Tải bản đầy đủ (.pptx) (58 trang)

Thuyết trình môn tài chính công ty đa quốc gia tài trợ nợ và vốn cổ phần quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 58 trang )

TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

CHƯƠNG 14

TÀI TRỢ NỢ VÀ VỐN CỔ PHẦN
QUỐC TẾ
GVHD: TS. Đinh Thị Thu Hồng
Nhóm HVTH:





Trần Thị Ngọc Hạnh
Huỳnh Quang Bảo
Nguyễn Thị Mỹ Vân


MỤC TIÊU CHƯƠNG

1.
2.
3.
4.

Xây dựng được các chiến lược tài chính để huy động nợ và vốn cổ phần trên
toàn cầu.
Tiếp theo, chúng ta sẽ phân tích cấu trúc vốn tối ưu của MNE và các công ty con
(xác định cấu trúc vốn mà tại đó có thể tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn).
Sau đó, chúng ta sẽ khám phá những phương thức tài trợ thay thế mà một công
ty có thể theo đuổi trong việc huy động vốn trên thị trường toàn cầu.


Kết thúc của chương sẽ được thể hiện bằng một Mini-Case thực tế : “Korres
Natural Products và Cuộc khủng hoảng tại Hy lạp”: Trình bày về một công ty đa
quốc gia Hy Lạp đã khám phá các phương thức thay thế để mở rộng khả năng
tiếp cận vốn nhằm tạo ra sự tăng trưởng và khả năng cạnh tranh trong năm 2012.


XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TOÀN CẦU

Xây dựng một chiến lược huy động nguồn vốn đòi hỏi ban quản trị công ty cần phải thống nhất mục tiêu
tài chính trong dài hạn và lựa chọn các phương thức tài trợ vốn khác nhau để đạt được mục tiêu đề ra.


XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TOÀN CẦU

HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC

Phát hành Trái phiếu quốc tế ra Thị trường ít uy tín

Phát hành trái phiếu Quốc tế ra Thị trường Mục tiêu hoặc Thị trường trái phiếu
Châu Âu.

Niêm Yết chéo cổ phần tại Thị trường ít uy tín

Phát hành vốn cổ phần ra Thị trường ít uy tín

Niêm yết cổ phiếu tại Thị trường mục tiêu

Phát hành vốn cổ phần trực tiếp ra thị trường chứng khoán toàn cầu

Hình 14.1: Các phương thức tài trợ vốn khác nhau để đạt được chi phí sử dụng vốn toàn cầu và khả năng có vốn



XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TOÀN CẦU

Các phương pháp huy động vốn thay thế:

1.

Để bắt đầu tìm nguồn tài trợ ở nước ngoài, các công ty nên bắt đầu bằng cách phát hành trái phiếu quốc tế. Nó có thể
phát hành trên một thị trường nước ngoài có ít uy tín hơn.

2.

Sau đó, công ty có thể phát hành trái phiếu quốc tế trong một thị trường mục tiêu hoặc trong thị trường Trái phiếu
Châu Âu..

3.

Bước tiếp theo có thể là niêm yết chéo và phát hành cổ phần tại một trong những thị trường ít uy tín hơn để thu hút sự
chú ý của nhà đầu tư quốc tế.

4.

Bước kế tiếp có thể là niêm yết chéo các cổ phiếu trên một thị trường chứng khoán có uy tín ở nước ngoài như London
(LSE), NYSE-Euronext, hoặc NASDAQ.

5.

Bước cuối cùng là phát hành vốn cổ phần trực tiếp trong một thị trường mục tiêu có uy tín hoặc phát hành Euroequity
trên thị trường chứng khoán toàn cầu.



CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU

Khái niệm: Khi thuế và chi phí phá sản được xem xét, một công ty có một cấu trúc tài chính tối ưu được
xác định bằng một sự kết hợp nợ và vốn chủ sở hữu mà tại đó làm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn đối với
một mức độ rủi ro kinh doanh nhất định.


CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU

Chi phí Sử dụng vốn (%)
Chi phí Sử dụng vốn tối ưu

Ke: CPSD vốn cổ phần(%)

Chi phí sử dụng vốn trung bình Kwacc (%)

Chi phí sử dụng nợ sau thuế Kd(1-t) (%)

Hệ số nợ (%) = Tổng Nợ (D)
Tổng Tài sản (V)

Hình 14.2 Chi phí sử dụng vốn và cấu trúc tài chính


CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU

Hầu hết các nhà lý luận tin rằng điểm thấp thực sự là một vùng khá rộng bao gồm một loạt các tỷ lệ nợ, từ 30% đến 60%
(trong Hình 14.2) nơi có sự khác biệt nhỏ trong chi phí vốn. Họ cũng tin rằng ít nhất là ở Hoa Kỳ, phạm vi vùng có chi phí

sử dụng vốn tối thiểu và vị trí của một tỷ lệ nợ của một công ty nhất định trong phạm vi đó được xác định bởi các biến số
như 1) ngành công nghiệp mà nó cạnh tranh; 2) tính bất ổn của doanh số bán hàng và thu nhập hoạt động; và 3) giá trị tài
sản thế chấp của tài sản.


CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU VÀ MNE

 Lý thuyết cấu trúc tài chính tối ưu cần phải được điều chỉnh bởi bốn biến số để phù hợp với trường hợp của
MNE. Các biến này theo thứ tự xuất hiện là:

1.
2.
3.
4.

Sự sẵn có của vốn;
Đa dạng hóa dòng tiền;
Rủi ro tỷ giá;
Kỳ vọng của nhà đầu tư danh mục đầu tư quốc tế.


CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU VÀ MNE



Sự sẵn có của vốn:



Việc tiếp cận vốn trong các thị trường toàn cầu cho phép MNE:




Giảm chi phí sử dụng vốn cổ phần và nợ của mình so với hầu hết các công ty trong nước



Duy trì tỉ lệ nợ mong muốn, ngay cả khi có số lượng vốn mới, đáng kể được huy động.



Chi phí biên của một công ty đa quốc gia không đổi đối với các phạm vi đáng kể trong ngân sách vốn.



Tuyên bố này không đúng đối với hầu hết các công ty nhỏ trong nước vì họ không có khả năng tiếp cận thị trường vốn cổ phần hoặc thị trường nợ trong
nước. Họ phải dựa vào nguồn vốn nội bộ hoặc vay vốn ngắn hạn và trung hạn từ các ngân hàng thương mại.



Các công ty đa quốc gia có trụ sở tại các quốc gia có thị trường vốn kém thanh khoản đối mặt với tình huống gần giống như các doanh nghiệp nhỏ trong
nước trừ khi họ có được chi phí sử dụng toàn cầu và có sẵn vốn. Họ phải dựa vào nguồn vốn nội bộ và vay từ ngân hàng. Nếu họ cần huy động một nguồn
vốn lớn các để tài trợ cho các cơ hội tăng trưởng, họ có thể cần vay nhiều hơn mức tối ưu từ quan điểm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. Điều này tương
đương với việc nói rằng chi phí vốn biên của họ đang tăng lên ở mức ngân sách vốn cao hơn.


CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU VÀ MNE




Đa dạng hóa dòng tiền:



Theo lý thuyết, các công ty đa quốc gia có vị thế tốt hơn các công ty trong nước để hỗ trợ vốn cho tỷ lệ nợ cao hơn bởi vì dòng tiền của họ đa dạng hóa trên
phạm vi quốc tế. Khả năng trang trải chi phí cố định của một công ty trong các điều kiện khác nhau trong thị trường sản phẩm, tài chính và ngoại hối sẽ
tăng lên nếu sự biến động trong dòng tiền được tối thiểu hóa.



