ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------
ĐỖ HUY CƢƠNG
"TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
TẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ – XÃ HƢƠNG LUNG
HUYỆN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Thái Nguyên – năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
ĐỖ HUY CƢƠNG
"TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
TẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ – XÃ HƢƠNG LUNG
HUYỂN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp:
K45 – CNTY - N02
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân
Thái Nguyên – năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô TS. Nguyễn Thị Ngân, giảng viên Khoa Chăn
Nuôi Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi
trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của Công
ty TNHH Phương Hà thuộc Xã Hương Lung, Huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú
Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập
tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Sinh viên
Đỗ Huy Cƣơng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 31
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh vắc xin cho đàn lợn tại trại lợn Công ty TNHH
Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ...... 33
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn tại trại lợn Công ty TNHH
Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ...... 35
Bảng 4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .................................. 36
Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 39
Bảng 4.6. Quy mô đàn lợn nái trong 3 năm của cơ sở .................................... 43
Bảng 4.7: Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm (2014 – 2016) ...... 44
Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ viêm tử cung theo lứa đẻ .................................. 45
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo tháng .................................... 46
Bảng 4.10. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung theo giống lợn.............................. 47
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung lợn ........................................ 48
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn
nái sau khi khỏi bệnh .................................................................... 49
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị............... 50
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
PRRS: Porcine Reproductive & Respiratory Syndrome
AD
:
Aujeszky Disease
CP
:
Charoen Pokphand
FMD :
Foot and Mouth Disease
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TT:
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. ........................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở( 2013 – 2016) .................. 5
2.1.3 Đánh giá chung ........................................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ..................................................................... 9
2.2.1 Tổng quan tài liệu..................................................................................... 9
2.2.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 24
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 28
3.1 Đối tượng .................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3 Nội dung tiến hành .................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu dõi ............................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ........................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
v
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 31
4.1. Công tác phòng bệnh ...................................................................... 31
4.1.1. Phòng bệnh bằng thuốc sát trùng .......................................................... 31
4.1.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 32
4.1.3. Phòng bệnh bằng thuốc ......................................................................... 34
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ................................................. 35
4.3. Một số kết quả khác ........................................................................ 38
4.4. Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng ........................................................... 39
4.5 Thụ tinh nhân tạo cho lợn và phát hiện lợn nái động dục ......................... 41
4.6. Điều tra quy mô đàn lợn nái 3 năm trở lại đây của cơ sở ................ 43
4.7. Điều tra và thống kê tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua
3 năm (2014 - 2016) ........................................................................................ 43
4.8. Kết quả theo dõi và đánh giá tỷ lệ và cường độ viêm tử cung theo lứa đẻ .... 45
4.9. Kết quả theo dõi và đánh giá tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo tháng...... 46
4.10. Kết quả theo dõi đánh giá tỷ lệ và mức độ viêm tử cung theo giống lợn .... 47
4.11. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ............... 47
4.12. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh................................................................................... 49
4.13. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ................. 49
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống, thịt lợn chiếm khoảng 70% tổng các
loại thịt. Chăn nuôi lợn đã mang lại lợi ích đáng kể cho người chăn nuôi, tuy
nhiên dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp và việc điều trị cũng khó khăn
hơn trong đó có bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản sau khi sinh.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái gây tổn thương đường sinh dục sau khi sinh,
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ
còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại,
không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ở lợn nái.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng mà cả về chất lượng của
sản phẩm phải đảm bảo về dinh dưỡng, đặc biệt là phải an toàn cho sức khoẻ
người tiêu dùng. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống,
thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì công tác thú y cần được chú
trọng và hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng
cũng như chất lượng đàn lợn. Tuy nhiên, lợn nái thường mắc một số biến chứng
trước và sau đẻ làm giảm năng suất, phẩm chất đàn lợn như: bệnh viêm vú, viêm
tử cung, mất sữa sau khi đẻ là bệnh hay gặp ở lợn nái làm ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản và gây thiệt hại rất nghiêm trọng đến kinh tế của ngành.
Nhằm hạn chế bớt thiệt hại do bệnh viêm tử cung gây ra trên đàn lợn
nái sinh sản nuôi tại Khu 7, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ,
chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung
2
trên đàn lợn nái tại công ty TNHH Phƣơng Hà – xã Hƣơng Lung – huyện
Cẩm Khê – tỉnh Phú Thọ và biện pháp điều trị "
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh.
