Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại bùi huy hạnh huyện tứ kỳ tỉnh hải dương thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.87 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THU HIỀN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ THEO DÕI
BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI
BÙI HUY HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
- THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THU HIỀN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ THEO DÕI
BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI
BÙI HUY HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
- THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K45 CNTYN02
Chăn nuôi Thú y

Khóa học:
2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên - năm 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng cao
tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và bạn bè.
Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại
Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương đã giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề.
Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy, cô giáo, sức khỏe, hạnh
phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Đinh Thu Hiền

năm 2016


ii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn Bùi Huy Hạnh .................. 34
Bảng 4.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của trang trại .................................. 35
Bảng 4.3. Kế t quả công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t ................................................. 41
Bảng 4.4 Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm................................................ 42
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại theo tháng ..................... 43
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................... 45
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn ....................................... 46


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung tại trại theo tháng ..........................44
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung tại trại theo lứa đẻ .........................46


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

cộng sự.

LMLM:

Lở Mồm Long Móng.


TT:

Thể trọng.

PGF2α:

ProstaglandinF2anpha.

MMA:

hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ..............................................................................................3

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................................4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................................4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................5
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái .............................................................................5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái .....................................................................7
2.2.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản .............................................................20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................26
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........28
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................28
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................28


vi
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất. .............................................................................28
3.3.2. Theo dõi tình hình mắc mô ̣t số bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trại. ....28
3.3.3. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bê ̣nh trong thời gian thực tập. ...............28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................28
3.4.1. Xác định tình hình chăn nuôi và thú y của trại . ..............................................28
3.4.2. Xác định tỷ lệ mắ c bê ̣nh viêm ử
t cung ở lơ ̣n náinuôi ta ̣i tra.̣i ..............................28
3.4.3. Xác định hiệu quả điều trị bệnh của 2 phác đồ. ..............................................29
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................30
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................31
4.1. Áp dụng tiến bộ Khoa học kỹ thuật vào sản xuất tại trại ...................................31
4.1.1. Thực hiện công tác chăn nuôi của tra ̣i ............................................................31
4.1.2. Công tác thú y của tra ̣i ....................................................................................33
4.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái nuôi tại trại ........................42

4.2.1. Cơ cấu của trại trong 3 năm (2014 – 10/2016) ...............................................42
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại theo tháng .....................................42
4.2.3. Tình hình bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................................................44
4.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn ..........................................................46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................49
5.1. Kết luận ..............................................................................................................49
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số
các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người dân và phân bón cho
sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc
biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ
đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn
nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản
là việc làm cần thiết.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản
là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập
trung trong các trang trại cũng như nuôi ở hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là
lợn nái ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh
sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị
các loại vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, E. coli… xâm nhập và

gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn,… đặc
biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng sinh sản của lợn mẹ. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể
dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh,
vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy, các bệnh
viêm đường sinh dục, đặc biệt là bệnh viêm tử cung ở lợn nái ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.


2

Để góp phần vào việc phòng và điều trị bệnh viêm tử cung cho lơ ̣n, em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
theo dõi bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương - Thử nghiệm phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản nuôi tại
trại Bùi Huy Hạnh.
- Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lơ ̣n nái nuôi t ại
trang trại.
- Xác định hiệu lực của một số phác đồ điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
- Thành thạo quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái.
- Xác định được tình hình m ắc mô ̣t số b ệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái nuôi tại trại.
- Xác định đươ ̣c phác đồ điề u tri ̣bê ̣nh có hiê ̣u quả và an toàn với lợn.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia
công của công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam. Trang trại
chăn nuôi lợn giống của ông Bùi Huy Hạnh được thành lập và đi vào sản xuất
lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007 tại xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, phía Đông bắc
giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía Tây bắc giáp thành
phố Hải Dương; phía Tây giáp huyện Gia Lộc; phía Tây nam giáp huyện
Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía Đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo
(ranh giới là sông Luộc); phía Đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một
đoạn sông Thái Bình)
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình,
đất đai của Huyện được hình thành nhờ sự bồi đắp của hệ thống sông này. Đất
đai ở đây chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, thuận lợi cho việc
canh tác của nhân dân, mặt khác cơ cấu đất đa dạng nên rất thuận lợi cho việc
phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau. Trang trại chăn nuôi của ông Bùi
Huy Hạnh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc xã Tái Sơn có địa hình khá
bằng phẳng với diện tích là 3 ha, trong đó ông Hạnh xây dựng 1ha khu chăn nuôi
tập trung cùng các công trình phụ cận và 2 ha trồng cây xanh và ao hồ.



