Tải bản đầy đủ (.docx) (181 trang)

Công trình hồ chứa nước ông lành thuộc xã canh vinh, huyện vân canh, tỉnh bình định nằm cách thành phố quy nhơn khoảng 17km về hướng tây nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 181 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình
MỤC LỤC

PHẦN I: TÀI LIỆU CƠ BẢN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
Điều kiện tự nhiên:

Vị trí địa lý công trình.
Công trình hồ chứa nước Ông Lành thuộc xã Canh Vinh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình
định nằm cách thành phố Quy Nhơn khoảng 17km về hướng Tây Nam.
Tọa độ địa lý vùng công trình đầu mối và khu tưới hồ chứa Ông Lành như sau:
+ Từ 13043’ đến 13046’ Vĩ độ Bắc.
+ Từ 109005’ đến 109007’ Kinh độ Đông.
Ranh giới khu tưới, hồ chứa nước được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp: Sông Hà Thanh và xã canh Vinh.
- Phía Nam giáp: dãy núi cao.
- Phía Tây giáp: dãy núi cao và sông Nhiên.
- Phía Đông giáp: núi Hòn Lúp và xã Phước Mỹ.

Lớp TLQB2

Trang 1

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình



Hình 1: Vị trí xây dựng công trình.

Đặc điểm địa hình, địa mạo.
Các tài liệu địa hình khu vực.
Tài liệu địa hình trên do Công ty CP TVXD Thủy lợi - thủy điện Bình Định lập tháng
12/2010 được cung bởi trường đại học Thủy Lợi như sau:
- Đo vẽ bình đồ lòng hồ, khu tưới, bãi vật liệu TL 1/2.000
- Đo vẽ bình đồ khu đầu mối TL 1/1.000
Đo vẽ cắt dọc đập, tràn, cống các phương án
- Đo vẽ cắt ngang đập, tràn, cống các phương án
- Đo vẽ cắt dọc đường thi công
- Đo vẽ cắt ngang đường thi công
- Đo vẽ cắt dọc kênh
- Đo vẽ cắt ngang kênh
Về tọa độ:
- Xây dựng lưới khống chế độ cao, toạ độ cho toàn hệ thống theo hệ VN-2000
c)Về cao độ:
Dùng hệ độ cao quốc gia thống nhất toàn bộ hệ thống bao gồm đầu mối và khu
tưới.
Đặc điểm địa hình – địa mạo.
Hồ chứa nước Ông Lành được xây dựng từ năm 1985 để tưới tại chỗ cho 20 ha đất
thuộc HTX nông nghiệp I Canh Vinh. Do không được tu bổ nên công trình đã bị hưu
hỏng, từ lâu không còn tích được nước. Nhân dân phải đắp tạm đập bổi để ngăn suối
đưa nước vào kênh tưới.
Khu vực dự án được chia làm 2 vùng:
+ Vùng 1: Dự kiến xây dựng hồ chứa.
+ Vùng 2: Khu tưới.
Đặc điểm địa hình vùng 1:
Vị trí hồ mới nằm cách tuyến đập cũ 150 m về phía hạ lưu. Lòng hồ là thung lũng suối

Bà Bá với hai nhánh núi kéo dài từ Nam lên Bắc tạo thành một lòng chảo hẹp và dốc,
trong lòng hồ chủ yếu là rừng trồng sản xuất của nhân dân, địa hình rất rậm rạp, không
Lớp TLQB2

Trang 2

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

có đường giao thông, không có công trình xây dựng nào, chỉ có một số mộ đất nằm rải
rác.
Tuyến đầu mối đập - tràn - cống nằm cắt ngang thung lũng nối hai vai núi, theo hướng
Đông Đông Bắc - Tây Tây Nam, có chiều dài khoảng 700 m. Cao độ đỉnh núi hai vai
từ +65.00 ÷ +130.00 m. Phần thung lũng khá bằng phẳng với cao độ từ +19.00 ÷
+22.00; suối Bà Bá hẹp, dốc với bề rộng chừng 5 ÷ 10 m. Trên toàn tuyến chủ yếu là
rừng bạch đàn của nhân dân. Nhìn chung địa hình rất thuận lợi cho việc xây dựng hồ
chứa nước và bố trí các công trình đầu mối.
b)Đặc điểm địa hình vùng 2:
Khu tưới là dải đất hẹp dọc theo bờ Nam sông Hà Thanh, giới hạn bởi suối Nhiên ở
phía Tây, sông Hà Thanh ở phía Bắc và dãy núi cao ở phía Nam, thuộc 2 thôn Tăng
Hòa và Bình Long, xã Canh Vinh. Địa hình khu tưới có dạng sườn đồi thoải và bãi bồi
ven sông, dốc dần từ Nam lên Bắc, bị chia cắt bởi những lạch suối nhỏ từ sườn núi
chảy xuống. Hiện tại trong khu tưới được trồng lúa ở những chân ruộng thấp ven suối
có nước thường xuyên, những khu đất cao hơn được trồng màu (mía, mì, bắp, đậu
phụng ...), dọc theo chân núi là các khu rừng trồng bạch đàn, keo của nhân dân.
Điều kiện đại chất:

Khối lượng khảo sát.
Trên cơ sở các kết quả khoan đào đã thực hiện, tiến hành khảo sát kỹ cho phương án
chọn tuyến đập, tràn, cống, kênh chính và tìm kiếm, quy hoạch vật liệu đất đắp.
Theo sự phân công trong Liên danh:
- Trung tâm ĐH2 và nhà thầu phụ là Công ty TNHH Nam Miền Trung khảo sát địa
chất nền móng đập, cống và tìm kiếm vật liệu đất đắp đập.
- Công ty CP TVXD Thủy lợi - Thủy điện Bình Định khảo sát địa chất nền móng tràn
và kênh tưới như sau:


Đo vẽ bản đồ địa chất công trình vùng tuyến và lòng hồ tỷ lệ 1/5000.



Bình đồ vị trí các hố khảo sát vùng tuyến đập tỷ lệ 1/500.



Bình đồ vị trí các hố khảo sát vùng tuyến kênh tỷ lệ 1/500.



Sơ lược vị trí khảo sát các bãi vật liệu xây dựng.



Các mặt cắt địa chất công trình vùng tuyến đập.




Các mặt cắt địa chất công trình vùng tuyến kênh.

Đặc điểm địa chất khu vực.
Cấu trúc địa tầng.
Về cấu trúc kiến tạo thì tỉnh Bình Định nằm ở rìa phía Đông của địa khối Kon Tum, có
cấu trúc địa chất không đồng nhất, có chế độ hoạt động kiến tạo lâu dài và thay đổi khá
Lớp TLQB2

