Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi trần văn tuyên, xã đoàn kết huyện yên thủy tỉnh hòa bình và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.53 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

ĐỖ THỊ PHƢƠNG HÀ
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN
21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TRẦN VĂN TUYÊN,
XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------



ĐỖ THỊ PHƢƠNG HÀ
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN
21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TRẦN VĂN TUYÊN,
XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K45 – CNTY – N03

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đỗ Quốc Tuấn


Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Trần Văn Tuyên.
Địa chỉ: xã Đoàn Kết - huyện Yên Thủy - tỉnh Hòa Bình, với sự cố gắng của
bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú
y đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y và các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt em trong suốt thời gian
học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn chủ trại và các anh kỹ sư cùng toàn thể các
anh chị công nhân trong trại gia đình ông Trần Văn Tuyên đã tiếp nhận và tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Đỗ Quốc Tuấn đã
quan tâm giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
người thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong
suốt thời gian em học tập và trong thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2017


Sinh viên
Đỗ Thị Phƣơng Hà


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên ....................... 9
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 38
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 40
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 44
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2014 – tháng 11/ 2016 ................. 45
Bảng 4.5: Tình hình bệnh phân trắng lợn con qua các năm .......................... 46
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo đàn và cá thể .................. 47
Bảng 4.7:Tỷ lệ lợn con chết và mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi ... 48
Bảng 4.8: Tỷ lệ lợn con chết và mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ............. 50
Bảng 4.9. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo giống ....................... 53
Bảng 4.10: Kết quả điều trị và tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng lợn con ........... 54


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Pokphand

cs


: cộng sự

E.coli

: Escherichia coli

g

: gam

kg

: kilogam

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

mg

: miligam

ml

: mililit

Nxb

: Nhà xuất bản


TT

: Thể trọng

vsv

: Vi sinh vật


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tiến hành ................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
1.3.Ý nghĩa của chuyên đề ................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ................... 9
2.2. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 10
2.2.1. Đặc điểm sinh lý lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ................................... 10

2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con. ....................................... 14
2.2.3. Những hiểu biết về trực khuẩn Escherichia coli.................................. 27
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ....................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 33


v

3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ............................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 33
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 33
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 34
3.4.3. Các công thức tính ................................................................................ 34
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 36
4.1.2. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 37
4.2. Kết quả của chuyên đề ............................................................................. 45
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây ................................. 45
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình bệnh phân trắng lợn con qua các năm ..... 45
4.2.3. Kết quả theo dõi lợn con mắc bệnh phân trắng theo đàn và cá thể ở
trang trại .......................................................................................................... 47
4.2.4. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi .............. 48
4.2.5. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ....... 50

4.2.6. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo giống ở trang trại........... 53
4.2.7. Kết quả điều trị và tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng lợn con .................... 54
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, 80% dân số sống bằng ngành trồng
trọt và chăn nuôi. Do đó vấn đề phát triển nông nghiệp hiện đại hóa nông thôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu với những đối tượng trong cơ
cấu và xu hướng phát triển lâu dài. Ngành chăn nuôi đang ngày chiếm vai trò
và tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm nền kinh tế quốc dân.
Nói đến ngành chăn nuôi không thể không kể đến ngành chăn nuôi lợn
bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống kinh tế xã hội.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn, việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho các nhà chăn nuôi.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng của
đàn gia súc, người chăn nuôi gặp không ít khó khăn do dịch bệnh gây ra. Một
trong những bệnh thường gặp gây thiệt hại lớn trong chăn nuôi là bệnh phân
trắng lợn con. Bệnh này phát triển mạnh đặc biệt ở vùng chăn nuôi lợn tập
trung. Nếu không được quan tâm chăm sóc, hộ lý tốt, nhiều nơi tỷ lệ mắc
bệnh có thể tới 100% và tỷ lệ chết cao.
Xuất phát từ thực tế nói trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa

Chăn Nuôi – Thú y – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập tại trang trại,
em tiến hành thực hiện chuyên đề: Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con
giai đoạn 1 đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên, xã Đoàn
Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng trị .


