chứng từ để t h ế chấp, hay có nhưng
và cuối cùng là có thể lớn lên so với giá trị
chứng từ có th ể bị từ chcn vì không hợp
ban đầu trong trường hợp giá trị của công
ty gia tăng. Nói cách khác, thị trường đất
đ a i, b ấ t đ ộ n g s ả n p h á t t r i ể n s ẽ t ạ o r a
đời
sống vốn cho loại hà n g hóa này, giúp phát
triển một phương thức hiện đại đê đầu tư
và huy động vốn - đầu tư và h u y động trên
thị trường tài chính.
thức, khó định giá hoặc không có khả năng
t h a n h lý tài sả n vì nhiều lý do. Trong điểu
kiện mà đầu ra cho sô vôn đó bị phong tỏa
như t h ế các ng â n h à n g không khỏi bị
nhữn g ám ảnh tìm cách đầu t ư số tiền gửi
vỏi một mức sinh lòi hợp lý, t h ậ m chí phải
chấp n h ậ n n h ữ n g mức sinh lời tôì thiểu,
Cũng cần phải nói thêm r ằ n g đấ t đai
chang h ạ n như d ù n g tiền gửi để m ua trái
và bất động s ả n là loại tài s ả n 'CO tính biến
phiếu chính p h ủ với một mức chênh lệch
động r ấ t cao mặc dù xét về dài h ạ n thì giá
lãi suất quá hẹp tới mức đe doạ sự tồn tại
trị của nó ng ày càng tăng. Đặc điểm này
lành mạ nh của ng â n hàng.
Tạp chí Klma học Đ HQGHN, Kinh t ế - Lỉiật, ĩ.XX, S ố 2, 2004
33
(â y d ự n g thị trườ ng đ ất và bát đ ộ n g sán.
Bên cạnh đó c ũng tồn tại vô sô khó
tăng lên, và nợ quá h ạ n tr ê n nh ừn g khoả n
chăn trong quá t r ì n h góp vôn bằ n g đấ t đai
tín dụng này có xu hướng giảm. Dư nợ cho
:ua Việt Nam với các đôì tác kinh doanh
vay có t h ế chấp QSD đấ t và b ấ t dộng sả n
nước ngoài, hay quá t rì n h định giá tài sản
tăng k h á mạ nh: n ă m 1998/1993 = 7,3 lần,
dất trong các doanh nghiệp. P h á t triển thị
năm
trường b ấ t động s ả n vì t h ế đ a n g trỏ th à n h
3/2001 so vói cuổi n ă m 2001 tă ng 13%; tỷ
một n hu cầu bức xúc, và đê c huẩn bị
trọng kh o ả n vay có t h ế chấp QSD đ ấ t và
nhữ ng điều kiện tiền đề cho sự vậ n h àn h
bất động s ả n cuôi nà m 2001 gấp 2 lần so
của thị trường này, trước hết, hệ thông
với cuỗi n ă m 1993. Tỷ lệ nợ quá hạn trong
quyền sỏ hữu chính thức đôì với đấ t đai và
dư nợ vay có t h ế chấp từ 12,3% - 14,5% vào
bấ t động s ản cần phải được hiếu và thiêt
năm 1998 đã giảm xuổng còn 5,3% - 5,8%
kế một cách thích hợp. đê nó tạo ra một
vào cuôi t h á n g 3-2002. Có nghía là QSD
mạ ng lưới mà th ông qua đó con người có
đất khi x u ấ t hiện nh ư một phương tiện thê
thể lắp ghép tài s ả n của họ t h à n h những
chấp đã thú c đấy thị trường tín dụng ph á t
kết hợp có giá trị hơn. Tiếp theo là phải có
triển vê số lượng và chất lượng.
một cơ c h ế cho phép kha i th á c tốì đa những
tiện ích của hệ th ốn g đó. N ếu không có cơ
chế bổ sung này, thì qu yề n sỏ hữu chỉ là
quyền sở hừu, không phải là vôn.