4

Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái
quát như sau:
- Lương mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Khí hậu: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa đông,
nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm
cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc và gió mùa
Đông nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa Đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 kĩ sư của công ty
- 02 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
- 01 bảo vệ
- Hơn 10 công nhân.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m



5

× 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3
chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi như: kho cám, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và
chuồng bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác
được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa
các chuồng.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9], cơ quan sinh dục của lợn nái
được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh
dục bên trong.
2.2.1.1. Bộ phận sinh dục ngoài (âm môn, âm vật và tiền đình)
* Âm môn, hay còn gọi là âm hộ (Vulva), nằm dưới hậu môn. Bên
ngoài có hai môi (Labia vulvae). Nối liền hai môi bằng hai mép (Bima



6

vulvae). Bờ trên hai môi của âm môn có sắc tố đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn
và tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (Clitoris), giống như dương vật được thu nhỏ lại. Bên trong
có các thể hổng. Trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium clitoridis).
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis), là giới hạn
giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng
trinh là âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn
hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Sau màng trinh có lỗ
niệu đạo.
2.2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống
dẫn trứng)
* Âm đạo (Vagina), trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh (Hymen) che lỗ âm đạo. Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh
dục khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình
sinh đẻ.
Cấu tạo âm đạo chia ba lớp:
▪ Lớp liên kết: ở ngoài.
▪ Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
▪ Lớp niêm mạc: có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn
ở giữa.
Tử cung (Uterus): Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng
gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại
ngắn lại. Độ dài này thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử
cung được đính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và

niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2


7

sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40 - 65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.
Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:
- Chuyển vận tinh trùng.
- Làm tổ, chửa và đẻ.
* Buồng trứng (Ovarium), gồm một đôi. Bên ngoài là một lớp màng
liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn, bên trong chia làm hai miền: miền
vỏ và miền tủy, hai miền đó được cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi xốp tạo ra
cho buồng trứng một chất đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có nhiều mạch
máu và tổ chức xốp cũng dày hơn. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó
xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng.
Ống dẫn trứng (vòi Fallop): Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo

ống dẫn trứng, đó là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây
chằng rộng. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh
trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính

Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện,
buồng trứng có bao noãn chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung biến đổi theo, đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu


8

hiệu động dục xuất hiện đối với gia súc như vậy gọi là sự thành thục về tính
và sự thành thục về tính thường đến sớm hơn sự thành thục về thể vóc.
Tuỳ thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về
tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn khoảng 6 tháng, giới hạn dao
động từ 4 – 8 tháng. Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6] ở lợn tuổi thành thục
tính là 6 – 8 tháng.
Mặt khác, tuổi thành thục tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì
vậy để đảm bảo sự sinh trưởng và phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia
súc giao phối sau khi đã hoàn toàn thành thục về tính và trước thời gian thành
thục về thể vóc. Tuy nhiên, không nên cho lợn phối giống quá muộn vì nó
ảnh hưởng đến thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2003) [4] thì tuổi phối giống lần đầu cho lợn cái tốt nhất là lúc 8 tháng tuổi
và khối lượng là ≥ 70 kg hoặc ở 9 tháng tuổi với khối lượng là 80 – 90 kg.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục tính:
* Giống: các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng
khác nhau, sự thành thục về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ thường sớm
hơn gia súc có tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 – 5
tháng, các giống lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là 6 -7 tháng.
Theo Phạm Hữu Doanh (1985) [3] cho rằng, các giống lợn nội có độ
tuổi thành thục về tính 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó
tuổi động dục ở lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường
động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
* Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng:

Nguyễn Tấn Anh (1998) [1], cho biết kinh nghiệm từ thực tiễn chăn
nuôi Hoa Kỳ, để duy trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý tới nhu cầu dinh
dưỡng và cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 - 90
kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc


9

thứ 3). Hoặc có thể điều chỉnh để khối lượng cơ thể đạt 120 – 140 kg ở chu kỳ
động dục thứ 3 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế độ
kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1 – 1,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố chỉ
trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 –
2,1 trứng/ lần động dục/ nái.
* Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái hậu bị:
Cách ly lợn cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến làm
chậm trễ sự thành thục so với những lợn cái hậu bị cùng độ tuổi được tiếp xúc
với con đực. Nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với thời
gian từ 15 – 20 phút/ lần thì 83% lợn nái (ngoài 90kg thể trọng) động dục lúc
165 ngày tuổi.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục có sự biến đổi, đồng thời có rụng trứng, trứng phát triển nhờ quá trình
điều khiển của hocmon thùy trước tuyến yên, làm trứng chín và rụng một
cách có chu kỳ, con vật biểu hiện bằng những triệu trứng động dục theo chu
kỳ được gọi là chu kỳ tính.
Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các loài, thời gian kéo dài chu kỳ
giữa các loài cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới có sự thành thục
về tính nên chu kỳ chưa ổn định, phải sau 2 – 3 chu kỳ tiếp sau mới có được
sự ổn định.

Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], lợn động dục không theo mùa, chu kỳ
sinh dục thường 21 ngày, thời gian dao động từ 18 – 22 ngày.
Nguyễn Văn Thanh (2002) [18] cho rằng: chu kỳ động dục của lợn liên
quan chặt chẽ với quá trình điều hòa kích tố trong cơ thể, và chịu sự điều
khiển của hệ thống thần kinh thể dịch.


10

Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và nó được
chia làm 4 giai đoạn sau:
 Giai đoạn trước động dục (Preoestrus).
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt
động về sinh lý, tính thành thục trong đó sự phát triển của noãn bao thành
thục nổi rõ lên bề mặt buồng trứng, buồng trứng to hơn bình thường, các tế
bào của vách ống dẫn trứng tăng sinh, số lượng lông nhung tăng lên. Đường
sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng, mạch quản trong màng
nhầy tử cung tăng, các dịch nhày ở âm đạo nhiều, niêm dịch cổ tử cung tiết ra,
kích thích cho cổ tử cung hé mở, bộ phận sinh dục phù thũng, niêm dịch ở
đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Giai đoạn
này ở lợn dài từ 1 – 2 ngày.
Tất cả những biến đổi đó tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng vào
đường sinh dục cái để thụ tinh với tế bào trứng.
 Giai đoạn động dục (Oestrus).
Là giai đoạn tiếp theo thường kéo dài từ 2 – 3 ngày. Trong giai đoạn này
những biến đổi về sinh lý so với giai đoạn trước động dục càng rõ hơn. Bên ngoài
âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ âm đạo chảy ra
nhiều. Cuối giai đoạn này tính hưng phấn của con vật cao độ, gia súc ở trạng thái
không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ, kêu rống, phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên
lưng con khác hay để con khác nhảy lên lưng, đái rắt, thích gần con đực, xuất

hiện các tư thế của phản xạ giao phối. Sau đó khoảng 20h thì trứng mới bắt
đầu rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ 4 – 6h, số trứng rụng mỗi lần từ 8 –
25 trứng hoặc hơn.
Giai đoạn này nếu tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng và
được thụ thai thì chu kỳ sinh dục sẽ ngừng lại, gia súc cái ở giai đoạn có thai
và đến một thời gian sau khi sinh đẻ xong chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại.


11

Trường hợp tế bào trứng không được thụ thai thì nó sẽ chuyển sang
giai đoạn sau của chu kỳ.
 Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus).
Là giai đoạn dài nhất chiếm phần lớn chu kỳ động dục, bắt đầu từ ngày
thứ 4 sau khi trứng rụng và không được thụ tinh, kết thúc sau khi thể vàng
tiêu hủy không còn biểu hiện gì về hành vi sinh dục. Đây là giai đoạn chuyển
giao giữa hai lần động dục. Trong quá trình động dục, nếu trứng được thụ tinh
thì thể vàng tồn tại suốt 2/3 thời gian mang thai và tiết ra progesteron có tác
dụng an thai, ức chế quá trình rụng trứng, kích thích tuyến vú phát triển. Thời
kỳ yên tĩnh lúc này chính là giai đoạn mang thai và thời kỳ sau đẻ. Ở giai
đoạn nuôi con dưới tác dụng của prolactin, oxytoxin, progesteron… làm cho
quá trình rụng trứng bị đình trệ, hiện tượng động dục không xảy ra. Thường
sau khi cai sữa thì chu kỳ tính dần được khôi phục và xuất hiện trở lại sau cai
sữa 4 – 8 ngày.
Nếu trong quá trình động dục, trứng rụng không được thụ tinh thì thể
vàng chỉ tồn tại được 3 – 10 ngày, sau đó teo đi làm ngừng tiết progesteron,
do đó trứng tiếp tục chín và rụng, xuất hiện chu kỳ tính tiếp theo.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chu kỳ động dục:
* Yếu tố ngoại cảnh:
Khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, mùa vụ, thức ăn… đều ảnh hưởng rõ rệt