Bằng cách đa dạng hoá dòng tiền trên toàn cầu, MNE có thể đạt được sự sụt giảm trong biến động dòng tiền tương tự như các nhà đầu tư danh mục đầu tư
nhận được từ việc đa dạng hóa lượng cổ phiếu nắm giữ. Lợi nhuận không tương quan hoàn hảo giữa các quốc gia. Ngược lại, một công ty nội địa Đức
không được hưởng lợi từ việc đa dạng hóa dòng tiền của thế giới bởi công ty này chỉ dựa vào dòng tiền thuần từ các hoạt động trong nước. Rủi ro về tài
chính đối với công ty Đức sẽ cao hơn so với một công ty đa quốc gia vì sự biến động của dòng tiền trong nước của công ty Đức không được bù đắp được
bằng dòng tiền mặt ở các nơi khác trên thế giới.



Tuy nhiên, tranh luận về việc đa dạng hóa đã bị thách thức bởi các kết quả nghiên cứu thực nghiệm mà theo đó MNEs ở Hoa Kỳ thực sự có tỷ lệ nợ thấp
hơn so với các đối tác trong nước của họ. Chi phí sử dụng nợ cao hơn đối với các MNE, do rủi ro chính trị, rủi ro hối đoái, và thông tin bất cân xứng.


CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU VÀ MNE

 Rủi ro về ngoại hối và chi phí nợ:
 Khi công ty phát hành nợ bằng ngoại tệ, lãi suất thực tế của khoản vay bằng với chi phí sử dụng nợ sau
thuế để hoàn trả gốc và lãi tính theo đồng tiền của công ty này. Số tiền này bao gồm gốc và lãi danh
nghĩa tính bằng ngoại tệ, được điều chỉnh cho bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ do chênh lệch tỷ giá.



CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU VÀ MNE


ro về ngoại hối và chi phí nợ:
 Rủi
 
 Ví dụ: Nếu một công ty có trụ sở tại Mỹ vay mượn 1.500.000 Sfr cho một năm với lãi suất 5,00% và trong năm, đồng franc Thụy Sĩ
lên giá từ mức tỷ giá hối đoái ban đầu là Sfr1.5000/$ đến Sfr 1.4400 /$, chi phí sử dụng nợ tính bằng $ là bao nhiêu?



Số tiền vay nợ ban đầu tính bằng đôla được xác định theo tỷ giá giao ngay Sfr1.5000/$:
=$1,000,000



Vào cuối năm, công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ chịu trách nhiệm hoàn trả khoản nợ Sfr1,500, 000 cộng với lãi suất 5,00%, hoặc tổng
cộng là 1,575,000 Sfr. Tuy nhiên, khoản hoàn trả này phải được thực hiện với mức tỷ giá giao ngay cuối năm là Sfr 1.4400/$:



Chi phí vay nợ thực tế bằng đồng đô la đối với việc hoàn trả khoản vay không phải là 5,00% được chi trả bằng lãi suất của đồng
Franc Thụy Sĩ, mà là 9,375%:


CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU VÀ MNE


 Rủi
  ro về ngoại hối và chi phí nợ:

 Chi phí đồng đô la cao hơn dự kiến do sự lên giá của đồng franc Thụy Sĩ so với Đô la Mỹ. Chi phí tổng chi phí trong nước
này thực sự là kết quả của tỷ lệ phần trăm chi phí vay nợ kết hợp với tỷ lệ phần trăm thay đổi trong giá trị đồng ngoại tệ.
Chúng ta có thể tìm thấy tổng chi phí vay mượn đồng franc Thụy Sĩ của một công ty có trụ sở tại Mỹ, , bằng cách nhân một
cộng với chi phí lãi vay bằng đồng Franc Thụy Sĩ, với một công phần trăm thay đổi trong tỷ giá hối đoái Sfr/$, s:
= [(1 + k Sfr) * (1 + s)] - 1



Trong đó k dSfr = 5.00% và s = 4.1667%. Phần trăm thay đổi trong giá trị của đồng franc Thụy Sĩ so với đô la Mỹ, khi đồng
nội tệ là đồng đô la Mỹ, là:

 


CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU VÀ MNE


 Rủi
  ro về ngoại hối và chi phí nợ:
 Tổng chi phí, kết hợp với lãi suất danh nghĩa và phần trăm thay đổi tỷ giá hối đoái, là
= [(1 + .0500) x (1 + .041667)] - 1 = .09375 = 9.375%