2001/1998
= 3,1 lần,
cuối t h á n g
Tuy nhiên, cũng n h ư ở nhiều nước
dang p h á t tr i ển khác, có một thực tế ở Việt
Nam hiệ n na y là ngay cả khi người ta đã
cầm tron g tay các chứng từ, thì việc rú t
Trong nhiều n ă m qua. Việt Nam đã có
được vôn ra từ nh ữ n g giây tò đó cùng
nhiều cô gắng đổ k h ắ c phục tình tr ạ n g trên
không hề dễ dàng. So VỚI n h u cầu về vôn
đâv. Trưốc hết phải kể tới nỗ lực thực hiện
cho s ản x u ấ t kinh doanh, và so vói tống
cấp giấv chứng n h ậ n quyền sử dụ n g đất và
q u ỷ đ ấ t v à tà i s ả n tr ê n đ ấ t có tiềm
sơ hữu nhà cho n h â n dân. Q u á trình này
làm tài s ả n t h ế chấp đê vay vốn, thì lượng
diễn ra khá chạm chạp, ước tính cho tới
tín dụng đã thực hiện có chứng từ Làm thê
nay vẫn ròn khnnn g 10% diện tích đâ t
n h ấ p ìà q u á
nông nghiệp, 60% đ ấ t lâm nghiệp và 85%
hợp việc định giá các tài s ả n đó gặp rất
đ ấ t ỏ, 60% diện tích đ ấ t cho do an h nghiệp
nhiêu khó khăn do thiếu các căn cứ thực
th u ê chưa được cấp giấy ch ứn g n h ậ n quyền
tiễn (căn cứ thị trường), do các văn bản
sử dụng (QSD) đất. Tu y nhiên, những gì
pháp lý k h ôn g đầy đủ và k h ôn g đồng bộ để
làm được đã giúp cho một bộ ph ậ n ngày
có thê thực thi một cách dễ dàng và nhất
càng đông dân c h ú n g có phương tiện đê
quán, và c ũng do bả n t h â n các chứng từ
vay vốn của ngâ n h à n g phục vụ các nhu
không đ ạ t được nh ữ n g c h u ẩ n mực cần
cầu sả n xu ấ t kin h do a n h hoặc đời sông.
thiết đê k h iế n cho nó có thế được sử dụng
Các số^ liệu thông kê cho thấy, tương ứng
vào chức n ă n g đó, và s au hế t là việc tổ
với mỗi bưốc hoàn th iệ n hệ th ông pháp lý
chức thực hiện ph á p luậ t liên quan tới thế
liên qu a n tới QSD đất, số dư tín dụng có
chấp giá trị các chứng từ và tài sản gắn
QSD đ ấ t là tài s ả n t h ế chấp có xu hướng
liền còn nh iề u b ấ t cập. Qu á trình này tiêu
Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, Kinli t ế - Luật, r.xx, S ố 2, 2004
nho
bé. K h ô n g
b iế m
năng
t.H ir in g
T r ầ n T h ị T h á i Hà
}4
lôn r ấ t nhiều thời gian của cả hai bên thê
nhâ n chỉ được chuyên nhượng QSD đất
'hấp và nh ận t h ế chấp. Một sô' cán bộ tín
trong các điều kiện sau: (1) C hu yê n nơi cư
dung lợi dụng tình hình này đê bắ t chẹt
trú để sinh sông hoặc sán xu ấ t kinh doanh;
khách hàng, độc quyển định giá t h ấ p tài
(2) Ch uyên s an g làm nghề khác; (3) Không
sán hoặc tới khi phải t h a n h lý tài s ả n đe
còn hoặc không có kh ả nă ng trực tiếp lao
trả nỢ thì tài s ả n bị đ á n h giá quá rẻ mạt.
động; (4) Nếu là chuyển nhượng QSD đất
Do vậy những người có tài sản t h ế chấp,
trồng lúa nước thì người n h ậ n chuyên
mặc dù có nh u cầu vay vốn, trong nhiều
nhượng phải là hộ gia đình, cá n h â n trực
trường hợp, vẫn không muôn làm t h ủ tục
tiếp sản
Vỉiy vốn theo con đường chính thức vì ngại
chuyên nhượ ng QSD đấ t vượt h ạ n mức
pìiiền hà, mất thời gian và sợ bị đôì xử
phải chuyển s an g t h u ê đất...
kiông công bằng. M ặ t khác, củng có không
ít trường hợp ngân h à n g từ chôì cho vay
n-ặc dù có tài sản th ê chấp. Lý do đưa ra
If.: ' k h i c ầ n b á n , n g â n h à n g k h ô n g t h ể b á n
đưọc tài sản đó, không biết bá n cho ai, với
g á bao nhiêu". Tr ên thực tế, cỏ nhiều
trưòng hợp, tài sản t h ế chấp sau khi được
ngán h à n g kê biên không sao t h a n h lý
diọc, gây hậ u quả xấu cho tình h ìn h tài
ciính của ngân hàng.
