BÀI 2:
ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Người soạn: Lê Doanh Thắng
Đối tượng giảng: Đảng viên mới
Số tiết lên lớp: 5 tiết.
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Về kiến thức: Làm rõ tính khách quan lịch sử của con đường chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam đồng thời giúp học viên hiểu được mô hình và con đường xây
dựng CNXH ở Việt Nam.
- Về nhận thức: sau khi nghiên cứu giúp học viên:
+ Nắm được những quan điểm của Đảng ta về: Độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn hợp quy luật, hợp lòng dân; một sự lựa chọn
khách quan của lịch sử cách mạng Việt Nam; một sự lựa chọn duy nhất đúng đắn.
+ Nắm được mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng và
đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ Người học xác định được trách nhiệm của mình trong việc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Về hành động: Qua bài học giúp học viên cần phải không ngừng rèn bản thân
ra sức học tập, lao động để góp sức cùng Đảng, nhà nước ta trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2. Yêu cầu: Học viên nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin phấn đấu cho
mục tiêu lý tưởng của Đảng.
B. KẾT CẤU NỘI DUNG, PHÂN CHIA THỜI GIAN, TRỌNG TÂM
CỦA BÀI
PHẦN I. ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
- MỘT SỰ LỰA CHỌN HỢP QUY LUẬT, HỢP LÒNG DÂN (45 phút)
1. Sự lựa chọn khách quan của lịch sử (15 phút)
2. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn duy nhất
đúng đắn của cách mạng Việt Nam (10 phút)
PHẦN II. SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC VỀ ĐẶC ĐIỂM, ĐẶC
TRƯNG CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA MÀ NHÂN DÂN
TA XÂY DỰNG
1. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta (5 phút)
1
2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta
xây dựng trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (10 phút)
PHẦN III. SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC VỀ PHƯƠNG HƯỚNG
ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA (90 phút)
1. Phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong Cương lĩnh năm 1991(10
phút)
2. Sự bổ sung, phát triển về phương hướng đi lên Chủ nghĩa xã hội ở nước
ta của Đại hội X (15 phút)
3. Sự bổ sung, phát triển về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) (65 phút)
* Trọng tâm của bài:
Phần I; phần II ( mục 3); phần III (mục 3)
Thời gian: 5 tiết – 225 phút
- Đặt vấn đề, nêu mục đích, yêu cầu bài giảng: 10 phút
- Phần I: 45 phút
- Phần II: 70 phút
- Phần III: 90 phút
- Kết luận: 10 phút
C - PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Thuyết giảng
2. Phát vấn
3. Trao đổi, thảo luận
4. Bảng
5. Máy tính, màn chiếu
D- TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia - Sự thật Hà Nội năm 2016.
2. Văn kiện Đại hội của Đảng.
Đ - NỘI DUNG CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Bước 1: Ổn định lớp (3 phút)
Bước 2: Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?
Trả lời: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực tiễn
nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại và là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
2
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi.
Bước 3: Giảng bài mới
Đặt vấn đề: Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia dân tộc đều có quyền
lựa chọn con đường, sự phát triển cho chính mình sao cho phù hợp với xu thế
chung của thời đại, với quy luật khách quan của lịch sử và nhu cầu, khát vọng
của dân tộc. Do vậy, Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
hoàn toàn phù hợp với xu thế chung đó.
Trước thời cơ và vận hội, nguy cơ thách thức đan xen nhau thì việc tìm
hiểu nhằm nâng cao nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
là việc làm mang tính cấp thiết, có tầm quan trọng đặc biệt đối với nhận thức và
hành động của mỗi chúng ta trong giai đoạn hiện nay.
