Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

TIỂU LUẬN CÁC KĨ NĂNG CẦN HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH KHI DẠY ĐỌC VĂN BẢN PHI HƯ CẤU (VĂN BẢN THÔNG TIN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.18 KB, 33 trang )

Tiểu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tiểu luận

CÁC KĨ NĂNG
CẦN HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH
KHI DẠY ĐỌC
VĂN BẢN PHI HƯ CẤU

Bộ môn: Phương pháp dạy đọc văn bản phi hư cấu
GVHD: Th.S Nguyễn Thành Ngọc Bảo
Thực hiện: Nhóm 5 ANH EM SIÊU NHÂN


MỤC LỤC
1. Cơ sở và mục đích của việc hình thành và phát triển các kĩ năng cho học sinh khi dạy đọc văn bản phi hư cấu.......... 3
1.1 Mối quan hệ giữa kĩ năng và năng lực ..................................................................................................................... 3
1.2 Vai trò của kĩ năng đọc trong dạy học Ngữ văn hiện đại ......................................................................................... 3
Tiểu kết .......................................................................................................................................................................... 4
2. Các kĩ năng cần hình thành và phát triển cho học sinh khi dạy đọc văn bản phi hư cấu ............................................... 5
2.1 Kĩ năng liên hệ kiến thức nền .................................................................................................................................. 5
2.1.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá ........................................................................................................................... 5
2.1.2 Tầm quan trọng ................................................................................................................................................. 6
2.1.3 Biện pháp hình thành và phát triển.................................................................................................................... 6
2.2 Kĩ năng nhận biết chi tiết, thông tin quan trọng ..................................................................................................... 10
2.2.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá ......................................................................................................................... 10
2.2.2 Tầm quan trọng ............................................................................................................................................... 10
2.2.3 Biện pháp hình thành và phát triển.................................................................................................................. 11
2.3 Kĩ năng dự đoán ..................................................................................................................................................... 14


2.3.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá ......................................................................................................................... 14
2.3.2 Tầm quan trọng ............................................................................................................................................... 14
2.3.3 Biện pháp hình thành và phát triển.................................................................................................................. 14
2.4 Kĩ năng tưởng tượng .............................................................................................................................................. 16
2.4.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá ......................................................................................................................... 16
2.4.2 Tầm quan trọng ............................................................................................................................................... 16
2.4.3 Biện pháp hình thành và phát triển.................................................................................................................. 16
2.5 Kĩ năng suy luận .................................................................................................................................................... 18
2.5.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá ......................................................................................................................... 18
2.5.2 Tầm quan trọng ............................................................................................................................................... 18
2.5.3 Biện pháp hình thành và phát triển.................................................................................................................. 19
2.6 Kĩ năng tóm tắt ....................................................................................................................................................... 20
2.6.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá ......................................................................................................................... 20
2.6.2 Tầm quan trọng ............................................................................................................................................... 20
2.6.3 Biện pháp hình thành và phát triển.................................................................................................................. 21
2.7 Kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân .............................................................................................................. 23
2.7.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá ......................................................................................................................... 23
2.7.2 Tầm quan trọng ............................................................................................................................................... 23
2.7.3 Biện pháp hình thành và phát triển.................................................................................................................. 24
2.8 Kĩ năng đánh giá .................................................................................................................................................... 26
2.8.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá ......................................................................................................................... 26
1


2.8.2 Tầm quan trọng ............................................................................................................................................... 26
2.8.3 Biện pháp hình thành và phát triển.................................................................................................................. 27
Tiểu kết ........................................................................................................................................................................ 28
3. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học văn bản phi hư cấu nhằm đảm bảo hình thành các kĩ năng đọc cho HS ................ 30
3.1 Về phía người dạy .................................................................................................................................................. 30
3.2 Về phía người học .................................................................................................................................................. 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................................ 32


1. Cơ sở và mục đích của việc hình thành và phát triển các kĩ năng cho học sinh khi dạy
đọc văn bản phi hư cấu
1.1 Mối quan hệ giữa kĩ năng và năng lực
Kĩ năng là khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên
cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. (Theo giáo trình
Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh)
Năng lực là khả năng thực hiện thành công và có trách nhiệm các nhiệm vụ, giải quyết
các vấn đề trong tình huống xác định cũng như các tình huống thay đổi trên cơ sở huy động,
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lý khác như động cơ, ý chí, quan niệm,…
suy nghĩ thấu đáo và sự sẵn sàng hành động (Theo Lí luận dạy học hiện đại, cơ sở đổi mới mục
tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm)
Vậy kĩ năng là một trong những yếu tố tạo thành và mang tính quyết định năng lực.
Muốn hình thành năng lực phải hình thành kĩ năng và muốn phát triển năng lực nhất thiết phải
trau dồi, phát triển kĩ năng.
1.2 Vai trò của kĩ năng đọc trong dạy học Ngữ văn hiện đại
Trong dạy học truyền thống, mặc dù chưa được quan tâm đúng mực nhưng “kĩ năng”
luôn là một trong ba mục tiêu dạy học được đặt ra với mọi bài giảng. Theo sự phát triển và đổi
mới giáo dục, vai trò của việc hình thành và phát triển “kĩ năng” cho người học ngày càng đóng
vai trò quan trọng hơn.
Ngày nay, giáo dục định hướng năng lực với mục tiêu hình thành và phát triển năng lực
cho người học đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và là định hướng đổi mới giáo dục của
Việt Nam trong những năm sắp tới. Yêu cầu hình thành và phát triển năng lực cho người học
được đặt ra như một vấn đề cấp thiết để đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học. Với mối
quan hệ mật thiết giữa kĩ năng và năng lực, hơn bao giờ hết dạy học càng phải chú trọng đến
việc hình thành và phát triển các kĩ năng.
Với tư cách là một môn học công cụ và do đặc trưng của mình, môn Ngữ văn có điều
kiện thuận lợi để hình thành và phát triển một số năng lực chung (năng lực thẩm mỹ, năng lực

giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác) và một số năng lực đặc thù
(năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mỹ). Riêng trong giờ đọc văn bản, bên cạnh các năng lực
3