xuất
nông
nghiệp;
diện
tích
Có thê kê ra vô sô ví dụ khác nữa, cho
thấy nh ữ n g khiếm kh u y ế t của hệ thông
pháp luật hiện h à n h đang gảy trớ ngại cho
sự lưu thông t r ê n thị trường đấ t đai và bất
động sản, n h ư là quy định liên qua n tới
việc định giá tài s ả n t h ế chấp, quy định vể
góp vôn bằ n g giá trị QSD đất, về việc the
chấp quyền sử dụn g đấ t và tài sản trên đất
(đồng thời hay tách rời),v.v... Với thực
tr ạ n g pháp lý này, thị trường đ ấ t đai, bất
Chung quy lại, tình hình trên đây có
động s ản bị ph â n mảng, rào chắn, hay thec
rrô' nguyên nh â n bao tr ù m là ch ủ n g ta
cách diễn đạ t của H e rn a n d o De Soto, thì
ciua có một thị trường đấ t đai b ấ t dộng
hệ thông đó đã không tạo được những
sir. phát triển. Trong nh ữ n g yếu tô ' đang
đường ray để cho nh ữ n g đoàn tầu (tài sản;
Cir trở sự lưu thông của hà n g hóa đ ấ t và
có thê chuyên v ậ n giừa các n h ả ga (những
tót cộng sản ở Việt N a m hiện nay, trước
người th a m gia thị trường), n h ư nó đà làrr
yết phải kể tỏi k hu ôn khô pháp lý chưa
đư ợ c
đầy đủ, thiếu đồng bộ và n h ấ t q u á n giữa
khó khăn, lúng túng, và không kh uy ếr
cic văn bả n điều chỉnh. Ví dụ, một trong
khích được các cá n h ả n và tô chức th a m gig
rhửr.g điều kiện để giấy chứng n h ậ n QSD
các giao dịch c hính thức trong cả hoạt độnÉ
(ất có thể được t h ế chấp vay vốn là đ ấ t đó
chuyển nhượng QSD đất, hoạt động chc
jh;ii có khá nă n g ch uyên nhượng dề dàng
thuê và cho t h u ê lại quyền đó. Một khi cá<
tico quy định của ph áp luật về đấ t đai;
giao dịch được chuyên s an g thị trường
trong khi đó, điều kiện để chuyên nhượng
ngầm, thi hậu qu ả của nó không chỉ là thấi
(ất CƯỢC quy định trong các văn bản pháp
thoát nguồn t h u n g â n sách, tạo ra nhữnÉ
]iật là quá chặt chè. Đôi với đ ấ t nông
nguồn thu n h ậ p b ấ t chính, mà hơn t h ế nữ£
hay đấ t lâm nghiệp, hộ gia đình, cá
là không n â n g cao được hiệu quả vận hàĩứ
rgìièp
ở các nước p h á t triển. Kết quả là gâ)
Tạp chi Khoa học ĐHQGHN. Kinh tế - L u ậ t, T XX, S ố 2, 200•
X ây d ự n g thị trườ ng đ ất v à bát d ò n g sán.
của thị trường tài chính và cuối cùng vẫn
theo nh ững tiêu chí ch uẩ n. Nhờ đó, một hệ
đặ t nền kinh t ế vào t r ạ n g th á i thiế u vốn
thông sở hữu chính thức thông n h ấ t tạo ra
triền miên hoặc rốì loạn tài chính.
k h ả nă ng so sánh và p h â n biệt một cách
Cùng với một hệ th ốn g các văn bản
pháp lý còn n hiề u b ấ t cập, quá tr ì n h vận
h à n h của thị trườn g đất đai và b ấ t động
sản ở Việt N a m trong giai đoạn hiện nay
không t r á n h khỏi sự can thiệ p h à n h chính
ở một mức độ đ á n g kể. Q uá tr ì n h này
không chỉ làm ch ậm trễ các giao dịch do nó
chứa đựng n h ữ n g t h ủ tục qu á phiền h à và
tôn thời gian, mà còn tạo ra n h ữ n g kẽ hở
cho th a m n h ù n g qua cơ c h ế "xin - cho", làm
méo giá cả và gây t h ấ t t h o á t nguồn thu
ngâ n sách. L u ậ t Đ ấ t đai mối của Việt Nam
đang tạo ra một k h u ô n kh ổ p h á p lý th u ậ n
lợi cho sự p há t tr iể n của thị trường đ ấ t đai
và bất động sản, n h ằ m k hắ c phục n hữ ng
khó k h ă n được đề cập ở trên. Tuy nhiên,
bản t h â n Lu ậ t Đ ấ t đai và quá tr ì n h thực
hiện Ĩ1Ó vẫn còn chứa đ ự ng nhiề u điểm b ấ t
cập.