Trang 3

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

phức tạp. Nhìn tổng quát có thể thấy rõ ở phần phía Bắc tỉnh chủ yếu lộ móng kết tinh
tiền Camri cùng các thành hệ macma xâm nhập cổ. Phần phía Nam dập vỡ mạnh mẽ
thành tạo chồng chất các phức hệ macma xâm nhập và phun trào trẻ. Theo tờ bản đồ
địa chất 1/500.000 mảnh Quy Nhơn do Nha địa dư Đà Lạt ấn hành, khu vực nghiên
cứu thuộc hệ tầng Măng Yang (T2my) phân bố hầu khắc diện tích khu vực Vân Canh,
Cù Mông, phủ bất chỉnh hợp lên trên các thành tạo cổ bao gồm các đá cát kết ackoz,
xen fenzit, cuội kết, sạn kết và các đá phun trào riolit daxit, phiến sinic màu vàng nâu
đến xám xanh, dày 500 - 600 m.
Các đá macma xâm nhập gồm phức hệ Đèo Cả và phức hệ Vân Canh. Phức hệ Đèo Cả
γξK(đc) gồm nhiều pha phân bố thành khối đẳng thước tại khu vực Phước An, Phước
Thành, Canh Vinh, xuyên cắt qua phức hệ Vân Canh, thành phần gồm các đá granit
biotit hạt trung đến mịn, đá granodiorit, granosyenit hạt vừa đến thô. Phức hệ Vân
Canh gồm 3 pha, trong đó khu vực nghiên cứu thuộc pha 3 γξT2-3vc3 xuyên cắt qua

các thành tạo trầm tích phun trào paleozoi và gây biến chất mạnh mẽ đới tiếp giáp, với
thành phần chủ yếu là các đá granit hạn mịn đến trung, đá grano syenit biotit hạt vừa.
Giới tân sinh - Hệ đệ tứ (Q): Gồm các trầm tích bở rời cuội, sỏi, cát, bột, sét, phân bố
trong các thung lũng sông suối và đồng bằng ven biển. Các trầm tích bở rời phân bố ở
phần thượng nguồn sông, suối. Thành phần thường ở phần dưới là cuội, cuội tảng, cát
thô, dần lên trên là cát, cát pha sét, có bề dày 2 - 5 m. ở phần cửa sông đồng bằng ven
biển phổ biến là các trầm tích hạt mịn, cát, bột, sét, sét pha cát, màu vàng, màu xám
xanh, đôi nơi có xen kẹp những lớp sét bentonit.
Các hoạt động kiến tạo: Qua trắc hội địa chất công trình cho thấy, tại vùng dự án các
quá trình địa chất vật lý như: Caxtơ, trượt sạt, xói ngầm hầu như không xảy ra, mà chủ
yếu là các quá trình phong hoá đất đá và trượt cục bộ. Các đứt gãy trong vòng bán kính
5 Km trở lại thì chỉ thể hiện đới đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam dọc theo sông Hà
Thanh, tuy nhiên đứt gãy này đã được chôn vùi, lấp nhét dưới sâu nên không ảnh
hưởng đến công trình.
Đặc điểm địa chất công trình.
Vùng lòng hồ.
Công tác khảo sát đánh giá điều kiện trữ nước của hồ, khả năng mất nước qua lòng hồ,
thấm mất nước qua hai vai vùng lân cận đã được thực hiện trong giai đoạn lập DAĐT
với việc đo vẽ bản đồ địa chất công trình, đo địa vật lý, các thí nghiệm trong phòng và
ngoài thực địa. Kết quả cho thấy hồ hoàn toàn có khả năng chứa nước và các điều kiện
về thấm qua vai đập không xảy ra, hiện tượng thấm qua nền chủ yếu ở các tầng trầm
Lớp TLQB2

Trang 4

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp


Ngành kỹ thuật công trình

tích và sườn tích, các lớp tàn tích và đá gốc là tầng cách nước. Các kết quả này tiếp tục
được sử dụng để khẳng định điều kiện khả thi khi xây dựng hồ chứa trong giai đoạn
TKBVTC.
Tuyến đâp, cống lấy nước.
Kết quả khoan khảo sát hiện trường, kết hợp kết quả thí nghiệm mẫu nguyên dạng đã
cho phép chia các lớp địa tầng từ trên xuống dưới và từ trẻ đến già với các lớp sau:
- Lớp 1: Giai đoạn DA ký hiệu 1b. Lớp sét pha cát hạt mịn, màu nâu vàng, xám đen,
xám nâu, phần trên mặt là tầng canh tác chứa nhiều rễ cây, xác thực vật và chất hữu
cơ, thời điểm khảo sát đất ẩm vừa, trạng thái dẻo mềm, kết cấu kém chặt, khả năng
chịu lực trung bình, tính thấm nước lớn K = 7,22x10-4cm/s. Lớp này phân bố trên toàn
bộ vùng thung lũng (trừ lòng suối) nơi có độ dốc nhỏ với bề dày từ 1,2 ÷ 2,0 m. Nguồn
gốc thành tạo bồi tích trẻ aQ.
- Lớp 1a: Giai đoạn DA ký hiệu 1c. Sét pha lẫn sạn sỏi, đôi chỗ lẫn đá lăn, đá cục,
màu xám vàng, xám trắng, xám xanh, xám đen, thời điểm khảo sát đất ẩm vừa, trạng
thái dẻo cứng, kết cấu chặt vừa, khả năng chịu lực trung bình, tính thấm mất nước nhỏ,
ở trạng thái tự nhiên K = 1,86x10 -4cm/s, trạng thái chế bị K = 2,59x10 -5cm/s. Lớp này
nằm dưới lớp 1, phân bố trên toàn bộ vùng thung lũng trừ lòng suối, bề dày 1,5 ÷ 5,0
m. Nguồn gốc thành tạo bồi tích aQ.
- Lớp 2: Giai đoạn DA ký hiệu 1a. Hỗn hợp cát lẫn cuội sỏi lòng suối, đá lăn tròn
cạnh, đá tảng, màu xám trắng, xám vàng, đất khô, xốp, rời rạc, hệ số thấm rất lớn K =
2,22x10-3cm/s. Lớp này phân bố dọc theo lòng suối với bề rộng khoảng 70m, bề dày
4,0 ÷ 7,0m. Nguồn gốc thành tạo lũ tích pQ.
- Lớp 3: Giai đoạn DA ký hiệu 1d. Cát pha lẫn sỏi cuội, đôi chỗ là cát kết, cuội kết,
màu xám vàng, xám trắng, loang lổ đỏ, đốm đen, thời điểm khảo sát đất khố, trạng thái
rời rạc, xốp, khả năng chịu lực trung bình, tính thấm mất nước lớn K = 2,22x10 -3cm/s.
Lớp này phân bố hầu khắp khu vực thung lũng cả dưới đáy suối, nằm dưới lớp 1, 1a, 2,
bề dày từ 2,0 ÷ 5,0 m, diện lộ ra tại các vách lở bờ suối Nhiên có chiều dày từ 4,0 ÷
6,0 m cách mặt đất 1,0 - 2,0 m. Nguồn gốc bồi tích, lũ tích pQ.

- Lớp 4: Giai đoạn DA ký hiệu 2. Sét pha lẫn sạn sỏi, đá lăn, đá tảng, màu vàng, vàng
đỏ, thời điểm khảo sát đất ẩm, trạng thái dẻo cứng, kết cấu chặt vừa, khả năng chịu lực
tốt, hệ số thấm nhỏ K = 3,47x10 -5cm/s. Lớp này phân bố trên mặt ở sườn dốc hai vai
đập, phía vai trái có bề dày 1,0 ÷ 1,8 m, phía vai phải có bề dày 2,0 ÷ 8,0 m. Nguồn
gốc sườn tích dQ.
- Lớp 4a: Giai đoạn DA ký hiệu 3. Lớp sét pha chứa dăm sạn, màu vàng, nâu đỏ, vàng
đỏ đốm đen, đất ẩm, trạng thái dẻo, kết cấu chặt vừa - chặt, hệ số thấm nhỏ K =
Lớp TLQB2

Trang 5

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

4,0x10-4cm/s, khả năng chịu lực tốt. Lớp này phân bố trên sườn dốc dưới lớp 4 và phủ
trực tiếp lên đá gốc, bề dày phía vai trái 1,4 ÷ 2,0 m, phía vai phải 2,0 ÷ 10,8 m.
Nguồn gốc thành tạo phong hóa từ đá gốc eQ.
- Lớp 5: Đá granite phong hoá mạnh, một số nơi thành dạng bột sét, nền khoan nứt nẻ
vỡ vụn thành dăm sạn, màu xanh, xám xanh, trạng thái cứng - rất cứng, chịu lực tốt.
Khả năng thấm mất nước khá lớn chủ yếu qua khe nứt, kết quả ép nước q = 1,24
l/ph.m.m.
- Lớp 6: Đá granite biotit hạt trung đến mịn, liền khối, màu xanh, xám trắng. Trạng
thái rất cứng. Trong quá trình khoan nền >30cm. Khả năng chống thấm rất tốt, có hệ số
a.