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu tiến hành
- Nắm vững quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con theo mẹ giai
đoạn 1 đến 21 ngày tuổi.
- Thành thạo kỹ năng chẩn đoán và điều trị bệnh phân trắng lợn con.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
-Theo dõi và điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con tại trại
chăn nuôi Trần Văn Tuyên.
- Hiểu biết bệnh lợn con ỉa phân trắng về: Đặc điểm, nguyên nhân, triệu
chứng, chẩn đoán và phương pháp phòng trị bệnh.
- Xác định hiệu lực của thuốc MD Nor 100 trị bệnh phân trắng lợn con.
1.3.Ý nghĩa của chuyên đề
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của chuyên đề là những thông tin có ý nghĩa khoa học quan
trọng về bệnh phân trắng lợn con.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con, từ đó đề
xuất các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả. Dựa vào thực tế theo dõi đưa
ra các phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con có hiệu quả cao.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Trại lợn của ông Trần Văn Tuyên nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết thuộc
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hoà Bình khoảng 85 km.
Cách thành phố Ninh Bình đường quốc lộ 1A khoảng 50km.
Cách thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế nội bài khoảng 100 km.
Cách thành phố Sơn La khoảng 250 km.
Phía đông giáp với xã Ngọc Lương huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Phía tây giáp với xã Văn Nghĩa, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Phía nam giáp với xã Đồng Phong và xã Yên Quang của huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với Cúc Phương của huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình
b. Điều kiện địa hình, đất đai
Đây là miền núi của huyện Yên Thủy có địa hình tương đối phức tạp,
được bao bọc bởi các dãy núi đá vôi, các dãy núi xen kẽ đồi và sông suối nhỏ. Ở
đây có một số tài nguyên khoáng sản như: Than đá (Lạc Đoàn Kết, Bảo Hiệu) và
dạng sa khoáng, mỏ đất sét, đá xây dựng, nước khoáng Ngọc Lương…
c. Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Ninh Bình,
Phú Thọ, đường Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội và
giao lưu hàng hóa.



4

d. Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông và không
có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
* Quá trình thành lập:
Trại lợn ông Tuyên nằm trên địa phận xóm Cửa Lũy, xã Đoàn Kết,
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất,
thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ
thuật. Hiện nay, trang trại do ông Trần Văn Tuyên làm chủ, cán bộ kỹ thuật
của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trang trại
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật điện, 1 kế
toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 15 công nhân, 7 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.



5

2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết, có
địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết
kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi
thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 22 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng có
thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3
tháng để làm vaccine đầy đủ trước khi được đưa lên giống.



6

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha
chế tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép
ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi,
đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các
chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng
nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn
giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45 con/đàn,
lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến



7

hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty CP. Theo
đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào mức khá.
Trong trại có 22 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự
thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vác xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm



8

riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vaccine
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vác xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
2.1.1.5. Đánh giá chung
 Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đoàn Kết, Trạm thú y huyện Yên Thủy.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
 Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ

công việc.


9

Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi phải
đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở
bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

STT

Chỉ tiêu

1

Tổng số nái sinh sản TB (con)

1263

1291

1322


2

Tổng phối (con)

3387

3464

3551

3

Tổng phối đạt (con)

3031

3120

3236

4

Tỷ lệ phối đạt (%)

89.49

90.07

91,13


5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

3031

3120

3236

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

36526

37564

39058

7

TB số lợn con sinh ra/nái (con)

12.05

12.04

12.07


8

Tổng lợn con chết sơ sinh (con)

3099

3009

2707

9

Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh (%)

8.48

8.01

6.93

10

TB lợn con còn sống/nái (con)

11.03

11.08

11.23


11

Tổng số lợn con chết theo mẹ (con)

2502

2471

2540

12

Tỷ lệ lợn con chết theo mẹ (%)

7.48

7.15

6.99

13

TB số con cai sữa/nái (con)

10.20

10.28

10.45


14

Số con cai sữa/nái/năm (con)

24.49

24.85

25.58

15

Số lứa/nái/năm (lứa)

2.40

2.42

2.45

16

Số lợn xuất TB/tháng (con)

2414

2468

2542


(Nguồn: phòng kỹ thuật công ty CP)