nhanh
chóng và không
tốn kém
giua
nh ững nét tương đồng và n h ữ ng điểm khác
biệt trong các tài sản mà không phải xử lý
từng tài sản một n hư là những t h ứ đòc
nhất. Điều qua n trọng cần được quá n triệt
là mục đích của công tác này khôn g đcn
t h u ầ n là tạo ra các chứng từ xác n h ậ n các
quyền hợp pháp của người chủ sở hừu
chúng, mà quan trọng khôn g kém còn à
làm cho n hữn g chứng từ đó có thể t h a m g a
vào lưu thông, có thê được mua bán théy
cho nhữn g tài s ản thực mà chúng đại diện.
N hữ ng chứng từ tiêu c h u ẩ n về quyền tò
hừu chính thức phải được thiết k ế sao cho
chúng có thể tạo điều kiện dề dàng cho việc
đo lường các thuộc tính ch ung và riền của
một tài sản. Nói cách khác là các tài sải
phải được mô tả và khá i quá t đặc trưng
theo một cách thức không chỉ phác họ*
được tính c hất đơn chiếc của chúng mà còi
Có thê nhìn n h ậ n n h ữ n g khía c ạnh sau
chỉ ra được tính c hất tương tự của c h ú m
đây như là một vài gợi ý để khởi động thị
với n h ữn g tài sản khác, từ đó làm ch)
trường đ ấ t đai và b ấ t động s ả n ở nước ta.
n hừ ng sự kết hộp tiềm n ă n g
1.
Q uá trinh đ ã n g ky đ a t đai bao gồm
! hai phầ n là đ ă n g ký lần đầ u (cấp sổ) và
dăng ký biến động, là q uá tr ì n h m a n g lại
cho đất đai và tài s ả n tạo lập tr ê n đ ấ t một
i hình thái biểu hiệ n p h á p lý, nhờ đó tài sản
có dược một đời sông vôn song song với đời
Isông v ậ t chất của nó. Đó là các chứng từ
đại diện sở hữ u quyền s ử d ụ n g đ ấ t, hoặc là
đại diện quyền sở h ữ u n h à hay các công
trin h trên đất.
Dăng ký tài s ản đ ấ t đai và b ấ t động
sản là quá trì nh mô t ả t ấ t cả các tài sản
Tựp ( hi Khoa học Đ H Q G H N . Kinli té - Luật, T XX, Sô 2, 2004
đư ợ c
rõ ràn*
hơn. Nếu n h ư r h ữ n g mô tả chuẩn đôì \\i
tài sản mà không luôn luôn có sẵn để SI
dụng, thì b ấ t ký ai muôn mua, thuê ha/
ch o v a y d ự a tr ê n tài s ả n đó đ ều p h ả i tiê ì
tốn r ấ t nhiều công sức cho việc so sánh VI
định giá nó theo n hừ ng tài sản khác - vốn
cũng là n h ữ n g thứ không có mô tả chuẩn
và chắc chán điều này sẽ làm giảm tốc dọ,
hay th ậ m chí là làm m ấ t cơ hội kinl
doanh. Vì t h ế cần đầu tư đủ mức cho khâ\
soạn thảo thiết k ế hồ sơ và chứng từ mẩ\
củng n h ư việc lưu giừ hồ sơ qua thời giai
và không gian.
T rần T hị Thái Hà
3 p.
nông nghiệp,
thủ tục hợp đồng theo hướng chí quy định
niĩing loại đấ t khác có tỷ lệ chưa đăng ký
khung, dành chỗ cho những thoả t h u ậ n bổ
k ú lớn và do đó chưa đủ điều kiện đế
sung, đặc biệt là tự thoả t h u ậ n về giá cả
tiam gia giao dịch. Lý do của tình hình
mà không có sự can thiệp từ bên ngoài.
ni\ có p h ầ n CÌO bản t h â n các quy định
Cuôi cùng là phải hoàn thiện cơ c h ế xử lý
tiiếu t í n h kh ả thi, có p h ầ n do n h ặ n thức
tr a n h chấp và cưỡng chế hiệu quả.