BÀI 2:
ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI MỘT SỰ LỰA CHỌN HỢP QUY LUẬT, HỢP LÒNG DÂN (45 phút)
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là bài học lớn xuyên suốt
quá trình cách mạng Việt Nam, là con đường duy nhất đúng mà Đảng ta và dân
tộc Việt Nam đã lựa chọn.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam gần một thế kỷ qua cho chúng ta nhận thức
sâu sắc hơn bài học Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Sự gắn kết
giữa Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu khách quan, hợp
quy luật, hợp lòng dân. Đó là sự lựa chọn của Đảng, Bác Hồ và cũng chính là sự
lựa chọn của nhân dân, của lịch sử.
1. Sự lựa chọn khách quan của lịch sử (15 phút)
Ngay từ khi thực dân pháp xâm lược Việt Nam, nhân dân ta đã liên tiếp
đứng lên đấu tranh chống lại kẻ xâm lược.
Ví dụ:
+ Phong trào theo tư tưởng Phong kiến: nông dân - khởi nghĩa Yên Thế,
Phong trào Cần Vương.
+ Phong trào theo tư tưởng Tư Sản: Nguyễn Thái Học (khởi nghĩa Yên Bái).
Tuy nhiên tất cả các phong trào, các hoạt động yêu nước này đều thất
bại.
Câu hỏi: Tại sao các phong trào, các cuộc đấu tranh nổ ra liên tiếp,
nhưng đều thất bại?
Thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế
3
kỷ XX vì những nguyên nhân sau:
+ Cách mạng chưa có đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn.
+ Thiếu một giai cấp tiên phong lãnh đạo
=> Dù tràn đầy lòng yêu nước, đức hi sinh, nhưng các cuộc khởi nghĩa,
các phong trào đó đều bị thực dân Pháp đàn áp tàn bạo và thất bại. Vấn đề độc
lập dân tộc không được giải quyết, trước hết là do không có đường lối cách
mạng đúng đắn dưới sự chỉ đạo của một hệ tư tưởng tiên tiến, khoa học và cách
mạng. Đó là sự khủng hoảng đường lối cứu nước.
Tháng 6 - 1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành (Nguyễn
Ái Quốc - Hồ Chí Minh) ra đi tìm đường cứu nước. Người đã đi qua nhiều nước,
nhiều châu lục, vừa lao động kiếm sống, vừa quan sát, nghiên cứu lý luận và
kinh nghiệm của các nước, rút ra nhiều bài học quý báu và bổ ích, là cơ sở cho
sự lựa chọn con đường cách mạng của mình.
Từ kinh nghiệm rút ra trên con đường tìm đường cứu nước, giải phóng
dân tộc. Hồ Chí Minh đã đến rất nhiều nước, nghiên cứu rất nhiều cuộc cách
mạng tư sản điển hình. Người đến Pháp, đến Mỹ đến những nước mà lúc nào họ
cũng rêu rao là cái nôi của Văn minh - Bình đẳng - Bác ái và người rút ra được
một điều là ở đâu người cũng chỉ thấy có hai loại người: Một là bóc lột và một
bị bóc lột, nhân dân lao động vẫn sống khổ cực.
Năm 1917 cách mạng tháng Mười Nga nổ ra và thành công đã ảnh hưởng
sâu sắc đến Nguyễn Ái Quốc. Người rất ngưỡng mộ cuộc cách mạng này và
Người nhận thấy đây là cuộc cách mạng đến nơi, vì cuộc cách mạng đã đưa
nhân dân lao động từ thân phận nô lệ lên địa vị là chủ đất nước.
Nhưng bước ngoặt lớn trong tư tưởng của Người là vào tháng 7 năm
1920, khi Người được đọc Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin. Luận cương đã giải đáp đúng những vấn đề mà bác
còn băn khoăn.
Từ bài học lịch sử nước nhà, từ việc học tập nghiên cứu lý luận và kinh
nghiệm các cuộc cách mạng trên thế giới. Người đã thấy rõ con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc. Không có con đường nào khác, con đường cách mạng vô sản.
Sự lựa chọn này dựa trên 2 căn cứ:
Thứ nhất, Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng mười Nga năm 1917 thành
công đã mở ra thời đại mới - Thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn thế giới. Chính tính chất của thời đại mới đã tạo ra khả năng
hiện thực cho những dân tộc lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội. Những khả năng
hiện thực này giúp giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
đang bế tắc về hướng đi.