 Chi phí sử dụng nợ là 9.375%, chứ không chỉ đơn thuần là chi phí lãi vay ngoại tệ 5%. Chi phí sử dụng nợ sau thuế
đối với khoản nợ được định danh bằng đồng Franc Thụy Sĩ này, khi thuế suất thuế thu nhập ở Hoa Kỳ là 34%, là:
(1 - t) = 9.375% * 0.66 = 6.1875%

 Công ty sẽ ghi nhận thêm 4,1667% vào chi phí của khoản nợ này tính theo đồng đô la Mỹ như là một khoản lỗ trong
giao dịch ngoại hối và sẽ được khấu trừ cho các mục đích thuế



CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU VÀ MNE





Kỳ vọng của các nhà đầu tư danh mục đầu tư quốc tế:
Để đạt được chi phí sử dụng vốn toàn cầu và khả năng sẵn có của vốn là thu hút và duy trì các nhà đầu tư danh mục quốc tế.
Các kỳ vọng của họ về tỷ lệ nợ của công ty cũng như cấu trúc tài chính tổng thể dựa trên các tiêu chuẩn toàn cầu đã phát triển
trong 30 năm qua. Bởi vì phần lớn các nhà đầu tư danh mục đầu tư quốc tế nằm trong các thị trường vốn không có sự phân
khúc và có tính thanh khoản nhất, chẳng hạn như Hoa Kỳ và Anh, kỳ vọng của họ có xu hướng chiếm ưu thế và kiểm soát các
tiêu chuẩn quốc gia.



Do đó, bất kể các nhân tố khác, nếu một công ty muốn huy động vốn trên thị trường toàn cầu, nó phải chấp nhận các tiêu
chuẩn toàn cầu gần với các tiêu chuẩn của Hoa Kỳ và Anh. Tỷ lệ nợ đến 60% dường như chấp nhận được. Bất kỳ tỷ lệ nợ cao
hơn là khó khăn hơn để bán cho các nhà đầu tư danh mục đầu tư quốc tế.


HUY ĐỘNG VỐN CỔ PHẦN TRÊN TOÀN CẦU

Hình 14.4: Các phương thức huy động vốn thay thế trên thị trường quốc tế

Huy động vốn cổ phần

Phát hành lần đầu ra công chúng
(IPO)

Phát hành Euroequity


Phát hành trực tiếp ra công

Phát hành riêng lẻ (Private

chúng/ Phát hành riêng lẻ

Placement)

Phát hành riêng lẻ đối với các

Cổ phiếu của một công ty tư nhân

công ty đại chúng

được bán ra thị trường đại chúng
lần đầu tiên.
Seasoned offering - Phát hành thêm
cỗ phiếu sau đó.
Chứng chỉ lưu ký - phát hành vốn
cổ phần của công ty nước ngoài

Cổ phiếu được phát hành trên

Cổ phiếu được bán trên một

hai hay nhiều sàn giao dịch, ở

sàn hay một thị trường cụ thể.


trên hai hay nhiều quốc gia,

Cổ phiếu được bán cho một

một cách đồng thời.

nhóm lợi ích cụ thể.

Phát hành riêng lẻ đồi với
công ty sở hữu tư nhân
Đối tác chiến lược / liên minh
chiến lược


HUY ĐỘNG VỐN CỔ PHẦN TRÊN TOÀN CẦU





Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO):
IPO là việc công ty sở hữu tư nhân phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Hầu hết các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu bắt đầu với một tổ chức bảo lãnh phát hành gồm các nhà cung cấp dịch vụ ngân
hàng đầu tư, là những tổ chức hỗ trợ công ty chuẩn bị hồ sơ pháp lý và công bố thông tin được yêu cầu, tùy thuộc vào quốc
gia và thị trường chứng khoán mà công ty đang sử dụng.