Cho tới nay. t r ừ đấ t
cia các địa phương và dân ch úng chưa
ctírg mực, và trong một chừng mực đáng
lể, nhữ ng hình thá i phi chính thức vẫn có
rhản h ấ p dẫn vì ch úng đáp ứng nh ữ n g lợi
í;h trước m ắ t của một bộ ph ậ n dâ n cư. c ầ n
ụo điều kiện để người dân đă ng ký dễ
(àrg khi có biến động, đồng thời tuyên
truyền đê dân hiểu lợi ích và thực hiện.
2.
3.
Tạo các thể chế hỗ trợ thị trường
gồm ph á t triển hệ thông thông tin, các tổ
chức tư vấn, dịch vụ mua • bá n bấ t động
sản. Thị trường đ ấ t đai và b ấ t động sản
mang nặ ng tính bấ t đôi xứng thông tin,
tiềm nă ng đầu cơ và rủi ro cao. Bởi vậy,việc xây dựng một hệ thông thông tin
thường xuyên về thị trường đ ấ t đai và bất
K h u n g pháp lý cho việc thực thi các
động sản sẽ cho phép thị trường hoạt động
(irển của người sử dụ ng đ ấ t cần được cải
thông thoáng, giảm chi phí giao dịch, tăng
tếi àể tă n g thêm tính n h ấ t quán, tính thị
hiệu quá thị trường. Vấn đé quy hoạch và
riỏng và khả nă n g cưỡng c hế thực thi.
cồng khai thông tin về quy hoạch phải
cầ 1 giảm bớt nh ữn g h ạ n chê vê quyền
được coi là một trong những k h â u trọng
reng giao dịch, mở rộng diện đôi tượng
tâ m của quá trình ph át triển thị trường
,ưíc th a m gia thị trường b ấ t động sản,
bấ t động sản. Cần sớm hình t h à n h hà n h
ihi các doanh nghiệp, các tô chức sự
lang phá p lý cho hoạt động của các t r u n g
Igiiệp, các cá n h â n và tồ chức nước ngoài,
tâ m địa ốc; siêu thị địa ốc; các t r u n g tâm
ỉàig nh iề u đối tượng th a m gia giao dịch,
môi giới, dịch vụ cho vay, th a n h toán, phá t
àig nâ n g cao tính cạnh t r a n h và hiệu quả
mại. Các thể chế này cần được h ìn h thàn h,
hì trường. M ặt khác, các cơ chế, th ủ tục
củng cô và hoạt động theo hướng ngày
ầỉ dược quy định rõ r à n g đế đáp ứng
càng ma ng tính chuyên nghiệp.
ihỉng n hu cầu động, n h ư n hu cầu chuyên
QIC đ í c h
k in h
doanh,
phá
sản ,
di
d ời,
hiyèn đôi tr ụ sở, cho th u ê lại.v.v.. Những
lO it
động này cùng không ngoài mục đích
ạc thuận lợi cho việc thực thi
các
quyền.
Trong số này, th à n h phần có vai trò rấ t
quan trọng là các t r u n g tâm định giá bất
động sán. Nh ừn g trun g tâm này th ẩ m định
giá không ph â n biệt công, tư, dưới dạng các
c ô n g ty tư v ấ n v ê đ ịn h g iá đ ấ t v à cá c c ồ n g
Dồng thòi, bên cạnh việc kiên quyết
trình gắn với đấ t hoạt động theo một quy
bỏ cơ c hế xin - cho, phải giảm tối đa sự
chế chung, đáp ứng các nhu cầu sử dụng
ai '.hiệp của Nh à nước vào các giao dịch
giá khác nh a u theo nguyên tác hưởng phí
'ềđất đai, đơn giản hoá các th ủ tục chuyển
dịch vụ. Cùng vối việc này là tă n g cường
Ịư/ến của người sử dụn g đất. c ầ n cải tiến
đào tạo các chuyên gia về định giá theo
.01
Tạp clii Khoa học DHQGHN, Kmli lữ - Licit, T.xx, Sò 2. 2004
Xây d ự n g thị trường (lất và bâì đ ộ n g sán.