Thứ hai, Chỉ có chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa cộng sản mới triệt để giải
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người khỏi
4
ách áp bức bóc lột, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, đem lại vị trí làm
chủ chân chính cho người lao động.
- Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới xóa bỏ triệt để chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, là nguồn gốc sinh ra tình trạng người bóc lột người.
Như chúng ta đã biết trong quan hệ sản xuất ai là người nắm trong tay tư liệu
sản xuất thì người đó cũng là người quản lý và phân phối sản phẩm, tức là tôi nắm
tư liệu sản xuất thì tôi muốn thuê ai, trả công như thế nào là do tôi quyết định.
- "Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc" cương lĩnh năm 1991
Câu hỏi: Độc lập dân tộc là gì?
- Đảm bảo tính tự quyết dân tộc.
- Đảm bảo quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, con đường phát triển của
dân tộc.
- Đảm bảo độc lập cả về chính trị, kinh tế, văn hoá.
Vào thời kỳ phong kiến chúng ta đã có nhà nước độc lập chưa?
Chúng ta đã có nhưng được hưởng giá trị độc lập ấy chỉ có tầng lớp địa
chủ và phong kiến. Nhân dân vẫn khổ cực.
Vậy chủ nghĩa xã hội là gì?
Là mọi người được ăn no mặc ấm, sung sướng tự do. Chủ nghĩa xã hội
không phải là cái gì cao sang, khó hiểu.
Chính vì vậy, độc lập của chúng ta là gắn với chủ nghĩa xã hội.
Độc lập mà dân vẫn đói, khổ thì độc lập ấy không có ý nghĩa gì. Dân chỉ
có thể hiểu được giá trị của độc lập, tự do khi dân được ăn no mặc đủ.
2. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn duy
nhất đúng của Cách mạng Việt Nam(10 phút).
Trong gần 86 năm qua, Đảng và nhân dân ta luôn kiên trì thực hiện mục
tiêu này. Nhờ vậy, mà cách mạng nước ta đã giành được những thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử và thời đại:
Câu hỏi: Cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã giành được
những thắng lợi nào?
Thứ nhất, thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc thành
lập nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
Đây là kết quả tổng hợp của các phong trào cách mạng liên tục diễn ra
trong 15 năm sau ngày thành lập Đảng, từ cao trào Xô Viết Nghệ - Tĩnh, cuộc
vận động dân chủ 1936 - 1939 đến cao trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945.
Cách mạng tháng Tám đã xóa bỏ chế độ thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta, mở
ta một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thắng lợi oanh liệt của các cuộc kháng chiến để giải phóng dân
tộc, bảo vệ tổ quốc, đánh thắng chủ nghĩa thực dân kiểu cũ và mới, hoàn thành
5
cách mạng giải phóng dân tộc, dân chủ nhân dân, thống nhất tổ quốc, đưa cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân
dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Thứ ba, thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử của 30 năm đổi mới vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh"; củng cố vững
chắc hơn độc lập dân tộc, từng bước đưa nước ta lên chủ nghĩa xã hội.
Bài học lớn, được đặt ở vị trí hàng đầu qua các nhiệm kỳ đại hội của Đảng
là bài học phải "kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền
tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh"
II. SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC VỀ ĐẶC ĐIỂM, ĐẶC TRƯNG
CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA MÀ NHÂN DÂN TA XÂY
DỰNG (70 phút).
Đảng ta đã nhận thức ngày càng rõ hơn những đặc trưng của thời kỳ quá
độ và đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Tại Đại hội VII (tháng 6-1991),
Đảng ta đã khái quát các đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Đại hội X và XI
của Đảng đã bổ sung, phát triển các đặc trưng trên.
1. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta (20 phút).
Câu hỏi: Đặc điểm cơ bản nhất của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta là gì?
- Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập địa vị thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Câu hỏi: Địa vị thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì?
Là quan hệ sản xuất tư bản, tư nhân (Nguồn gốc sinh ra bóc lột).
Câu hỏi: Kiến trúc thượng tầng là gì?
Là thể chế chính trị, bộ máy nhà nước.
- Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, đi lên chủ nghĩa xã hội,
lực lượng sản xuất rất thấp.
- Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt kéo dài nhiều chục năm, hậu quả xã
hội do chiến tranh để lại rất nặng nề.
- Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại.
Ví dụ: Sửa đổi Hiến pháp đòi bỏ Điều 4 trong Hiến pháp; Tuyên truyền
chống phá Đảng và Nhà nước; chiến lược "diễn biến hòa bình"...
Đó là những khó khăn khách quan trên con đường quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. cho thấy thời kỳ quá độ ở Việt Nam là một thời kỳ lịch sử lâu
dài, phải giải quyết hàng loạt nhiệm vụ mới mẻ, phức tạp, chưa có tiền lệ.
Bên cạnh đó, Việt Nam quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa cũng có những thuận lợi:
- Đất nước hòa bình và thống nhất
6
- Dân tộc Việt Nam có truyền thống anh hùng, bất khuất, nhân dân có lòng
yêu nước và cần cù lao động.
- Chúng ta đã có một số cơ sở vật chất ban đầu.
- Thời cơ phát triển do cách mạng khoa học và công nghệ và xu thế quốc
tế hóa đời sống kinh tế thế giới tạo ra.
Cương lĩnh năm 2011 xác định:
- Quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa là một quá trình cách mạng
sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ta sự biến
đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài và nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế xã hội đan xen.
Cương lĩnh chỉ rõ những thuận lợi cơ bản:
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dạn kinh
nghiệm lãnh đạo.
+ Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt, nhân
dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái, cần cù
lao động và sáng tạo, luôn luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
+ Chúng ta từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất kỹ thuật rất quan
trọng.
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát
triển kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một
thời cơ để phát triển.
2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân
ta xây dựng trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
a. Cương lĩnh năm 1991 xác định gồm 6 đặc trưng:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
b. Về đặc trưng của xã hội chủ nghĩa ở nước ta được bổ sung, phát triển
tại Đại hội X (10 phút)
7
Tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua 20 năm đổi mới , trên nền
cương lĩnh năm 1991, Đại hội X đã bổ sung và phát triển, nêu lên 8 đặc trưng:
Một là, Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. (đây là đặc trưng mới mà
với cương lĩnh 1991 chưa đề cập. Sự bổ sung phản ánh yêu cầu diễn đạt chủ
nghĩa xã hội một cách khái quát, ngắn gọn, dễ hiểu nhất).
Hai là, Do nhân dân làm chủ (So với cương lĩnh 1991 đã bỏ cụm từ "lao
động" cho đúng với thực tế khi đã xây dựng về cơ bản chủ nghĩa xã hội. Do
nhân nhân lao động làm chủ có ý nghĩa hẹp hơn, nói nhân dân làm chủ phù hợp
với mục tiêu xây dựng đất nước của dân, do nhân dân và vì nhân dân → thể hiện
mối đại đoàn kết toàn dân bao gồm tất cả các tầng lớp nhân dân trong xã hội).
Ba là, Có một nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
So với Cương lĩnh năm 1991 đã bỏ cụm từ "dựa trên chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu" và thay bằng "quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất" nhằm tránh sự hiểu lầm, xuyên tạc đường
lối kinh tế của Đảng ta. Cách diễn đạt này không trái với Cương lĩnh năm 1991 vì
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất hiện đại trong điều kiện
nền kinh tế thị trường phát triển cao chính là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là, Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện.