đến chu kỳ tính của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], ở lợn chu kỳ sinh dục trong suốt cả
năm nhưng thường khi khí hậu ấm áp thì nó xuất hiện rõ ràng và đầy đủ các
đặc điểm hơn so với điều kiện khí hậu lạnh. Trong điều kiện quá giá lạnh thì
chu kỳ sinh dục có thể ngừng lại hoàn toàn.
Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], trong điều kiện thức ăn thiếu protein,
vitamin, khoáng, chu kỳ tính kéo dài, bao noãn thành thục chậm, thậm chí có
bao noãn quắt lại.


12

* Yếu tố thần kinh – thể dịch:
Quy luật và đặc điểm của chu kỳ sinh dục chịu sự điều khiển của hệ
thần kinh trung ương. Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như: khí
hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị
con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh
hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần
kinh - Thể dịch.
2.2.2.3. Sinh lý quá trình mang thai
 khái niệm hiện tượng có thai
Có thai là một hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó được bắt
đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến khi sinh đẻ xong.
 Thời gian có thai.
Trong thực tế, sự có thai của gia súc được tính ngay từ ngày phối giống
lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào những điều kiện và các yếu tố khác
nhau. Nó dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh
sản, trạng thái dinh dưỡng, sức khỏe…
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], thời gian mang thai ở lợn giao
động, trung bình là 110 – 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày.

 Quá trình phát triển của phôi thai.
Quá trình phát triển của bào thai có thể chia ra làm ba thời kỳ:
- Thời kỳ thứ nhất – thời kỳ trứng: Thời kỳ này bắt đầu từ khi tế bà
trứng được thụ tinh đến khi hình thành nang phôi – túi phôi.
- Thời kỳ thứ hai – thời kỳ phôi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai,
hình thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ thể. Ở gia súc lớn từ
ngày thứ 11 – 40.
- Thời kỳ thứ ba – thời kỳ bào thai: Là thời kỳ cuối phôi thai cho đến
khi sinh đẻ. Là giai đoạn phân hóa những kết cấu cực tiểu của tế bào và cơ
quan, là thời kỳ bào thai phát triển nhanh.


13

 Sự điều hòa thần khinh – thể dịch ở thời kỳ mang thai.
Điều hòa sự phát triển của bào thai và đảm bảo sự thống nhất trong các
hoạt động chức năng giữa cơ thể mẹ và bào thai là một quá trình phức tạp do
sự điều tiết thần kinh – thể dịch.
Điều tiết thần kinh: bắt đầu từ lúc thụ thai thì trong vỏ não xuất hiện
vùng hưng phấn trội để tiếp nhận những biến đổi hóa học và cơ học từ các
điểm thụ cảm ở tử cung, do đó đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sự
phát triển của phôi thai như: niêm mạc tử cung phát triển, mạch máu đến
nhiều, tiết dịch tăng. Hưng phấn tăng cường mạnh nhất ở tháng thứ hai, là
một trong các yếu tố dễ gây sẩy thai ở thời điểm này.
Điều tiết thể dịch: có sự tham gia tích cực của hệ nội tiết. Progesteron là
hocmon an thai, duy trì quá trình mang thai, được sản sinh ở thể vàng và nhau
thai. Ở lợn progesteron chủ yếu do thể vàng cung cấp, vai trò của nhau thai là
thứ yếu (Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [19] ).
 Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai.
- Sự biến đổi toàn thân của cơ thể mẹ khi có thai:

Khi gia súc có thai, kích tố của hoàng thể và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tượng ăn uống, trạng
thái dinh dưỡng, quá trình trao đổi chất… của con mẹ được nâng cao cho nên
thời kỳ đầu gia súc có thai thường béo hơn khi chưa có thai.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], trong thời kỳ có chửa, lợn nái
tăng từ 15 – 25 kg (không kể các sản phẩm thai, trong đó khoảng 3 – 4 kg là
protein). Nói chung trong thời gian có chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 – 1,3 lần so
với trước khi phối giống.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], quan trọng đối với gia súc có thai
là vitamin A. Nếu thiếu vitamin A con mẹ có hiện tượng thoái hóa thượng bì
âm đạo và dạ con, làm cho khả năng thụ thai kém hoặc nếu con mẹ có thai thì