10

Qua bảng trên chúng ta thấy rằng:
Trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng dần theo các năm từ năm
2014 đến năm 2016.
Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là do đây là trại giống ông bà của
Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, cho nên nhận được sự quan tâm
đặc biệt của công ty CP về cán bộ kỹ thuật cũng như công tác thú y được thực
hiện triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó là chủ trại đầu tư trang
thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn nuôi
cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng lợn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý lợn con từ sơ sinh đến cai sữa
2.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của

lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14


11

gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con

cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của


12

lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin
được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [9] cho rằng: lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết
hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị
chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa
portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen
không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu
hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [8] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
phân trắng lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích
vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm
cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do

có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa


13

dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã
sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi
khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
2.2.1.3. Điều hòa thân nhiệt kém
Lúc mới sinh, thân nhiệt của lợn con là 38,5 – 39 oC. Khi ra khỏi cơ thể
mẹ, thân nhiệt lợn con tạm thời tụt xuống tùy thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi.
Ở giai đoạn này, năng lực điều hòa thân nhiệt rất kém, nhiệt độ trực tràng
giảm 2 oC khi nhiệt độ chuồng nuôi 18 oC, nhưng sẽ giảm 5 oC khi nhiệt độ
chuông nuôi là 11oC (sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại bình thường sau 24h.
Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
Khi mới sinh, vỏ não và các trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con chưa
hoàn chỉnh nên không kịp thích nghi với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh.
Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
lợn thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng giữ nhiệt kém làm giảm
khả năng chống rét của lợn.

Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương
đối nên mất nhiệt nhiều khi bị lạnh.
Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn
kém, nhất là trong tuần tuổi đầu sau khi sinh. Do vậy lợn con rất dễ bị cảm
lạnh, dẫn đến tiêu chảy đặc biệt vào những tháng mưa, lạnh và độ ẩm cao.


14

2.2.1.4. Hệ thống miễn dịch và hormone chưa hoàn chỉnh
Lợn con mới đẻ ra hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng
rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch của
lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được
nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn nái hàm lượng protein rất cao.
Những ngày đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 – 19%,
trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (34 – 45%), γ - globulin
có tác dụng tạo sức đề kháng cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với
khả năng miễn dịch của lợn con.
Nếu lợn con được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng rất kém, dễ mắc bệnh.
Từ những đặc điểm trên của lợn con, có thể thấy đây là giai đoạn nhạy cảm
và rất quan trọng trong chăn nuôi lợn vì ở giai đoạn này lợn sẽ dễ bị mắc bệnh
nhất. Một trong những bệnh rất quan trọng và phổ biến là tiêu chảy ở lợn con.
2.2.1.5. Thiếu sắt
Sắt giữ vai trò: tổng hợp hemoglobin, photphorin oxy hóa, truyền điện
tử (xitocrom và xitocrom oxydaza), hoạt hóa peroxydaza.
Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu do thiếu hàm lượng Hb (hemoglobin) dẫn
đến hạn chế sản xuất kháng thể.
Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu

cơ thể lợn tới 6 - 7mg/ngày, mà lượng sắt ở sữa mẹ chỉ có 1 mg/ngày. Điều đó
cho thấy lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy việc bổ sung sắt là việc
cần thiết trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế được hội chứng
tiêu chảy lợn con đặc biệt trong bệnh phân trắng lợn con.
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con.
Bệnh lợn ỉa phân trắng có tên khoa học là: “Neonatal diarhoea”. Theo
Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [5] bệnh này là bệnh đặc trưng đối với lợn con


15

ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi. Bệnh phát triển mạnh mẽ và gây thiệt hại
nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20 ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở
hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từ những năm trước cho tới
nay bệnh phân trắng lợn con vẫn phổ biến và xảy ra nhiều.
Là đất nước có khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa
nhiều, nhiệt độ chệnh lệch gữa các thời gian trong năm là cao.v.v.). Đây là
điều kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát
dịch và sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có
màu đặc trưng: trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí.v.v. Lượng phân rơi vãi
khắp chuồng, phân dính ở hậu môn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện
giảm bú, còi cọc, lông xù, thể nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để
lại hậu quả thiệt hại về kinh tế, sức khỏe, ảnh hưởng đến năng suất chất lượng
đàn lợn sau này.
2.2.2.1. Nguyên nhân
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau
thời kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân
trắng - một bệnh khá phổ biến thường gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [1] bệnh lợn con ỉa phân trắng do

trực khuẩn E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng
huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh,
thậm chí chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do
E.coli gây ra.
E.coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống
trong đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli cường độc và
có khả năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức


16

thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình thay đổi nước, điện giải. Nước
không được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây
bệnh tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không
hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong
dịch vị thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường
cao cũng làm cho lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
Theo Sử An Ninh (1981) [6] cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn con
phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần
trong máu: đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri.v.v.
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ
thuật: thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh
dưỡng, thiếu các yếu tố đa lượng, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc,
thiếu sắt, Vitamin B12.v.v. khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng

chống đỡ với các môi trường kém nên dễ mắc bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [10] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết
cho sinh trưởng và khă năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật 1/2 lượng sắt cho
cơ thể nằm ở hemoglobin, một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzym.
Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu
cầu về sắt dễ sinh bần huyết ở lợn con, dẫn đến cơ thể suy nhược, không hấp
thu được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột,
trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến


17

ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu
sữa, chúng gặm, liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh
đường tiêu hóa.
2.2.2.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
Động vật cảm nhiễm: thường chỉ thấy lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến khi
cai sữa, cơ năng tiêu hóa của lợn kém, dễ bị bệnh khi có sự tác dụng của vi
khuẩn E.coli gây bệnh. Thành phần dinh dưỡng và phẩm chất của sữa lợn mẹ
kém cũng ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn con nên lợn con dễ bị bệnh.
Điều kiện chăn nuôi: bệnh thường xảy ra ở những nơi vệ sinh chăm sóc
kém, không chống ẩm, chống lạnh đầy đủ vì trong những điều kiện đó lợn con
bị stress làm cho sức đề kháng của lợn con giảm nên các tác nhân gây bệnh
phát triển và làm phát sinh bệnh.
2.2.2.3. Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn đường ruột không chịu được nhiệt độ cao bị tiêu diệt ở
nhiệt độ 600C trong vòng 15 phút và bị tiêu diệt ở 100 oC. Trong đất và nước
E.coli sống được khoảng vài tháng, các chất sát trùng thông thường như axit
Phenic, formol.v.v. có thể diệt E.coli trong 5 phút. E.coli đề kháng với sự sấy

khô chúng có độ nhạy cảm cao với nhiều loại kháng sinh.
Theo Bùi Thị Tho và cs (1995) [11] khi nghiên cứu về tính mẫn cảm
và tính kháng thuốc của E.coli được phân lập từ các ổ lợn con bị bệnh phân
trắng ở nước ta đã cho biết, hiện nay những thuốc có tác dụng tốt trong điều
trị bệnh phân trắng lợn con do E.coli gây ra gồm: Norfloxacin, Furazolidon,
Trimetho Brom và Colistin, còn các thuốc: Streptomycin, Sunphonamid ít có
tác dụng với E.coli vì tỷ lệ E.coli kháng lại chúng cao từ 70 - 80%. Theo các
tác giả, những thuốc này đã dùng để điều trị thường xuyên, đôi khi dùng sai
nguyên tắc.


18

2.2.2.4. Đường nhiễm bệnh và quá trình sinh bệnh
* Đường nhiễm bệnh:
Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm E.coli phát
triển nhanh chóng trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các
độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng limpho do đó máu bị nhiễm độc và con
vật chết. Từ khi mới sinh ra hệ sinh vật phát triển trong đường tiêu hoá rất đa
dạng, tỷ lệ số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau.
* Quá trình sinh bệnh:
Theo Nguyễn Hữu Vũ (2000) [13] đối với lợn con khoẻ mạnh vi trùng
E.coli và vi trùng khác chỉ cư trú ở đoạn ruột già và phần cuối của ruột non,
phần đầu, phần giữa hầu như không có vi trùng. Chỉ có rất ít liên cầu khuẩn,
tụ cầu khuẩn, Lactobacilus.
Quá trình sinh bệnh liên quan đến nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể
lợn con, hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa thành
thục. Việc điều khiển thần kinh hầu như bằng phản xạ không điều kiện. Ngoài
ra có những đặc điểm đáng chú ý như: độ toan của dịch vị dạ dày thấp, độ
thẩm thấu của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém, chức

năng thu nhận của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận quá dễ dàng
qua hàng rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi khuẩn E.coli
và độc tố của chúng sinh ra vào các cơ quan như mô chính, đó là điều
kiện gây nên bệnh.
Việc bú sữa đầu không kịp thời, chất lượng sữa đầu kém, thiếu chất và
Globulin miễn dịch cũng là điều kiện để phát bệnh. Như vậy để gây ra Coli
Bacilosis rõ ràng phải có chủng E.coli cường độc và đều sản sinh ra một hoặc
một số yếu tố bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc và vào lớp
niêm mạc kế tiếp. Những lợn con mắc bệnh phân trắng do E.coli thường sốt,
lông xù, biếng ăn, kém bú, thường nằm một chỗ ở góc chuồng.


×