So với Cương lĩnh năm 1991 bỏ cụm từ "bóc lột" vì thực tế khi kết thúc thời
kỳ quá độ cũng như do khái niệm“bóc lột” còn có ý kiến khác nhau, xã hội chúng
ta xây dựng không phải chế độ bóc lột nhưng ở đâu đó vẫn còn hiện tượng bóc lột
do trình độ sản xuất quy định.
Sáu là, Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ.
So với Cương lĩnh năm 1991 đã bổ sung thêm cụm từ "tương trợ".
Bảy là, Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đặc trưng này chưa được đề cập trong cương lĩnh 1991, mà được nêu lên
lần đầu tiên tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá VII (tháng 1.1994). Sự bổ sung này
thể hiện nhận thức rất mới của Đảng về Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Tám là, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
So với Cương lĩnh 1991, về số lượng Đại hội X đã bổ sung hai đặc trưng
mới của xã hội xã hội chủ nghĩa và sửa đổi một số ý của sáu đặc trưng nêu trong
Cương lĩnh năm 1991. Đó là bước phát triển mới của Đảng trong nhận thức lý
luận và tổng kết thực tiễn về xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng.
8
Kế thừa những nội dung Cương lĩnh năm 1991 vẫn còn nguyên giá trị; bổ
sung những vẫn đề mới ở Đại hội X, những nội dung đó được thực tiễn chứng
minh là đúng; điều chỉnh những điểm mà đến nay không còn phù hợp; làm rõ thêm
một số mối quan hệ cơ bản, quan trọng, có ý nghĩa chỉ đạo đối với công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta so với Đại hội XI có sửa đổi bổ sung gì?.
c. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục hoàn thiện mô hình chủ nghĩa xã hội
ở nước ta (Phần trọng tâm 45 phút).
Việc sửa đổi, bổ sung những đặc trưng của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân
ta đang xây dựng là bước phát triển mới của Đảng trong nhận thức và tổng kết
thực tiễn về xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, Đại hội XI tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện thêm một số nội dung các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, gồm:
Một là: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
So với Đại hội X, đưa cụm từ "dân chủ" lên trước cụm từ "công bằng".
Bởi vì cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định: có dân chủ thì mới có công
bằng, văn minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta là xã hội dân
chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể
hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng,
văn minh, là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân
chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc...
Hai là: Do nhân dân làm chủ.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện
bản chất ưu việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa
giá trị quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Sự nghiệp cách mạng là của quần
chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc. Chủ tịch
Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ. Bảo đảm tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực).
Liên hệ với Hiến pháp năm 2013: Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước
không chỉ bằng hình thức dân chủ đại diện mà còn bằng hình thức dân chủ trực
tiếp, bằng quyền biểu quyết...
Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Thay đổi so với Đại hội X trong cách diễn đạt về quan hệ sản xuất nhằm
khẳng định quả quyết hơn về quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa khi kết thúc thời
9
kỳ quá độ và để khắc phục tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn nhanh chóng có
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa khi chưa có đủ điều kiện.
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã
hội mà nhân dân ta xây dựng so với các chế độ khác.
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân.
Bốn là: Có nền văn hoá tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tính ưu việt và tiên tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng thể
hiện sự khái quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc
(Những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam, chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc).
Ví dụ: Khôi phục các lễ hội dân gian như: Lễ hội Gầu Tào của đồng bào
dân tộc Mông, thi trình diễn trang phục dân tộc, hát ru...
Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện.
So với Đại hội X, bỏ cụm từ "con người được giải phóng khỏi áp bức, bất
công" cho phù hợp với thực tế khi kết thúc thời kỳ quá độ.
Tính ưu việt của chế độ mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được
thể hiện trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, mà còn được thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội
chủ nghĩa. Về phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ
nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, chăm lo xây dựng con người,
phát triển toàn diện con người (đức, trí, thể, mĩ) của Đảng và nhà nước ta.
Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển.
So với Đại hội X, bổ sung các cụm từ "tôn trọng" và "phát triển" vì đây là
những vấn đề rất quan trọng trong quan hệ dân tộc hiện nay.
Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết
đúng các quan hệ dân tộc trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam.
Thực hiện đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt trong
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của chủ
nghĩa xã hội trong giải quyết các quan hệ dân tộc Việt Nam. Nhờ đó đã và đang
phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính đồng thuận trong cộng đồng
54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo.
10
Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính
ưu việt của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Hỏi: Đồng chí hiểu Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân là nhà nước như thế nào?
Cương lĩnh bổ sung và phát triển năm 2011 đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng đó
là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của
nhân dân, tôn trọng lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân;
có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân.
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
So với Đại hội X có thay đổi cho phù hợp với xu thế trong thực tiễn quan
hệ đối ngoại của nước ta với các nước trên thế giới.
Việt Nam luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân ta
và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn bè là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế. Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình
đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị xã hội
khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc
và Luật quốc tế.
Hỏi: Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với bao nhiêu quốc
gia?
Từ vỏn vẹn 11 nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam năm 1954, đến
nay chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 185 nước, thúc đẩy quan hệ
kinh tế, thương mại, đầu tư với 224 thị trường tại tất cả châu lục; đã thiết lập
quan hệ đối tác chiến lược và toàn diện với nhiều quốc gia chủ chốt trên thế giới.
Hỏi: Việt Nam đã tham gia những tổ chức, diễn đàn quốc tế nào?
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ
chức, diễn đàn quốc tế và khu vực (Gia nhập tổ chức ASEAN, Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, WTO...) đã chứng minh một cách sinh động
tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong
đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Như vậy: So với Cương lĩnh năm 1991, về số lượng, Đại hội X và Đại
hội XI bổ sung 2 đặc trưng (đặc trưng thứ nhất và đặc trưng thứ bảy). Tám đặc
trưng trên có mối quan hệ khăng khít và làm tiền đề cho nhau. Đó là bước phát
triển mới của Đảng trong nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn về xã hội xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Đại hội XI còn khẳng định: để xây dựng được xã hội với các đặc trưng
trên phải tiến hành một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp
giữa cái cũ và cái mới, nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực
11
của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều
bước phát triến, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen nhau.
III. SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC VỀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐI
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA (90 phút).
Đặc điểm cơ bản nhất của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
là không qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức
là bỏ qua việc xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Nhận thức của Đảng ta về các quá trình
này ngày càng hoàn chỉnh hơn.
1. Phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong Cương lĩnh năm 1991
của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng nêu bảy phương hướng cơ bản:
Một là, Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân: lấy liên minh giai cấp
công nhân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực
hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên
chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của Nhân dân.
Hai là, Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung
tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình
thức sở hữu. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, vận hành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế
quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Bốn là, Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng văn
hoá làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị
trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. Kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những
tinh hoa văn hoá nhân loại; xây dựng xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân
chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ
ngày càng cao. Chống tư tưởng văn hoá phản tiến bộ, trái với những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Năm là, Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở
rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp
12
dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu
nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công
nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh
vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Sáu là, Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là
hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố
quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các
thành quả cách mạng.
Bảy là, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2. Sự bổ sung, phát triển về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta của Đại hội X.
Trên cơ sở bảy phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội nêu trong Cương lĩnh năm 1991, Đại hội X đã sắp xếp lại, điều chỉnh, bổ
sung thành tám quá trình tất yếu phải thực hiện ở nước ta:
Một là, Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ba là, Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền
tảng tinh thần của xã hội.
Bốn là, Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Năm là, Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
Sáu là, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Bảy là, Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia.
Tám là, Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Sự bổ sung, phát triển về phương hướng cơ bản đi lên chủ nghĩa
xã hội trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, Đại hội XI đã thông
qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011). So với Cương lĩnh năm 1991 và Đại hội X,
Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã hoàn chỉnh và sắp xếp lại thứ tự
các phương hướng cơ bản như sau:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Hỏi: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?