ép nước nhỏ q = 0,019 l/ph.m.m.

Tuyến tràn.
Kết quả khảo sát cho thấy địa tầng vùng tuyến tràn gồm có các lớp sau:
- Lớp 1: Phân bố dưới chân dốc nước và vị trí tiêu năng với bề dày từ 1,0 ÷ 1,8 m.
- Lớp 2: Phân bố dọc theo lòng suối tại vị trí tiêu năng và trên tuyến kênh xả sau tràn,
bề dày 4,0 ÷ 7,0m.
- Lớp 3: Phân bố trên toàn tuyến công trình, bề dày từ 1,5 ÷ 4,5 m.
- Lớp 4: Phân bố trên mặt ở sườn dốc, bề dày 0,8 ÷ 2,5 m.
- Lớp 4a: Phân bố trên sườn dốc dưới lớp 4 và phủ trực tiếp lên đá gốc, bề dày phía
vai trái 1,4 ÷ 2,0 m, phía vai phải 2,0 ÷ 10,8 m.
- Lớp 5: Đá phong hóa nứt nẻ
- Lớp 6: Đá granit biotit hạt trung đến mịn cứng chắn, liền khối.
* Đánh giá điều kiện địa chất công trình.
Nhìn chung, địa tầng khu vực đầu mối tuyến đập, tràn, cống có thể chia thành hai cấu
tạo chính.
+ Cấu tạo bồi tích: Gồm các lớp cát, cát pha, sét pha, cuội sỏi lòng suối, cuội kết, cát
kết. Đặc điểm chung của lớp này là hình thành từ quá trình vận chuyển lắng đọng vật
liệu có nguồn gốc từ đá phong hóa. Các lớp này bao phủ toàn bộ bề mặt thung lũng nơi
có độ dốc nhỏ, chiều dày từ 6,0 ÷ 8,0 m, cá biệt có nơi > 8,0m như tại hố khoan KMĐ1/4 tim đập. Cần chú ý lớp 3 là lớp cuội kết, cát kết lẫn đá lăn, là lớp có độ rỗng lớn,
hệ số thấm cao phải xử lý nếu nằm dưới móng đập.
+ Cấu tạo tàn tích: Là sản phẩm phong hóa trực tiếp từ đá gốc granite hạt trung đến
mịn, thành phần chủ yếu là sét lẫn dăm sạn, phân bố trên sườn dốc hai vai đập. Các chỉ
tiêu cơ lý khá tốt và hệ số thấm nhỏ có thể làm nền cho công trình.
+ Cấu tạo đá gốc: Gồm các loại đá trầm tích bị biến chất do tiếp xúc với cấu tạo đá
mắc ma, chủ yếu là đá granite biotit hạ trung đến mịn, phía trên bị phong hóa mạnh,
nứt nẻ, vỡ vụn, một số nơi thành dạng sét, sét bột, càng xuống dưới mức độ phong hóa
giảm dần, đá rất cứng chắc.
Lớp TLQB2

Trang 6


Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Lớp TLQB2

Ngành kỹ thuật công trình

Trang 7

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình
Các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất nền như sau:

Tên các chỉ tiêu cơ lý
Sỏi sạn
> 2mm
Hạt cát
2-0.05mm
Bụi
0,005 - 0,05mm
Sét
< 0,005mm
Độ ẩm tự nhiên
Dung trọng ướt tự nhiên

Dung trọng khô
Tỉ trọng
Hệ số rỗng
Độ lỗ rỗng
Độ bão hoà
Giới hạn chảy
Giới hạn lăn
Chỉ số dẻo
Độ sệt
Lực dính – cắt phẳng


hiệu

W
γw
γd
γs
εo
N
S
Wll
Wpl
IP
Is
C

Đơn vị

Lớp 1


Lớp 1a

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 4a

%
%
%
%
%
g/cm3
g/cm3
g/cm3

0
54,50
30,80
14,80
23,30
1,60
1,30
2,63
1,02
50,53

59,64
29,40
17,10
12,30
0,50
0,143

3,36
51,55
31,27
13,82
23,25
1,61
1,31
2,64
1,02
50,48
60,19
30,43
19,10
11,30
0,37
0,164

10,50
59,80
27,50
2,30
7,40
2.10

2.00
2,58
0.57
55.02

10,00
58,50
29,00
2,50
7,85
2.05
1.93
2,60
0.65
51.30

0.13

0.18

6,00
50,00
31,70
12,30
22,90
1,81
1,47
2,66
0,81
44,70

75,35
30,00
18,70
11,30
0,37
0,236

5,70
51,30
29,70
13,30
22,90
1,61
1,31
2,64
1,01
50,30
59,58
28,70
17,40
11,30
0,49
0,149

17,55
0,040

19,58
0,039


22.70

21.5

17,85
0,034

19,30
0,035

%
%
%
%
%
KG/cm
2

Góc ma sát – cắt phẳng
Hệ số nén lún

ϕ
a1-2

Độ
cm2/K
G

Lớp TLQB2


Trang 8

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp
Tên các chỉ tiêu cơ lý
Mô đun tổng biến dạng
Hệ số thấm hiện trường
Hệ số thấm trong phòng
Dung trong xốp nhất
Dung trong chặt nhất
Hệ số rỗng lớn nhất
Hệ số rỗng nhỏ nhất
Góc nghỉ khi khô
Góc nghỉ khi ướt

Lớp TLQB2


hiệu
E0-1
K
K
γx
γc
εmax
εmin
ϕkhô
ϕướt


Ngành kỹ thuật công trình

Đơn vị

Lớp 1

Lớp 1a

kg/cm2
cm/s
cm/s
g/cm3
g/cm3

63,80
7,22.10-4
2,58.10-4

74,20
1,86.10-4
1,91.10-4

23.0
20.0

22.00
19.0

Độ

Độ

Trang 9

Lớp 2
3,03.10-3
1,44.10-3
1,40
1,61
0,99
0,72
25,28
22,98

Sinh viên: Phan Thanh Nghị

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 4a

2,22.10-3

73,70
3,47.10-5
3,39.10-5

54,70
4,00.10-4

1,40.10-4

1,17.10-3
1,40
1,62
1,00
0,74
25,70
23,53


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Đặc điểm địa chất công trình.
- Khối lượng đất đắp đập đã xác định trong bản vẽ thiết kế thi công là: 300.000 m 3,
khối lượng đất cần khai thác tại bãi là: 350.000 m3.
- Khối lượng đất quy hoạch cần phải đạt 150% là: 500.000 m3, trong đó đạt cấp A
100%: 350.000 m3, đạt cấp B: 150.000 m3.
- Chất lượng: Đất đắp đập cần phải đáp ứng các yêu cầu do thiết kế chỉ ra theo quy
phạm của đất chống thấm, đất gia tải cho từng khối trong thân đập.
Đã khảo sát quy hoạch 3 bãi vật liệu đất đắp, bao gồm:
- Bãi vật liệu số 3: nằm trên đỉnh và sườn đồi của dãy núi phía vai phải đập. Phạm vi
khai thác là phần nằm cao hơn đỉnh đập với diện tích 7,2 ha. Đất thuộc loại sườn tích
và tàn tích phong hóa (lớp 4 và 4a) hệ số thấm 4,26x10 -5 cm/s, sử dụng để đắp khối B
và C trong thân đập.
- Bãi vật liệu số 4A và 4C: nằm ở khu hạ lưu đập, kéo dài từ sau cống đến giáp suối
Nhiên. Hầu hết diện tích hiện tại là đất trồng lúa, ở phía Bắc giáp suối Nhiên là một
vài chân ruộng cao trồng mía và sắn. Việc phân ra bãi 4A và 4C căn cứ theo tính chất

của đất, trong đó bãi 4C có hàm lượng sét cao hơn ưu tiên sử dụng cho công trình, bãi
4A là dự phòng. Đất ở hai bãi này thuộc loại bồi tích chứa hàm lượng sét khá cao 20%
- 25%, tính chất chống thấm tốt sử dụng để đắp chân khay và khối chống thấm trong
thân đập.
Các chỉ tiêu cơ lý bãi vật liệu xem thêm trong báo cáo kết quả khảo sát địa chất công
trình.
Tổng hợp trữ lượng quy hoạch các bãi vật liệu đất đắp:
Diện