37
những chuẩn mực quôc tê, và ban hà nh
k h â u tro n g h ệ th ô n g h à n h c h ín h , n h ư t h i
những quy chế về đấu giá, đấu th ầ u công
tục giao đất, cho th uê đất, đến bù V*
khai QSD đất n h ằ m nâ n g cao hiệu quả sử
chuyển mục đích sủ dụng, t h ủ tục xác lậ)
dụng đất và tảng th u ngâ n sách.
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sảr;
thủ tục công chứng, th ế chấp, thanh lý Vi
4.
Đẩy mạnh cải cách h à n h chính trong
lĩnh vực nhà đất, theo hướng công khai,
đơn giản, và t h u ậ n tiện cho dân; giảm tối
đa thủ tục h à nh chính và can thiệp hà nh
chính vào các giao dịch trên thị trường bất
động sản.
p h á t mại tài sản; th ủ tục cấp phép xâ*
dựng. Chính sự phức tạp của các th ủ tụ*
này, theo đó là h à n h vi n h ũ n g nhiều củi
một số quan chức hữu quan, là yêu tố làn
cho người dân không muôn th a m gia vài
n h ữ ng giao dịch chính thức mà tìm nhữnt
Những thủ tục trong giao dịch trên thị
trường bất động s ản có liên qua n tới nhiều
con đ ư ờ n g khác đỡ tổn kém
thời
gian Ví
tiền bạc hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
CIEM - Trung tâm thông tin - tư liệu, Một s ố vấn đề về phát triển thị trường bàt động sát
(Tài liệu tổng thuật), Hà nội, 2001
2.
Lê Xuân Bá, S ự hình thành và phát triển thị trường bất động sản trong công cuộc đổi mới ị
Việt N a m , CIEM, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội, 2003
3.
Lê Thanh Khuyến, Một s ố vấn đề chủ yếu từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý về quán lý thị
trường bát động sản, VIE 97/016, CIEM/ƯNDP, 2002
4.
Smith,
c.w. Jr,
1980. "On the theory of financial contracting: the personal loan market"
Journal of Moneytary Economics, 6
5.
Jaffee, D.M and Renaud, B., 1996. "Strategy to develop mortgage m arkets in transition
economies", World Bank Policy Reasearch Working Paper, No. 1697
6.
Hernando De Soto, The Mystery o f Capital, 2001.
Tạp chi Khoa hục DHQGHN, Kinh té - Luật, I XX, Sô 2, 2004
7
Trần Thị T hái Hà
V ỉu JQjRNAL OF SCIENCE, ECONOMICS-LAW, T.xx, N„2, 2004
s it t in g u p t h e l a n d s , r e a l e s t a t e s m a r k e t t o d e v e l o p t h e
C A P IT A L M A R K E T IN V IE T N A M
Dr. T ran T h i T h a i Ha
F aculty o f Economics, V ietnam N a tio n a l U niversity, H anoi
T\e*e are two preconditions for the capital to be drawn from lands and real estates.
s > h>se a s s e t s s h o u l d b e r e p r e s e n t e d b y a l e g a l f o r m a l d o c u m e n t ( s u c h a s t i t l e d e e d s ,
lftd Use righ t certificates). Morever, all of th e m should be connected into a n single legal
psjeity system. Second, there should be an active market for these underlying assets
bfo'ea in a nci al m a rk e t can be well-developed.
■to this process, d esigning the standard form of legal docum ents is very important task,
rá-hĩSĩ (ỉocuments is to be traded in the market. Documents should bear full information of
01 b similarities b u t also differences between assets. This m ak e the m could be
and compared with each other easily and quickly. Morever, they have to be
uditfdand kept carefully over the time and space.
^e.1 these conditions were met, lands and real estates would have a parallel life as
cm.a Their representatives (legal documents) could be easily accepted as colaterals for
cm*.a i y lenders, and then motgages could be securitized to enable bankers to get their
cm;a lack. On the other hand, lands and real estates could be used as contribution to
eui'y in the corporations. Thus, market for lands and real estates can improve
C(isd^r-ibly the development of the capital market.
0
develop the m a r k e t for land and real estate in Vietnam, first of all, t h e single formal
p&perty system should be established. The legal framework for the land and real estate
trd.njr should be improved in the direction of removing obstacles to the formal trading,
feie should be several supporting agencies providing such services as information
ml/srng, pricing, brokerage, marketing and settlement, and so on. And finaly, the
ac-Ti n.strative intervention should be minimized.
Tạp chi Khoa học ĐHQGHN. Kinh t ế - Luật, ĩ '.XX, S ố 2, 2004