13
Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, quản lý từ sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao
động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại tiên tiến tạo
năng suất lao động cao.
Ví dụ: sản xuất nông nghiệp: Máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa, máy tẽ ngô....
Hỏi: Tại sao phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa?
Nước ta quá độn lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện cơ sở vật chất - kỹ
thuật còn thấp kém, công cụ lao động thô sơ, kinh tế từ một nền sản xuất nhỏ nông
nghiệp lạc hậu, đời sống dân cư còn thấp → tất yếu phải tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại và cơ cấu kinh tế mới
tạo điều kiện biến đổi về lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. Nếu không
đẩy mạnh công nghiệp hóa vẫn lao động thủ công thì kinh tế chậm phát triển...
Hỏi: Tại sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với kinh tế tri thức
và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Vì: Kinh tế tri thức là nền kinh tế sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất
lượng cuộc sống. Đó là ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa lại nhiều lợi ích như hiệu
quả sản xuất cao, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho người
lao động...nhưng tác động kèm theo là vấn đề ô nhiễm môi trường...
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là bước phát triển mới về lý luận của Đảng ta trong quá trình đổi mới.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là mô hình kinh
tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Mô hình đó đòi hỏi phải:
+ Phát triển các thành phần kinh tế; các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
Kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo
dục... giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực
hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh
xã hội, phúc lợi xã hội.
+ Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết
nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
14
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Văn hóa là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội. Để xây dựng xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh phải lấy văn hóa làm nền tảng tinh thần. Cần tiếp
tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Vấn đề xây dựng nền văn hóa tiên tiến, kết hợp truyền thống với hiện đại,
duy trì và phát huy những nét văn hóa đặc sắc như: Đẩy gậy, leo núi, văn hóa thi
trình diễn trang phục dân tộc...Nhưng loại bỏ nhưng phong tục không phù hợp
được quán triệt trong hương ước, quy ước thôn bản.
Ví dụ: Vận động loại bỏ tục bón cơm cho người chết, đám ma người chết
được đưa vào quan tài và chôn trước 48 giờ đồng hồ.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai
nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong điều kiện mới, tình
hình mới cần nhận thức sâu sắc hơn, cụ thể hơn giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bảo đảm an ninh quốc gia ngày nay bao gồm: an ninh chính trị, an ninh kinh tế,
an ninh văn hóa, an ninh tư tưởng, an ninh xã hội. Bảo vệ Tổ quốc ngày nay
không chỉ là bảo vệ lãnh thổ, biên giới, hải đảo, vùng trời, vùng biển mà còn là
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân; bảo vệ kinh tế,
văn hóa dân tộc, sự nghiệp đổi mới...
Liên hệ vấn đề Biển đông.
Trách nhiệm của người đảng viên...
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và
phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu khách quan đang lôi cuốn nhiều nước
tham gia. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chúng ta phải chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế. Chủ động về đường lối, chính sách bước đi trong hội
nhập. Tích cực chuẩn bị vươn lên tham gia mạnh mẽ hơn, đầy đủ hơn vào quá trình
toàn cầu hóa kinh tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Đại hội XI bổ sung cam kết nước
ta là "thành viên có trách nhiệm" của các tổ chức quốc tế mà chúng ta tham gia.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Dân chủ phải được hiểu đúng nghĩa: vấn đề dân chủ trong xã hội, trong cơ
quan,...Tuy nhiên dân chủ còn được nhận thức chưa đầy đủ.
Dân chủ phải đi đôi với tập trung. Dân chủ trong khuôn khổ pháp luật.
Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
là mục tiêu và bản chất của chế độ ta. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực
15
của sự phát triển. Phát huy dân chủ gắn liền với phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc. Đại hội X, đại hội XII đều xác định đại đoàn kết toàn dân tộc vừa
là nguồn lực chủ yếu để xây dựng xã hội mới, vừa là nhân tố quyết định bảo
đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Ví dụ: Tinh thần đoàn kết các dân tộc đã góp phần làm thất bại âm mưu
của các thế lực thù địch (thành lập vương quốc Mông tại Điện Biên).