Chiều

Chiều

Khối

Khối

tích

sâu bóc

sâu khai

lượng bóc

lượng khai

(ha)
bỏ (m)
1

BVL3
7,2
0,5
2
BVL4A
6,1
0,8
3
BVL4C
6,8
0,5
Cộng
20,1
Đặc điểm khí hậu thủy văn:

thác (m)
4,0
1,5
3,0

bỏ (m3)
36.000
48.000
34.000
118.000

thác (m3)
280.000
90.000
200.000

570.000

TT

Tên mỏ

Ghi chú

Các đặc trưng lưu vực.
Lưu vực hồ chứa nước Hồ chứa nước Ông Lành có các đặc trưng sau:
Bảng 1-1:
Lưu vực

Suối

Ông Lành
Lớp TLQB2

FLv(km2)

LLv(km)

Js(0/00)

JLv(0/00)

BLv(km)

Hình
dạng


4.20
Trang 10

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Trong đó:
+ FLv: Diện tích lưu vực (km2)
+ LLv: Chiều dài lưu vực (km)
+ BLv: Bề rộng bình quân lưu vực (km)
+ Js : Độ dốc lòng sông (J0/00)
+ JLv: Độ dốc lưu vực (J0/00)

Bảng quan hệ Z – F – V lòng hồ

Số liệu bảng quan hệ Z – F – V lòng hồ:
Cao trình(Z)

Mặt thoáng (F)

Dung tích(V)

(m)

( ha)


( 10 3 m3)

19.00

-

-

20.00

0.56

1.86

21.00

2.31

15.18

22.00

7.19

60.43

23.00

9.27


142.51

24.00

12.67

251.73

25.00

16.85

398.81

Lớp TLQB2

Trang 11

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

26.00

20.65


585.99

27.00

25.16

814.69

28.00

29.14

1,085.96

29.00

33.18

1,397.33

30.00

36.44

1,745.29

31.00

39.94


2,127.05

32.00

43.19

2,542.59

33.00

46.13

2,989.08

34.00

48.58

3,462.54

35.00

50.66

3,874.25

Các đặc trưng khí tượng thủy văn trung bình.
+ Chọn trạm tính toán.
Sử dụng kết quả quan trắc của trạm khí tượng Quy Nhơn từ năm 1976 - 2010.
Lưu vực hồ Ông Lành gần trạm Vân Canh, có diện tích lưu vực nhỏ, nên lượng mưa

trung bình nhiều năm tại lưu vực lấy theo lượng mưa điểm tại trạm Vân Canh. Trong
30 năm có tài liệu (1976 ÷ 2009).
Đặc điểm khí tượng:
Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí trung bình (Tcp), nhiệt độ không khí lớn nhất (Tmax), nhiệt độ không
khí nhỏ nhất (Tmin), đã quan trắc và tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1-2:
Tháng

I

II

III

IV

V

IV

VII

VIII

IX

X

XI


XII

Năm

Tcp(oc )

3,4
33,

4,3
34,

5,9
34,

7,8
36,

9,4
40,

0,0
39,

0,1
39,

0,1


8,7
38,

6,9
36,

5,4
33,

3,8
32,

27,1

3
16,

9
16,

9
15,

8
21,

7
23,

9

22,

6
23,

8
22,

6
19,

7
19,

9
15,

Tmax(oc)
Tmin(oc)

39,0

40,7

22,8
15,5
6
9
8
3

0
5
1
6
3
0
5
Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí tương đối trung bình (Ucp), độ ẩm không khí thấp nhất (Umin) tính
được như trong bảng sau:
Bảng 1-3:
Tháng
Ucp(%)
Umin(%)

I
81
42

II
82
45

Lớp TLQB2

II
82
49

IV

82
45

V
79
31

VI VII VIII
74 71 70
35 37 33
Trang 12

IX
78
39

X
83
41

XI
83
42

XII
82
49

Năm
79

31

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Độ ẩm tương đối lớn nhất hàng tháng lấy Umax = 100% .
Nắng:
Số giờ nắng trung bình hàng năm 2464 giờ, sự phân phối trong năm theo bảng sau:
Bảng 1-4:
Tháng
I
II
III IV
V
VI VII VIII IX
X
XI
Nắng
162 193 250 263 269 243 254 230 194 167 125
Gió:
Tốc độ gió trung bình lớn nhất tháng và năm theo bảng sau:
Bảng 1-5:
Tháng
I
II
III IV V

VI
VCP (m/s ) 2,1 1,9 1,8 1,6 1,3 1,6
Vmax (m/s ) 14 14 14 12 20 28
- Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được tại

VII
1,6
>40
trạm

VIII IX
1,7 1,2
20
20
Quy Nhơn

X
2,0
40
là >

XII
113

Năm
2464

XI XII Năm
2,7 2,8 1,8
40 24 >40

40 m/s ngày

01/7/1978 (cơn bão số 2)
Tốc độ gió lớn nhất bình quân theo 8 hướng chính theo bảng sau:
Bảng 1-6:
Bắc
(N)

Hướng

Đông

Đông

Đông
(E)

Tây

Nam
(S)

Bắc
nam
Nam
( NE )
( ES )
( WS )
Vcp(m/s)
16,9

13,1
7,5
10,7
9,7
8,9
Khả năng xuất hiện tốc độ gió mạnh nhất theo tần suất thiết kế:
Hướng
Vomax(m/s)
Cv
Cs
V4% (m/s)
V10% (m/s)
V50% (m/s)

ES
10,3
0,36
1,68
18
15
9

S
10,4
0,48
2,3
21
17
9


WS
9,4
0,42
2,04
18
15
8

Tây

Tây
(W)

Bắc
( WN )
14,9

16,0

K/K/hướng
20,1
0,56
2,00
45
35
17

Ghi chú
Tốc độ gió
quan trắc ở

cao độ cách
mặt đất 12m

Bốc hơi:
Khả năng bốc hơi trung bình tháng và năm theo bảng sau:
Bảng 1-7:
Tháng
ZP(mm
)
K%
Zn(mm)

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX


X

XI

XII

78

66

73

73

90

113

132

139

92

72

71

72


7,2

6,1

6,8

6,8

8,4

10,

12,

8,6

6,7

6,6

6,7

9

7

2

2


1

6

3

0

3

4

3

98

83

91

91

113

142

165

115


90

88

90

13,0
175

Năm
107

Mưa:
Lớp TLQB2

Trang 13

Sinh viên: Phan Thanh Nghị

0
100
134
0


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

* Lượng mưa trung bình nhiều năm:

Lưu vực hồ Ông Lành gần trạm Vân Canh, có diện tích lưu vực nhỏ, nên lượng mưa
trung bình nhiều năm tại lưu vực lấy theo lượng mưa điểm tại trạm Vân Canh. Trong
30 năm có tài liệu (1976 ÷ 2009), lượng mưa đã quan trắc đuợc:
- Lớn nhất là: 3.496 mm (1996)
- Nhỏ nhất là: 896 mm (1982)
- Lượng mưa trung bình nhiều năm là: 2.110 mm
Đặc trưng mưa năm lưu vực hồ Ông Lành theo bảng sau:
Bảng 1-8:
Đặc trưng thống kê
Xo (mm)
Cv