* Yêu cầu
- Xác định được tình hình mắc bệnh Viêm tử cung ở đàn lợn nái.
- Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh qua hai phác đồ điều trị.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phương Hà thuộc
địa bàn xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của
huyện được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao
quanh năm nước đỏ phù sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung
thuộc dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ
Tây sang Đông đổ ra sông Thao.
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu
nhỏ của dòng sông Thao.
Huyện có 31 đơn vị hành chính. Dân số huyện Cẩm Khê gần 13 vạn người,
tổng diện tích tự nhiên là 234.55 km².
2.1.1.2 Điều kiện địa hình đất đai
Địa hình của huyện rất phức tạp, xen lẫn núi đá, đồi đất, nhiều khe suối
chia cắt, bao quanh xã là dãy núi đá vôi và đồi đất trẻ, xã nằm trong thung
lũng có chiều dài hơn 10 km, chiều rộng khoảng 4 km. Độ cao trung bình
200m, nơi cao nhất là 900 m so với mực nước biển.
2.1.1.3 Điều kiện khí hậu
Theo phân vùng của Nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn của
công ty TNHH Phương Hà nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực
4
đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành
lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc
tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp.
Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy
nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn
đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.
Nhiệt độ trung bình: 23ºC, ẩm độ trung bình: 85 - 87%.
Tổng lượng mưa: 1.800 mm.
+ Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa.
2.1.1.4 Đời sống kinh tế.
Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện
tích mặt nước là 3.370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 1.900 ha. Rất thuận
lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Bởi vậy mà nhiều tôm, cá và thuỷ sản khác. Nghề
cá nuôi ở Cẩm Khê xuất hiện từ rất sớm. Với sản lượng 2.200 tấn cá hàng
năm, cá Cẩm Khê không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn có mặt ở các
tỉnh, thành phố khác.
Cẩm Khê đã có đề án phát triển nuôi trồng thủy sản, trong đó, người
chăn nuôi được hỗ trợ về giống, vốn và kỹ thuật. Đề án đã tạo nên phong trào
nuôi trồng thủy sản rộng khắp. Đến nay, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của
huyện đã đạt 1.609 ha. Nghề nuôi cá lồng cũng bước đầu phát triển. Ngoài
những loại cá truyền thống như trôi, mè, chép... đã xuất hiện một số giống có
năng suất, chất lượng cao như tôm càng xanh, rô phi đơn tính, chép lai ba
máu... Nghề nuôi ba ba cũng hình thành và đang mở rộng.
5
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở( 2013 – 2016)
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 7
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện, trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi
đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn,
kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 32 cán bộ nhân viên trong đó:
Lao động gián tiếp có 6 người
+ Giám đốc công ty: 1
+ Một kế toán: 1
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo vệ: 2
Lao động trực tiếp có 26 người
+ 2 kỹ sư chăn nuôi
+ 24 công nhân
2.1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng
để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây
dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước,
có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng, 1 chuồng bầu có 1056 ô
6
chuồng, 4 chuồng cách li với 40 con/chuồng và 1 chuồng đực với 20 ô
chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái. Mùa
đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi,
1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
- Hệ thống nước sạch
Nước sạch dùng phục vụ sinh hoạt của công nhân và sản xuất được lấy
từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng
3 - 5 ppm. Sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp
nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được
bơm trực tiếp từ bể chứa. Trại chăn nuôi được Sở khoa học công nghệ, Sở tài
nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý
chất thải.
- Hệ thống điện
Trại lợn sử sụng nguồn điện từ trạm biến áp 110 KV của trại đầu tư,
phục vụ cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện.
Ngoài ra trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng với công suất 150 KWh
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ
thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng
7
như: xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm
nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vắc xin.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, kho cám chứa thức ăn
đủ cho 10 ngày sức chứa 28 tấn. Trại xây dựng 6 bể chứa nước cùng 4 máy
bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt.
Trong khu vực sản xuất, trại có một phòng khai thác, pha chế và bảo
quản tinh dịch lợn đực giống.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ
sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
- Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi
Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của công ty chăn nuôi
Charoen Pokphand (CP), trại được giao nhiệm vụ nuôi giữ, nhân giống đàn
lợn ông bà giống, để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người
chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn trong khu vực.