Trước ngày IPO, công ty sẽ công bố một bản cáo bạch cung cấp mô tả về lịch sử, kết quả kinh doanh, hoạt động và kết quả
tài chính của công ty, các rủi ro liên quan đến kinh doanh, tài chính, chính trị và kế hoạch kinh doanh của công ty cho tương

lai, tất cả để hỗ trợ người mua tiềm năng trong đánh giá của họ về công ty.


HUY ĐỘNG VỐN CỔ PHẦN TRÊN TOÀN CẦU



Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO):



Việc phát hành cổ phiếu lần đầu của một công ty thường chiếm từ 15% đến 25% quyền sở hữu của công ty (mặc dù một số năm gần đây
đã chỉ đạt 6% đến 8%). Công ty có thể thực hiện đợt IPO này với việc bán thêm cổ phiếu, seasonal offerings, trong đó ngày càng có nhiều
quyền sở hữu của công ty được bán trên thị trường công cộng. Tổng số cổ phiếu hay tỷ lệ cổ phiếu được giao dịch trên thị trường đại
chúng thường được gọi là public float hoặc free float.



Một khi công ty đã "chuyển sang đại chúng", nó sẽ mở ra một mức độ giám sát đại chúng cao hơn đáng kể. Sự giám sát này xuất phát từ
việc công bố thông tin chi tiết và các hồ sơ tài chính phải liên tục thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý an ninh của chính phủ và các
thị trường chứng khoán riêng lẻ. Sự tiết lộ liên tục này không phải là tầm thường trong cả chi phí lẫn những hàm ý cạnh tranh. Việc công bố
tình hình tài chính công ty có thể được xem là tiết lộ một lượng lớn thông tin, mà khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, và đối thủ cạnh tranh
có thể sử dụng trong mối quan hệ của họ với công ty. Các doanh nghiệp tư nhân có một lợi thế cạnh tranh riêng xét trên khía cạnh này.


HUY ĐỘNG VỐN CỔ PHẦN TRÊN TOÀN CẦU



Phát hành Euroequity:




Phát hành Euroequity hoặc Euroequity là một đợt phát hành lần đầu ra công chúng trên nhiều sàn giao dịch tại nhiều quốc gia cùng một lúc.



Hầu như tất cả các đợt phát hành Euroequity đều được bảo lãnh bởi một tổ chức quốc tế.



Các doanh nghiệp nhà nước (SOEs), các công ty thuộc sở hữu của chính phủ từ các thị trường mới nổi, đã thực hiện thành công các
chương trình tư nhân hóa quy mô lớn với các đợt phát hành ra nước ngoài. Tele-fonos de Mexico, công ty điện thoại khổng lồ của Mexico,
đã hoàn thành một đợt phát hành Euroequity trị giá 2 tỷ đô la vào năm 1991, và tiếp tục niêm yết trên sàn NYSE.



Một trong những đợt chào bán Euroequity lớn nhất của một công ty có trụ sở tại thị trường kém thanh khoản là YPF Sociedad Anonima,
công ty dầu mỏ quốc doanh của Argentina, bán 3 tỷ đô la cổ phiếu. Khoảng 75% cổ phần được phát hành thành các đợt bên ngoài
Argentina, với 46% chỉ riêng tại Hoa Kỳ. Tổ chức bảo lãnh phát hành của công ty này đại diện cho các ngân hàng đầu tư hàng đầu thế giới.
Global Finance in practice 14.1 đưa ra một ví dụ khác về phát hành vốn cổ phần trực tiếp, trong trường hợp này, một công ty giao dịch đại
chúng ở Na Uy phát hành một Euroequity để tài trợ một phần cho việc triển khai hoạt động thâu tóm gần đây.


HUY ĐỘNG VỐN CỔ PHẦN TRÊN TOÀN CẦU




Phát hành vốn cổ phần trực tiếp ra công chúng:

Phát hành vốn cổ phần trực tiếp ra công chúng là phát hành vốn cổ phần hướng tới các nhà đầu tư ở một quốc gia và được
bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ bởi các tổ chức đầu tư của nước đó. Đợt phát hành này có thể hoặc có thể không được định
danh bằng đồng tiền của thị trường mục tiêu. Chúng thường được kết hợp bằng cách niêm yết chéo trên một sàn chứng
khoán trên thị trường mục tiêu.