Mưa theo tần suất thiết kế (mm )
Cs

50%

75%

85%

2.110

0,32
0,64
2.039
1.626
1.429
* Lượng mưa sinh lũ trên lưu vực:
Căn cứ tài liệu quan trắc từ năm 1976 ÷ 2009 chúng tôi tính toán lượng mưa thiết kế 1

ngày lớn nhất.
Đặc trưng mưa lũ hồ Ông Lành theo bảng sau:
Bảng 1-9:
Đặc trưng thống kê
Xomax (mm)
212,2

Mưa theo tần suất thiết kế (mm )

Cv
0,52

Cs
1,56

1,0%
584,8

1,5%
545,1

2,0%
516,0

* Lượng mưa khu tưới:
Tính toán lượng mưa khu tưới, chúng tôi dùng chuổi quan trắc số liệu trạm Vân Canh
nằm trên khu tưới.
Bảng phân phối lượng mưa thiết kế trong năm:
Bảng 1-10:
Tháng


I

II

III

X75%

22,

8,

28,

(mm)
X85%

5
20,

2
0,

3

(mm)

3


0

0,6

IV

V

VI

226,

136,

32,

2
161,

4
183,

0

7

7

2,2


VII
42,6
106,
2

VII
I
98,
0
5,4

IX

X

345,

391,

8
234,

3
312,

6

7

XI

97,9
289,
7

XII
226,
6
82,1

Thủy văn công trình
Tính toán dòng chảy năm thiết kế cho tuyến công trình
Trên lưu vực không có tài liệu thực đo dòng chảy các lưu vực phụ cận có tài liệu đo
dòng chảy đều có diện tích khá lớn và điều kiện hình thành dòng chảy không phù hợp
do đó đã sử dụng các công thức kinh nghiệm được xác định từ tài liệu mưa..
Dòng chảy năm thiết kế.
Kết quả tính toán dòng chảy năm thiết kế như bảng sau:
Lớp TLQB2

Trang 14

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


m
1.62
6
1.42
9



Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Bảng 1-11: Các đặc trưng dòng chảy năm thiết kế của công trình
Tiêu chuẩn dòng chảy năm hồ Ông Lành theo bảng sau:
Mo
F
Xo
yo
Wo
Qo
2
6 3
3
(km )
(mm)
(mm)
(10 m )
(m /s )
(l/skm2)
Giá trị
4,20
2130
1150
4,832
0,153
36
Kết quả tính dòng chảy năm theo tần suất thiết kế thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1-12:


αo

Thông số

Thông số
Thông số

Đặc trưng thống kê
Qo (m3/s)
Cv
0,153
0,40

0,54

Dòng chảy năm theo thiết kế (m3/s)
50%
75%
85%
0,146
0,109
0,100

Cs
2CV

Tính toán phân phối dòng chảy các tháng trong năm.
Phân phối dòng chảy 75%, 85% được xác định theo dạng phân phối điển hình lưu vực
hồ Ông Lành.

Bảng 1-13: Phân phối dòng chảy năm.
Tháng

I
II
III IV
V
VI VII VIII IX
X
XI XII Năm
0,06 0,03 0,02 0,01 0,02 0,03 0,01 0,01 0,04 0,33 0,57 0,12
Q75%(m3/s)
1,308
3
4
0
8
7
8
6
4
4
4
7
4
0,17 0,08 0,05 0,04 0,07 0,09 0,04 0,03 0,11 0,89 1,49 0,33
W75%(106m3)
3,436
0
3

3
5
2
8
2
9
3
4
4
3
0,05 0,03 0,01 0,01 0,02 0,03 0,01 0,01 0,04 0,30 0,52 0,11
Q85%(m3/s)
1,200
8
2
8
6
5
5
4
3
0
6
9
4
0,15 0,07 0,04 0,04 0,06 0,09 0,03 0,03 0,10 0,82 1,37 0,30
W85%(106m3)
3,152
6
6

9
2
6
0
9
5
4
0
1
6
Bảng 1-14: Cân bằng tổng lượng nước đến và cần tại đầu mối hồ chứa:
Đơn vị: 106 m3
Tháng
Wđến85

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

12

Năm

0,156 0,076 0,049 0,042 0,066 0,090 0,039 0,035 0,104 0,820 1,371 0,306 3,152

%

Wcần85

0,370 0,370 0,386 0,427 0,337 0,330 0,169 0,172 0,071 0,028 0,071 0,365 3,097

%

∆W -0,214 -0,294 -0,337 -0,385 -0,271 -0,24 -0,13 -0,137 0,033 0,792
Lượng tổn thất do bốc hơi.
Phân phối lượng tổn thất bốc hơi hàng tháng trong năm theo bảng sau:
Bảng 1-15:
Tháng
I
II
III IV V VI VII VIII IX X
XI

21
17
19
20
24
31
33
37
24
20
19
∆Zo(mm )
Tính lưu lượng lớn nhất các tháng mùa cạn.
Kết quả tính lưu lượng và tổng lượng lớn nhất các tháng mùa cạn:
Lớp TLQB2

Trang 15

1,3

XII
19

-0,059 0,055

Năm
284

Sinh viên: Phan Thanh Nghị



Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Bảng 1-16:
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
3
Q10% (m /s)
0,46
0,218 0,2
0,18
0,63
1,09
0,27
3 3
W10%(10 m )
2,48
1,17
1,07
0,99
3,42
5,90

1,47
Dòng chảy kiệt.
Dòng chảy kiệt theo tần suất thiết kế lưu vực hồ chứa nước Ông Lành:
Bảng 1-17:

VIII
0,53
2,84

Đặc trưng thống kê
Dòng chảy kiệt theo thiết kế ( m3/s)
Qothk (m3/s)
Cv
Cs
50%
75%
90%
0,0238
0,73
2CV
0,0198
0,0112
0,0060
Dòng chảy lũ.
Kết quả tính lũ thiết kế hồ Ông Lành theo bảng sau:
Bảng 1-18:
P%
0,2%
0,5%
1,0%

Đơn vị
Qmp
m3/s
177,3
152,4
128,4
Kết quả tính tổng lượng lũ thiết kế hồ Ông Lành theo bảng sau:
Bảng 1-19:
Ký hiệu

P%
0,2%
0,5%
1,0%
Đơn vị
Wmp
106m3
2,65
2,33
2,01
Dòng chảy lũ tiểu mãn.
Kết quả tính lũ tiểu mãn theo công thức cường độ giới hạn:
Bảng 1-20:
Ký hiệu

P%

Ký hiệu

VI/2003

Đơn vị
Qmp
m3/s
10,4
Kết quả tính tổng lượng lũ tiểu mãn:
Bảng 1-21:
Ký hiệu

P%
Đơn vị
106 m3

1,5%

2,0%

116,4

103,8

1,5%

2,0%

1,85

1,73

5%


10%

10,6

7,2

5%

10%

Wmp
0,241
Dòng chảy bùn cát
Tổng lượng phù sa trung bình đến lưu vực theo bảng sau:
Bảng 1-22:

0,191

Thông số
Wll (m3)
Giá trị
605
Điều kiện vật liệu xây dựng .

WT (m3)
666

Wdđ (m3)
61


- Khối lượng đất đắp đập đã xác định trong bản vẽ thiết kế thi công là: 300.000 m 3,
khối lượng đất cần khai thác tại bãi là: 350.000 m3.