14

cũng dễ xảy thai, sát nhau, con đẻ ra yếu. Ngoài ra cần bổ sung thêm vitamin
D, B1, B2.
Trần Tiến Dũng (2002) [6], trường hợp thiếu canxi và photpho nghiêm
trọng thì gia súc mẹ sẽ bị bại liệt trước khi đẻ, khung xoang chậu bị lệch hay
biến dạng, dẫn tới hiện tượng đẻ khó.
Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], canxi và photpho là 2 nguyên tố không
thể thiếu được đối với gia súc có thai. Nhu cầu canxi là 0,6%, photpho là
0,5% so với khối lượng vật chất khô khẩu phần.
 Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục.
- Buồng trứng:
Khi gia súc có thai, hai buồng trứng to nhỏ không đều nhau. Buồng
trứng phía sừng tử cung có thai thường lớn hơn buồng trứng bên kia. Trên
mặt ngoài buồng trứng xuất hiện thể vàng.
- Tử cung:
Khi gia súc có thai, toàn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi về cấu

tạo, tính chất, vị trí, khối lượng, thể tích… dây chằng tử cung dài ra nên đầu
mút sừng tử cung và buồng trứng được đưa về phía trước và phía dưới, xa vị
trí cũ. Hệ tuần hoàn ở cơ quan sinh dục được tăng cường, lượng máu đến
cung cấp cho niêm mạc tử cung rất nhiều nên niêm mạc được phát triển và
dày lên. Các tuyến tử cung cũng phát triển mạnh và tăng cường tiết niêm dịch.
Niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], mức độ phát triển và tăng sinh của tử
cung ở lợn phụ thuộc vào số lượng của bào thai và thường là phát triển ở cả hai
sừng. Cuối thời kỳ có thai, khối lượng tử cung (không kể thai) nặng tới 2,5 –
6kg, còn tử cung bình thường không có thai nặng 0,2 – 0,5kg.
Vũ Duy Giảng và cs (1999) [8], tử cung bình thường chỉ nặng 0,2
– 0,3kg, khi có thai tử cung lợn mẹ nặng tới 3 – 4kg.


15

 Những thay đổi hocmon sinh dục.
Bào thai được phát triển bình thường dưới tác dụng điều hòa của các
hocmon buồng trứng, nhau thai và tuyến yên.
- Nửa thời kỳ đầu có thai: Nhau thai được hình thành và phát triển, tiết
ra Prolan B. Chất này có tính chất giống như LH của thùy trước tuyến yên.
Nó kích thích thể vàng phát triển và tăng tiết progesteron, làm cho niêm mạc
tử cung phát triển và dày thêm. Nhau thai ngoài việc tiết ra prolan B, còn tiết
ra progesteron và folliculin.
- Nửa thời kỳ sau có thai: Hàm lượng progesteron giảm dần trong máu.
Ngược lại follicilin tăng dần đến mức tối đa.
Cuối thời kỳ có thai, progesteron giảm rất thấp trong máu. Progesteron
có tác dụng ức chế tử cung co bóp và follicilin kích thích co thắt tử cung,
thuận lợi cho quá trình sinh đẻ. Trong thời kỳ có thai, nhau thai đã dần thay
thế chức năng nội tiết của thùy trước tuyến yên, tiết ra prolan A và prolan B.

Mặt khác, nó còn thay thế buồng trứng tiết ra progesteron trong nửa thời kỳ
đầu và folliculin được tiết liên tục càng về sau càng nhiều.
2.2.2.4. Sinh lý quá trình đẻ
 Khái niệm đẻ.
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định, khi bào thai đã
phát triển đầy đủ, gia súc mẹ đẩy thai ra ngoài cùng với màng nhau, dịch thai.
Quá trình đó gọi là đẻ.
 Thời gian đẻ của gia súc.
Thời gian đẻ của gia súc được tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi
thai ra khỏi cơ thể mẹ và số lượng bào thai ra hết ở những loài gia súc đa thai.
Theo Trần Tiến Dũng (2002 [6], thời gian đẻ của lợn kéo dài từ 2 - 6h.
 Những biểu hiện của cơ thể mẹ trong thời gian gần sinh đẻ.
Quá trình sinh đẻ của gia súc là một quá trình sinh lý bình thường. Cho