Phát hành cổ phiếu trực tiếp ra công chúng có thể được thúc đẩy bởi nhu cầu tài trợ cho việc thâu tóm hoặc nhu cầu đầu tư
vốn lớn vào một thị trường nước ngoài mục tiêu. Đây là một nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp ở các thị trường vốn nhỏ hơn và đang phát triển trên thị trường đó. Việc phát hành vốn cổ phần sang nước ngoài,
cộng với niêm yết chéo, có thể cung cấp khả năng thanh toán được cải thiện cho cổ phiếu của mình cũng như sử dụng các cổ
phiếu này làm phương tiện thanh toán cho hoạt động thâu tóm của mình.


CHỨNG CHỈ LƯU KÝ (Depositary Receipts)

 Chứng chỉ lưu ký (DRs) là chứng chỉ thương lượng được phát hành bởi một ngân hàng để đại
diện cho một lượng cổ phiếu cơ sở, được lưu giữ tại một ngân hàng lưu ký ở nước ngoài.

 Global depositary receipts đề cập đến chứng chỉ lưu ký được giao dịch bên ngoài đất nước Mỹ.
 American depositary receipt đề cập đến chứng chỉ lưu ký được giao dịch trên thị trường Mỹ và
được định danh bằng đồng Đô la Mỹ.

Nếu bạn là một công ty đang hoạt động tại bất kỳ nơi nào trên thế giới và muốn niêm yết cổ phiếu
của mình ở bất kỳ một thị trường nước ngoài nào, bạn có thể thực hiện điều này thông qua GDR.
Nếu bạn làm điều này ở Mỹ và bạn là một công ty nước ngoài, thì nó được gọi là ADR.


CHỨNG CHỈ LƯU KÝ (Depositary Receipts)


American depositary receipt (ADRs) được bán, đăng ký, và trao đổi trên đất nước Hoa Kỳ theo cách
tương tự như bất kỳ một cổ phiếu thông thường nào, với mỗi một ADR đại diện cho bội số của cổ
phiếu nước ngoài cơ sở. Bội số này cho phép ADR có được một mức giá trên mỗi cổ phiếu phù hợp
với thị trường Hoa Kỳ (điển hình là dưới $20 một cổ phiếu).


Quy trình phát hành chứng chỉ lưu ký

Hình 14.6 minh họa quy trình phát hành một chương trình DR, trong trường hợp này là một nhà đầu tư người Mỹ muốn mua cổ phiếu ở
một công ty Brazil được giao dịch đại chúng, và vì vậy gọi là một chương trình American depositary receipt.


Sau khi thông báo, ngân hàng lưu ký Mỹ phát hành và chuyển giao chứng chỉ lưu ký đại diện cho lượng cổ phiếu của công ty Brazil



Nhà môi giới người Mỹ sau đó sẽ chuyển DRs cho nhà đầu tư Mỹ.



7

6

5

4

cho nhà môi giới người Mỹ.




3
Trong cùng một ngày những cổ phiếu này sẽ được chuyển cho ngân hàng lưu ký ở Brazil, ngân hàng này sẽ thông báo cho ngân
hàng lưu ký Mỹ về khoản ký gửi của mình.



2
Nhà môi giới người Mỹ chuyển số Đô la nhận được từ nhà đầu tư này thành đồng Real của Brazil để thanh toán cho nhà môi giới
người Brazil về số lượng cổ phiếu đã đặt mua.

1

Nhà môi giới người Mỹ liên hệ với nhà môi giới địa phương ở Brazil (hoặc thông qua văn phòng đại diện của nhà môi giới này hoặc



Nhà môi giới Brazil mua một lượng cổ phiếu phổ thông mong muốn và chuyển chúng sang ngân hàng lưu ký ở Brazil.



liên hệ trực tiếp), đặt hàng.

Quy trình phát hành chứng chỉ lưu ký


×