Lớp TLQB2

Trang 16

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

- Khối lượng đất quy hoạch cần phải đạt 150% là: 500.000 m3, trong đó đạt cấp A
100%: 350.000 m3, đạt cấp B: 150.000 m3.
- Chất lượng: Đất đắp đập cần phải đáp ứng các yêu cầu do thiết kế chỉ ra theo quy
phạm của đất chống thấm, đất gia tải cho từng khối trong thân đập.
Đã khảo sát quy hoạch 3 bãi vật liệu đất đắp, bao gồm:
- Bãi vật liệu số 3: nằm trên đỉnh và sườn đồi của dãy núi phía vai phải đập. Phạm vi
khai thác là phần nằm cao hơn đỉnh đập với diện tích 7,2 ha. Đất thuộc loại sườn tích
và tàn tích phong hóa (lớp 4 và 4a) hệ số thấm 4,26x10 -5 cm/s, sử dụng để đắp khối B
và C trong thân đập.
- Bãi vật liệu số 4A và 4C: nằm ở khu hạ lưu đập, kéo dài từ sau cống đến giáp suối
Nhiên. Hầu hết diện tích hiện tại là đất trồng lúa, ở phía Bắc giáp suối Nhiên là một
vài chân ruộng cao trồng mía và sắn. Việc phân ra bãi 4A và 4C căn cứ theo tính chất
của đất, trong đó bãi 4C có hàm lượng sét cao hơn ưu tiên sử dụng cho công trình, bãi
4A là dự phòng. Đất ở hai bãi này thuộc loại bồi tích chứa hàm lượng sét khá cao 20%
- 25%, tính chất chống thấm tốt sử dụng để đắp chân khay và khối chống thấm trong
thân đập.

Các chỉ tiêu cơ lý bãi vật liệu xem thêm trong báo cáo kết quả khảo sát địa chất công
trình.
Tổng hợp trữ lượng quy hoạch các bãi vật liệu đất đắp:
TT
1
2
3

Diện

Chiều

Chiều

Khối

Khối lượng

Tên mỏ

tích

sâu bóc

sâu khai

lượng bóc

khai thác


BVL3
BVL4A
BVL4C
Cộng

(ha)
7,2
6,1
6,8
20,1

bỏ (m)
0,5
0,8
0,5

thác (m)
4,0
1,5
3,0

bỏ (m3)
36.000
48.000
34.000
118.000

(m3)
280.000
90.000

200.000
570.000

Ghi
chú

Vật liệu đất đắp đập.
- Tổng khối lượng đất cần dùng để đắp đập là
: 107.654 m3
trong đó - Đất đắp khối giữa và thượng lưu (khối B)
: 107.654 m3
Trên cơ sở kết quả khảo sát tìm kiếm vật liệu đất đắp, chúng tôi dự kiến quy hoạch
khai thác đất đắp đập như sau:
* Đất đắp khối giữa và khối thượng lưu (khối B): Sử dụng đất đồi khai thác tại
BVL3 nằm trên đồi vai phải đập có các chỉ tiêu cơ lý như sau:
+ Hàm lượng sét
+ Dung trọng khô tốt nhất γcmax
+ Độ ẩm chế bị W0
+ Góc ma sát trong ϕ
Lớp TLQB2

: 22%
: 1,89 T/m3
: 13,75%
: 20,230

Trang 17

Sinh viên: Phan Thanh Nghị



Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

+ Lực dính C
+ Hệ số thấm K
Các yêu cầu chất lượng đầm nén thi công:
+ Độ đầm chặt
+ Dung trọng khô
+ Dung trọng ướt
+ Dung trọng bảo hòa
+ Độ ẩm
+ Hệ số thấm
+ Góc ma sát trong
+ Góc ma sát bảo hòa
+ Lực dính
+ Lực dính bảo hòa
Trữ lượng:

: 0,255 kG/cm2
: 4,26x10-5 cm/s.
: K ≥ 0,97
: γk ≥ 1,80 T/m3
: γw ≥ 2.05 T/m3
: γw ≥ 2.15 T/m3
: W = 13 ÷ 15%
: K ≤ 1x10-4 cm/s
: ϕ = 170 ÷ 200
: ϕbh = 170

: C > 0,35 kG/cm2
: C > 0,30 kG/cm2

- Diện tích quy hoạch BVL3 là: 7,2 ha, chiều sâu khai thác 4,0 m, khối lượng khai thác
288.000 m3. Khối lượng đất cần khai thác đắp khối B và C là: 180.000, tỷ lệ quy
hoạch/khai thác = 160%.
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ VÀ HIỆN TRẠNG THỦY LỢI
Tình hình dân sinh kinh tế:

Phân khu hành chính trong vùng dự án.
Vùng dự án nằm trong tiểu vùng thuộc lưu vực sông Hà Thanh, quy hoạch phân
vùng tưới của tỉnh Bình Định, thuộc địa phận xã Canh Vinh, phía Đông, Bắc,
Tây giáp suối Nhiên, sông Hà Thanh, Suối Nhè Ha và dãy núi phía Nam.
Canh Vinh là xã nằm về phía Đông Nam của huyện miền núi Vân Canh, có tổng
diện tích tự nhiên là 9.986,90 ha, trong đó diện tích đất tự nhiên của vùng hưởng
lợi là 1.478,10 ha (gồm cả vùng lòng hồ và khu tưới).
Vùng hưởng lợi nằm trong địa giới hành chính của 2 thôn Tăng Hoà và Bình
Long, có diện tích 1.478,10 ha, trong đó có 356,62 ha đất sản xuất nông nghiệp.
Dân số và lao động.

Dân số và lao động.
Theo thống kê của năm 2009 của xã Canh Vinh, dân số và lao động trong xã được
phân bố như sau:
+ Tổng số hộ dân trong vùng dự án: 2.335 hộ. Gồm 8.437 người.
+ Số lao động chính : 4.207 người.
+ Riêng lao động nông nghiệp: 3.320 người - Chiếm 79% lao động chính
trong xã.
+ Mật độ dân số bình quân 85 người/km2.

Thu nhập và đời sống.

Lớp TLQB2

Trang 18

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Nhân dân trong xã Canh Vinh chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp. Do chế độ thời
tiết khắc nghiệt, sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, năng suất cây trồng vật
nuôi bấp bênh, vì vậy đời sống nhân dân trong xã còn rất khó khăn. Vùng dự án có
166/503 hộ hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 33%.
Thu nhập của người dân chủ yếu từ nông nghiệp. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và các ngành nghề hầu như không phát triển. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của
vùng dự án hiện nay là 356,62 ha, trong đó diện tích được tưới bằng công trình thuỷ
lợi rất hạn chế chỉ khoảng 90 ha. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng rất khó khăn,
do sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém,
trong đó đặc biệt là thuỷ lợi.
Cơ sở hạ tầng:

Thủy lợi,giao thông, điện,dịch vụ và các công trình khác.
Thủy lơi.
Hiện nay trong xã đã xây dựng các công trình thuỷ lợi sau:
- Hồ chứa nước Bà Thiền tưới cho 50 ha đất sản xuất nông nghiệp thuộc thôn Tân
Vinh.
- Trạm bơm điện Mù Cua tưới cho 30 ha đất sản xuất nông nghiệp thuộc thôn Tăng
Hoà.

- Trạm bơm điện Gò Bồi tưới cho 30 ha đất sản xuất nông nghiệp thuộc thôn Bình
Long.
- Trạm bơm điện Cây Me tưới cho 20 ha đất sản xuất nông nghiệp thuộc thôn An
Long.
- Hồ chứa nước Ông Lành hiện nay đã bị hư hỏng nặng chỉ phục vụ tưới gần 5 ha
đất sản xuất nông nghiệp thuộc thôn Tăng Hoà. Trong tổng số diện tích 200 ha thuộc
khu tưới hồ Ông Lành có 30 ha sử dụng nước bơm từ trạm bơm Mù Cua, còn lại 165
ha chủ yếu trông chờ từ nguồn nước trời.
Trong quy hoạch sắp tới trên địa bàn xã sẽ được đầu tư xây dựng hồ chứa nước Đá
Mài trên suối Đất Sét tưới cho 500 ha, chủ yếu tưới cho diện tích phía Bắc sông Hà
Thanh của xã Canh Vinh và xã Phước Thành (huyện Tuy Phước), phần diện tích phía
Nam sông Hà Thanh không có nguồn bổ sung nước nào khác ngoài nguồn tại chỗ từ
hồ Ông Lành, từ suối Nhiên và sông Hà Thanh.