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Nhà nước pháp quyền là sự tiến bộ của nhân loại, trong đó có đặc điểm nổi bật
là bảo đảm quyền tối cao của pháp luật. Nhà nước pháp quyền ở nước ta là Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm
chủ của mình chủ yếu bằng Nhà nước, thông qua Nhà nước, dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Nhà nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân. Văn kiện đại hội XII xác định xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa hiện nay là xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước, xây dựng, hoàn
thiện cơ chế kiểm tra giám sát các cơ quan công quyền, tiếp tục đổi mới hoạt
động lập pháp, hành pháp và tư pháp; tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống
tham nhũng, lãng phí.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách
mạng nước ta.
Lịch sử cách mạng dân tộc Việt Nam đã chứng minh từ khi có Đảng lãnh đạo
chúng ta giành được những thắng lợi to lớn có nghĩa lịch sử như ngày hôm nay...
Hỏi: Tại sao phải xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh?
Trong điều kiện hiện nay, đất nước đang ngày càng đổi mới và phát triển,
chúng ta có nhiều thuận lợi song cũng đối mặt với rất nhiều khó khăn ( Sự chống
phá của các thế lực thù địch; một số cán bộ, đảng viên và nhân dân mơ hồ về lý
tưởng; giảm lòng tin ở cách mạng, suy thoái về đạo đức, lối sống, tệ tham
nhũng, lãng phí, ăn chơi sa đọa...) nên càng phải nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng là "nhiệm vụ then chốt" có ý nghĩa sống còn đối với
Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Đảng ta có nhiều chỉ thị, nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh; thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI...
Là một đảng viên, đồng chí thấy mình cần phải làm gì để góp phần xây
dựng Đảng trong sạch vững mạnh?
Các đồng chí xây dựng Đảng bằng cách nào?
16
Có năng lực lãnh đạo thì mới đủ sức để lãnh đạo đất nước, xây dựng Đảng
ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng ta thành công
trên con đường đổi mới.
Để làm được điều đó, mỗi đảng viên phải ra sức phấn đấu, rèn luyện để
bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước...
Việc làm thiết thực như: thực hiện tốt nghị quyết; tuyên truyền sâu rộng
nghị quyết đến nhân dân, đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, Nhà nước..
Căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể của công cuộc đổi mới, Đại hội XII đã
xác định các nhiệm vụ trụ cột của cách mạng nước ta hiện nay là: Phát triển kinh
tế - xã hội là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt;xây
dựng văn hóa, con người là nền tảng tinh thần của xã hội; tăng cường quốc
phòng an ninh là trọng yếu thường xuyên. Trong 30 năm đổi mới, con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội của đất nước ta, dân tộc ta ngày càng rõ và đầy đủ hơn.
Bước 4: Củng cố bài
Như vậy, chúng ta vừa được nghiên cứu các nội dung về tính tất yếu
khách quan, đặc trưng về mô hình xã hội chủ nghĩa và con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là những kiến thức mang tính lý luận, chiến lược
đòi hỏi sự nhận thức toàn diện, biện chứng để mỗi đồng chí xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Bước 5: Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, tài liệu học viên tự nghiên cứu (5 phút)
Câu hỏi thảo luận
1. Những căn cứ lý luận và thực tiễn nào để chúng ta khẳng định: độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một sự lựa chọn hợp quy luật, hợp lòng dân ?
2. Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng ta về đặc trưng cơ bản của xã
hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng?
3. Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng ta về phương hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội?.
Bước 6: Rút kinh nghiệm, bổ sung.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
NGƯỜI SOẠN BÀI
Cẩm Thuỷ, ngày 06 tháng 01 năm 2017
KÝ DUYỆT GIÁO ÁN
GIÁM ĐỐC
17
Lê Doanh Thắng
Vũ Duy Hưng
18