16

nên cuối thời kỳ mang thai gia súc cái có những biểu hiện của quá trình sinh
đẻ, chủ yếu là ở đường sinh dục và bầu vú.
- Triệu chứng ở thời kỳ sắp đẻ.
Trước thời gian đẻ 1 – 2 tuần, chất niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh
dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngoài. Còn 1 – 2 ngày trước khi gia súc đẻ thì
cơ quan sinh dục bên ngoài có những thay đổi: âm môn to phù, nhão ra và
xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ. Nhiệt độ
cơ thể thường thay đổi, trước khi đẻ thì nhiệt độ tăng lên cao hơn bình
thường. Bên ngoài gia súc cái có hiện tượng sụt mông.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [6], lợn trước khi đẻ 10 – 15 ngày bầu vú
căng. Giữa bầu vú và thành bụng đã phân chia ranh giới rõ ràng.
- Triệu chứng rặn đẻ.
Khi đẻ gia súc mẹ phải dùng sức đẩy thai cùng với các khí quan trong

đường sinh dục để đưa thai ra ngoài. Sức rặn chủ yếu là do sự co bóp của tử
cung, sự co bóp này bắt đầu từ sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ tử cung,
kết quả làm mở rộng cổ tử cung.
Nhưng chỉ nhờ vào sức co bóp của tử cung thì không đủ đẩy thai ra
ngoài mà phải nhờ vào sự co bóp của cơ ở bụng, hoành cách mô và toàn thân.
Đó mới là “rặn” đẻ, mặt khác còn dựa vào sự co bóp của cơ âm đạo, chậu
hông, sức. Khi có triệu chứng đẻ thì tử cung bắt đầu co bóp, ban đầu yếu sau
đó mạnh dần.
 Quá trình sinh đẻ.
Quá trình sinh đẻ của gia súc cái do sự co bóp của tử cung, cơ thành
bụng và sức rặn toàn thân, thai, màng nhau thai cùng với nước thai được tống
ra ngoài. Quá trình sinh đẻ được chia ra làm 3 thời kỳ:
- Thời kỳ mở cổ tử cung.
Thời kỳ này bắt đầu từ khi tử cung có cơn co bóp đầu tiên đến khi cổ tử


17

cung mở ra hoàn toàn. Tùy từng giống mà biểu hiện bên ngoài không giống
nhau. Ở lợn thường hay đứng nằm không yên, đi đi lại lại trong chuồng và có
triệu chứng cắn ổ.
Động lực thúc đẩy cho quá trình sinh đẻ là sự co bóp của cơ quan sinh
dục được bắt đầu từ mút sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ tử cung và
đến âm đạo, thời gian co bóp có những khoảng cách nên gọi là những cơn rặn.
Con vật xuất hiện cơn rặn đầu tiên trong thời kỳ 1 nhưng nói chung cơn
rặn này yếu về cường độ, thời gian cơn rặn ngắn, thời gian nghỉ giữa hai cơn
rặn lại dài từ 20 – 30 phút, mỗi cơn rặn thường từ 2 – 3 giây. Nếu con mẹ rặn
liên tục thì mạch máu của bào thai bị chèn ép, tuần hoàn đình trệ, dưỡng khí
cung cấp cho thai thiếu, thai ra chậm có thể bị ngạt.
Cường độ co bóp chuyển từ sừng tử cung xuống thân tử cung, đến cổ tử

cung ra ngoài âm đạo. Nước ở trong tử cung và màng thai dồn ép ra ngoài, cổ
tử cung lúc này đã mở, màng thai đã một phần lọt ra ngoài. Cùng với sức co
bóp của tử cung tăng lên, màng thai tiếp tục chui ra, ép vào cổ tử cung làm
cho cổ tử cung càng mở rộng. Khi cổ tử cung đã mở rộng thì một phần của
thai chui ra, lúc này giữa cổ tử cung và âm đạo không còn ranh giới nữa.
Cùng lúc thai ra ngoài có hiện tượng vỡ ối, màng ối và màng niệu vỡ ra. Thứ
tự màng niệu vỡ trước, màng ối vỡ sau, nước ối và nước niệu đều ra cùng với
màng ối, màng niệu cũng góp phần cho cổ tử cung mở rộng hoàn toàn đồng
thời làm trơn đường sinh dục, cho thai đi ra ngoài dễ dàng.
 Thời kỳ đẻ hay còn gọi là sổ thai.
Thời kỳ này bắt đàu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai
lọt ra ngoài. Ở thời kỳ này thai qua cổ tử cung và đi vào âm đạo. Nếu đẻ bình
thường, bộ phận ra trước nhất là đầu và chân. Lúc này gia súc cái bồn chồn,
đứng nằm không yên, có con chân sau đá vào bụng, lưng cong lên mà rặn.
Khi đầu của thai đã đi vào hố chậu, gia súc cái lại nằm xuống. Đặc


×