- Các công trình phụ trợ khác
Ngoài chăn nuôi lợn trại còn xây dựng chuồng trại chăn nuôi chim bồ
câu với diện tích 50 m2. Xung quanh trại có diện tích trồng cây xanh 3.600
m2, lưới điện nội trại 1.000 m, biogas xử lý nước thải 200 m3 và 01 máy ép
phân công suất lớn để tận thu nguồn phân phục vụ trồng trọt và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Ao hồ 1200 m2 ao nuôi cá tận dụng cám thừa, nhau thai
và lợn con chết trong chăn nuôi.
2.1.3 Đánh giá chung
2.1.3.1 Thuận lợi
Hương Lung có điều kiện tự nhiên cũng như xã hội thuận lợi cho ngành
nông nghiệp và lâm nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt có bộ máy Đảng chính
quyền, các ngành đoàn thể hoạt động tốt có nề nếp, đoàn kết thống nhất cao.
8
Nhân dân cần cù chịu khó sáng tạo, biết tiếp thu các tiến bộ khoa học vào sản
xuất, trình độ dân trí khá.
Về trại lơ ̣n của công ty TNHH Phương Hà đư ợc sự quan tâm, tạo điều
kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan
như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trạm thú y huyện Cẩm Khê,
công ty chăn nuôi CP Việt Nam, Chi cục thú y tỉnh Phú Thọ tạo điều kiện cho
sự phát triển của trại.
Ban lãnh đạo trại có năng lực, nhiệt tình, năng động, có đội ngũ cán bộ
kỹ thuật giỏi, đội ngũ công nhân nhiệt tình, có kinh nghiệm lâu năm trong
nghề, toàn thể cán b ộ công nhân viên trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý
thức trách nhiệm cao và có lòng yêu nghề.
2.1.3.2 Khó khăn
Kinh tế của địa phương chủ yếu là thuần nông nhưng việc đưa cơ giới
hóa vào sản xuất còn chậm, nhân dân chưa mạnh dạn đầu tư, tỷ lệ hộ nghèo
vẫn còn chiếm không nhỏ, một bộ phận nhân dân còn thấp.
Trại nằm không quá xa khu dân cư nhưng xung quanh khu vực trại là các
hộ nông dân chăn nuôi nhỏ lẻ cùng với đó là thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu
phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Diễn biến dịch bệnh và thời tiết đầu năm
2016 trại đã mắc bệnh tiêu chảy cấp PED gây thiệt hại lớn, dịch bệnh đã làm chi
phí phòng bệnh và chữa trị tăng lên, ảnh hưởng tới giá thành.
Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn
nuôi lợn nói riêng là ngành có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn
chậm nên lâu hồi vốn. Mặt khác để đầu tư cho một kỳ sản xuất đòi hỏi một
lượng vốn tương đối lớn, trong khi đó kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn
hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu và chưa đồng bộ.
9
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1 Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
10
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai.
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002 [11]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa
sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nlợn theo chiều dọc.
Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5
- 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
11
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận
chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh
và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng
Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002 [11]).
Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi
đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố
tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi
noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và
hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ
12
15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không được thụ tinh.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi
phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12
tháng tuổi. (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006 [16]).
* Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
13
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ
tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày. Theo Hoàng Toàn
Thắng và Cao Văn, (2006) [16].
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
14
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có
kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa,
phải tập cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng
thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21
ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng cách
các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa.
2.2.1.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái
cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 5 h sáng), cao nhất vào buổi chiều (16h - 18h).
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
+ Sốt
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó. Một số kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối,
glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.
15
+ Tần số hô hấp.
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường
cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong
khoảng 8 - 18 lần/phút.
(Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006 [16]).
2.2.1.4. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích
thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam, 2005 [10]).
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit,
polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
16
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại
vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới
hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai
đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát
triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng
như tình trạng phản ứng của cơ thể.
+ Các tế bào viêm.
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.
2.2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
* Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] cho biết cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm,
tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị
17
xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử
cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [3]).
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động
dục niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám
qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung
huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [14]).
* Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [14]).
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo Trần
Tiến Dũng và cs (2002) [3] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là một trong
những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc
cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viên
tử cung.
Nguyên nhân: khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
18
* Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt
lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức
hoại tử, niêm dịch…