Giao thông.
Tuyến tỉnh lộ 638 đi qua địa bàn xã được đầu tư xây dựng khá hoàn chỉnh. Các
tuyến đường giao thông trong xã chủ yếu là đường đất, hiện nay đã xây dựng được
12km đường bêtông nông thôn.
Lớp TLQB2

Trang 19

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Để đi vào công trình hiện tại có một tuyến đường mòn nối từ ĐT638 trước trụ sở

UBND xã Canh Vinh vào công trình. Do không có công trình vượt sông Hà Thanh nên
hiện nay chỉ có xe máy kéo, xe thô sơ và người đi bộ qua lại trong mùa khô, còn mùa
lũ bị chia cắt không đi lại được.
Ngoài ra còn một tuyến đường bê tông nữa nối từ ĐT638 trước trường PTTH số 3 Vân
Canh qua cầu Bình Long vào thôn Bình Long, tuy nhiên đoạn từ cuối thôn Bình Long
đến hồ Ông Lành còn 3km nữa không có đường nên cũng chỉ đi xe máy hoặc đi bộ.
Hiện tại UBND huyện Vân Canh đang đầu tư xây dựng 1 cầu bê tông nối từ ĐT638
vào thôn Tăng Lợi, dự kiến năm 2012 sẽ hoàn thành và việc qua lại sông Hà Thanh sẽ
thuận lợi hơn.

Điện.
Hệ thống điện đã được kéo đến trung tâm xã và các thôn Tăng Lợi, Tăng Hòa. Đường
dây phụ tải vào nhà dân khá dài, tổn thất điện năng lớn. Trong phạm vi xây dựng công
trình do nằm xa khu dân cư nên hiện chưa có điện.

Dịch vụ
Dịch vụ vận tải, dịch vụ làm đất, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm phát triển nhanh
đủ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp trong vùng.

Các công trình khác.
Các công trình xây dựng kiến trúc gồm trụ sở Uỷ ban, trường học, trạm xá, bưu điện ...
được xây dựng khá hoàn chỉnh, nhưng chỉ tập trung ở vùng ngoài dự án.
Tình hình sản xuất nông nghiệp:

Tình hình phân bố và sự dụng ruộng đất.
Theo kết quả điều tra với số liệu do UBND xã Canh Vinh cung cấp, hiện trạng
sử dụng đất vùng hưởng lợi như sau:
TT
1
2

3
4
5
6
7

Hạng mục
Tổng diện tích tự nhiên
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất thổ cư
Đất chuyên dùng
Đất khác
Đất chưa sử dụng
Lớp TLQB2

Đơn vị

Xã Canh Vinh

Vùng hưởng lợi

ha
ha
ha
ha
ha
ha
ha

ha

9.986,90
1.980,49
4.286,24
0,32
77,41
226,24
340,96
3.075,24

1.478,10
356,62
420,00
0
6,11
32,82
54,90
607,65

Trang 20

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Tập quán canh tác và thời vụ cây trồng.

Khu tưới trong vùng dự án có diện tích không lớn, điều kiện khí hậu khắc
nghiệt. Mùa mưa ngắn, chủ yếu tập trung vào tháng 10 và 11, mùa khô kéo dài 8 tháng
(từ tháng 1 đến tháng 8), lượng mưa trong thời kỳ này chiếm khoảng 20% lượng mưa
năm. Đây là thời kỳ khô hạn gây gắt, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, do đặc điểm khí hậu ở trong vùng : Số giờ nắng trong năm không cao lại tập
trung vào các tháng mùa khô, mùa mưa có nước cho sản xuất nông nghiệp nhưng số
giờ nắng bình quân trong ngày thấp. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây
trồng trong vùng dự án.
Thời vụ cây trồng theo tập quán nhân dân trong vùng dự án giai đoạn DAĐT đã
điều tra được như sau:
TT

Loại cây trồng

Thời vụ
Từ ngày

Đến ngày

1

Lúa Đông xuân

25/11

05/3

2

Lúa Hè thu


25/3

25/6

3

Lúa mùa

25/6

25/9

4

Lạc

25/11

8/3

5

Dưa hấu

20/20

10/01

6


Mía

Tháng 3 năm trước

Tháng 2 năm sau

Năng suất và sản lượng các loại cây trồng vùng hưởng lợi.
Diên tích gieo trồng trông vùng chủ yếu nhờ vào nước trời là chính. Nguồn nước tưới
không ổn định. Năng suất cây trồng bấp bênh.
Diện tích tưới bằng công trình thuỷ lợi nhờ vào nguồn nước của hai trạm bơm điện Mù
Cua, Gò Bồi và hồ Ông Lành hiện trạng, cụ thể như sau:
TT
1

2
3
4

Hạng mục
Lúa
- Đông xuân
- Mùa
Lạc
Dưa hấu
Mía

Diện tích gieo

Năng suất


Sản lượng

trồng (ha)
107,00
56,12
25,90
11,50
6,40
15,20

(tấn/ha)

(tấn)

4,30
4,20
2,10
21,00
55,00

241,32
108,78
24,15
134,40
836,00

Đánh giá chung về tình hình sản xuất nông nghiệp hiện tại vùng dự án.

Lớp TLQB2


Trang 21

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Từ tình hình dân sinh kinh tế như đã trình bày, vùng dự án còn gặp nhiều khó khăn
trong đời sống và sản xuất nông nghiệp chủ yếu là do chưa chủ động về nước tưới.
Năng suất và sản lượng nông nghiệp rất thấp so với tiềm năng đất đai. Sản suất nông
nghiệp và nước sinh hoạt vùng dự án hiện nay dựa hoàn toàn vào nguồn nước thiên
nhiên, cơ cấu cây trồng đơn điệu, không kinh tế. Cuộc sống nhân dân còn nhiều khó
khăn.
Vì vậy việc nghiên cứu xây dựng hồ chứa nước Ông Lành là vô cùng cần thiết, đáp
ứng được yêu cầu và nguyện vọng khẩn thiết của nhân dân địa phương về nguồn nước
tưới và sinh hoạt. Mở ra cho nền nông nghiệp vùng dự án một bước phát triển mới,
góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển, tiến tới xoá bỏ tình trạng
nghèo nàn lạc hậu của nhân dân vùng dự án.
Phương án phát triển kinh tế:
Vân Canh là một huyện miền núi, hầu như mới được xây dựng từ sau ngày giải phóng.
Là địa phương có các điều kiện tự nhiên về địa hình, thổ nhưỡng khí hậu không thuận
lợi. Để thực hiện tốt công cuộc xói đói giảm nghèo, nâng cao mức sống nhân dân,
Đảng bộ và UBND huyện Vân Canh đã xác định chiến lược phát triển kinh tế của địa
phương như sau:

Về kinh tế xã hội.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất trên tất cả các lĩnh vực. Xác định cơ cấu kinh tế

của huyện là Nông-Lâm-Tiểu thủ công nghiệp-Thương mại, dịch vụ. Trước hết tập
trung sản xuất lương thực, thực phẩm hàng hoá. Trên cơ sở tiến tới ổn định và có tích
luỹ từ nội bộ nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sản
xuất và phúc lợi xã hội.
Phát triển kinh tế nônh nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp, hiện đại
hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá, làm chuyển biến đáng kể bộ mặt xã hội, từng bước giải
quyết việc làm cho người lao động, cải thiện dần đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.

Về nông nghiệp.
Đảm bảo an toàn lương thực cho nhân dân trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng sản xuất hàng hoá trên quan điểm sử dụng lâu bền và có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất, nước. Tăng nhanh diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây ăn
quả (xoài, chuối, thơm). Chăn nuôi cần phải chú trọng phát triển bò lai, heo hướng nạc

Lớp TLQB2

Trang 22

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

và các loại gia cầm siêu thịt, siêu trứng nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
để cải thiện thu nhập cho nông dân.

Về lâm nghiệp.

Bảo vệ diện tích rừng hiện có, trồng mới phủ xanh rừng trên diện tích đất trống,
đồi trọt.

Về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Phát triển các ngành nghề thủ công, buôn bán nhỏ phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng và sinh hoạt cho nhân dân trong vùng.
Phần lớn diện tích đất canh tác hiện nay của xã sản xuất bấp bênh do không được tưới,
năng suất thấp, đất đai ngày càng bị thoái hoá. Để thực hiện được các phương án
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển thuỷ lợi là yếu tố quyết định để đảm bảo cho
sản xuất nông nghiệp bền vững.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC
VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH
Phương án sử dụng nguồn nước

Trạm bơm


Xây dựng các trạm bơm cấp nước cho hệ thống các kênh chính từ đó nước sẽ
được dẫn vào các hộ dùng nước.



Ưu điểm: Chủ động được nguồn nước cung cấp vào các kênh chính. Chi phí
xây dựng không cao. Diện tích bị chiếm nhỏ, ảnh hưởng đến môi trường không
lớn.



Nhược điểm: Do mực nước dao động lớn nên khó bố trí, thiết kế. Nguồn nhiên

liệu (điện, xăng, dầu) cung cấp cho trạm bơm khó khăn, chi phí vận hành cao.
Không lợi dụng tổng hợp nguồn nước.

Đập dâng


Xây dựng các đập dâng giúp nâng cao mực nước và nước tự chảy vào kênh



Ưu điểm: Có thể tưới tự chảy cho 1 diện tích nhất định. Diện tích bị chiếm nhỏ,
ảnh hưởng đến môi trường không lớn. Chi phí xây dựng và chi phí vận hành
không quá cao.
Lớp TLQB2

Trang 23

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp


Ngành kỹ thuật công trình

Nhược điểm: Vì là đập dâng nên không có khả năng giữ nước trong mùa lũ
cung cấp cho mùa kiêt. Vào mùa lũ đập dâng là nguyên nhân làm giảm tiêu
thoát nước gây úng lụt phía thượng lưu. Lợi dụng tổng hợp nguồn nước là rất ít.

Hồ - Đập ngăn sông



Xây dựng đập ngăn sông đến 1 cao trình nhất định tạo thành hồ chứa nước phía
thượng lưu, hồ sẽ tích nước vào mùa lũ cung cấp nước vào mùa kiệt cho vùng
hưởng lợi.



Ưu điểm: Cung cấp nước tự chảy cho vùng hưởng lợi. Điều tiết được nguồn
nước tích vào hồ trong mùa lũ, cung cấp nước cho hộ dùng vào mùa kiệt.



Nhược điểm: Vốn đầu tư xây dựng công trình tương đối lớn. Quản lý vận hành
khai thác phức tạp. Diện tích bị chiếm dụng phục vụ công trình lớn so với 2
phương án trên. Nguy cơ hiểm họa do vỡ đập cao.

+ Nhận xét và lựa chọn phương án
Như trên ta đã phân tích đặc điểm, ưu nhược điểm của từng giải pháp thủy lợi.
Trong 2 giải pháp đầu là trạm bơm và đập dâng tuy có những ưu điểm nhất định xong
không đáp ứng được nhu cầu dùng nước của khu vực, mặt khác các giải pháp này
không có khả năng điểu tiết dòng lũ bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân vùng hạ
lưa. Đối với giải pháp thứ 3 là hồ chứa - đập ngăn sông trong điều kiện kinh tế, trình
độ kỹ thuật của nước ta hiện nay là hoàn toàn có thể thực hiên được.
Như vậy, ta chọn giải pháp thứ 3: hồ chứa - đập ngăn sông.
Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án
Đảm bảo an toàn đầu mối hồ chứa trong mùa mưa, lũ và đảm bảo cấp nước
tưới cho diện tích lúa 3 vụ, góp phần ổn định đời sống và sinh hoạt của nhân dân
trong vùng hưởng lợi.
- Tổng diện tích tưới

: 200 ha
Trong đó :
+ Vụ Đông Xuân : Lúa 125 ha; Màu 50 ha; Mía 25 ha
+ Vụ Hè
: Lúa 75 ha; Màu 50 ha; Mía 25 ha
+ Vụ Thu Đông
: Lúa 32 ha; Màu 50 ha; Mía 25 h
PHẦN II: PHƯƠNG ÁN CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH CẤP VÀ QUY MÔ CÔNG TRÌNH
Giải pháp công trình và thành phần công trình:

Giải pháp công trình:

Lớp TLQB2

Trang 24

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


Đồ án tốt nghiệp

Ngành kỹ thuật công trình

Căn cứ hiện trạng, mục tiêu, nhiệm vụ và tài liệu địa hình, địa chất đã có chúng tôi
đưa ra giải pháp thiết kế hồ chứa nước Ông Lành như sau:
- Xây dựng một tuyến đập đất mới cách vị trí tuyến đập cũ đã họng 150 m về
phía hạ lưu. Hướng tuyến Tây Nam - Đông Bắc, vai phải gối vào sườn núi phía
giáp suối Nhiên có cao độ đỉnh núi 52.90 m; vai trái gối vào sườn núi Hòn Lúp có
cao độ đỉnh núi 105.00 m;

- Các hạng mục khác thuộc cụm đầu mối được bố trí liên hoàn trên tuyến đập
gồm:
+ Tràn xả lũ được bố trí bên vai trái đập trên sườn núi Hòn Lúp, hình thức tràn
chảy tự do ngưỡng hình thang.
+ Cống lấy nước dạng cống tròn chảy có áp van đóng mở hạ lưu được bố trí
trong thân đập phía vai phải tại cọc TC1.
+ Nhà quản lý bố trí trên đồi phía vai phải chếch về phía hạ lưu đập.

Thành phần công trình:
Công trình đầu mối:
- Đập dâng nước tạo hồ bằng vật liệu đất đắp tại chỗ.
- Cống lấy nước trong thân đập.
- Tràn xả lũ
Công trình trong khu hưởng lợi:
- Hệ thống dẫn nước vào khu tưới bao gồm kênh chính và các kênh cấp
1, cấp 2 cùng với các công trình trên kênh.
- Đường quản lý dọc kênh chính.
các công trình khác:
- Nhà quản lý công trình.
- Đường thi công.
Loại, cấp công trình và các chỉ tiêu thiết kế:

Loại, cấp công trình:
+ Loại công trình: Công trình Thuỷ lợi.
- Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04-05: 2012/BNNPTNT - Các quy định
chủ yếu về thiết kế công trình Thủy lợi, cấp công trình được xác định như sau:
- Theo dung tích hồ chứa: có dung tích <3 triệu m3, thuộc công trình cấp IV;
- Theo diện tích tưới: nhiệm vụ của hồ tưới cho 200ha, hồ thuộc công trình cấp IV;
- Theo chiều cao đập: đập cao >15m, trên nền đất công trình thuộc cấp II.
+Tæng hîp l¹i cÊp cña c«ng tr×nh nh sau:

- Côm c«ng tr×nh ®Çu mèi (®Ëp ®Êt, trµn, cèng) thuéc c«ng
tr×nh cÊp II.

Các chỉ tiêu thiết kế:

Lớp TLQB2

Trang 25

Sinh viên: Phan Thanh Nghị


×