đã đề cập còn có một năng lực đặc thù vô cùng quan trọng cần được phát triển chính là năng
lực đọc. Theo Pisa 2009 Assessment Frammework, “Năng lực đọc không chỉ là nền tảng cho
những thành công trong việc học những môn học khác trong nhà trường mà còn là điều kiện
tiên quyết cho sự tham gia một cách hiệu quả nhất trong mọi lĩnh vực của cuộc sống của một
người trưởng thành”. Từ đó có thể suy ra kĩ năng đọc là kỹ năng cơ bản cho việc học tập các
môn trong nhà trường và cũng chính là nhân tố then chốt cho sự tham gia thành công của mỗi
con người vào cuộc sống. Như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho người GV dạy đọc hiểu văn bản ở
trường phổ thông là phải làm thế nào để trợ giúp, hướng dẫn người đọc thực hiện thành thạo
các hoạt động tư duy và cảm xúc khi đọc, để các hoạt động ấy trở nên quen thuộc, thành kĩ
năng và ngày càng được trau dồi nhiều hơn giúp các em trở thành những người đọc hiệu quả.

Tiểu kết
Qua các mục đã nêu trên, có thể thấy mối quan hệ mật thiết giữa kĩ năng và năng lực cũng như
vai trò then chốt của năng lực đọc trong dạy học Ngữ văn hiện đại. Là một bộ phận văn bản
đang được giảng dạy trong chương trình Ngữ văn hiện tại và hứa hẹn sẽ tiếp tục được giảng
dạy trong tương lai với số lượng lớn hơn, văn bản phi hư cấu chiếm số giờ đọc không nhỏ
trong tổng số các giờ dạy đọc hiểu văn bản ở trường phổ thông. Vậy cũng cùng chung mục tiêu
hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh, trong giờ dạy đọc văn bản phi hư cấu giáo
viên phải chú trọng hình thành và phát triển các kĩ năng đọc cho học sinh. Đó chính là cơ sở
và mục đích của việc hình thành và phát triển các kĩ năng cho học sinh khi dạy đọc văn bản
phi hư cấu.


2. Các kĩ năng cần hình thành và phát triển cho học sinh khi dạy đọc văn bản phi hư cấu
Năng lực đọc là khả năng tập trung và truy xuất thông tin, suy luận, rút ra và đánh giá

những suy luận và cách giải thích khác nhau, xem xét và đánh giá nội dung, ngôn từ và các yếu
tố của văn bản (Theo OECD 2000). Khi trình bày về hai loại năng lực đọc, New Hampshire
Department of Education (2013) cho rằng năng lực đọc văn bản thông tin (cũng chính là văn
bản phi hư cấu đang nói đến trong tiểu luận) là “khả năng hiểu, phân tích, và phê phán các loại
văn bản thông tin khác nhau ( văn bản in và không in) với những mức độ phức tạp tăng lên,
bao gồm các văn bản về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và kĩ thuật”. Đối chiếu giữa định
nghĩa về năng lực đọc và năng lực đọc văn bản phi hư cấu, chúng tôi cho rằng các kĩ năng cần
hình thành cho học sinh khi dạy đọc văn bản phi hư cấu đều tương ứng với các kĩ năng đọc cơ
bản cần hình thành cho học sinh khi dạy đọc văn bản, tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc trưng thể
loại của văn bản mà mỗi kĩ năng có tầm quan trọng khác nhau.
Hầu hết các tài liệu đều thống nhất rằng để hình thành và phát triển năng lực đọc, trong
giờ dạy đọc văn bản giáo viên cần hình thành cho học sinh kĩ năng đọc tương ứng với các hoạt
động tư duy và cảm xúc diễn ra trong đầu người đọc (liên hệ, tưởng tượng, suy luận, khái quát
hoá, đánh giá và kiểm soát quá trình đọc). Đó là các kĩ năng cơ bản sau: kỹ năng liên hệ kiến
thức nền, kỹ năng nhận biết chi tiết, thông tin quan trọng, kỹ năng dự đoán, kỹ năng tưởng
tượng, kỹ năng suy luận, kỹ năng tóm tắt, kỹ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân, kĩ năng
đánh giá.
2.1 Kĩ năng liên hệ kiến thức nền
2.1.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá
Liên hệ kiến thức nền là liên hệ cái đã biết với thông tin mới trong văn bản. Lý giải vì
sao giáo viên cần khơi gợi kiến thức nền của học sinh trong quá trình đọc văn bản, Drapper
(2010) viết “Người đọc luôn luôn đem những kinh nghiệm, kiến thức, hiểu biết trước đó của
họ vào văn bản để hiểu văn bản và có thể sử dụng chúng để liên hệ”.
Đối với văn bản phi hư cấu, các tác giả chỉ tập trung sử dụng chất liệu của cuộc sống và
phản ánh nó như nó vốn có, vốn tồn tại thông qua văn bản nhật dụng và văn bản nghị luận với
các thể loại như văn tế, cáo, phú, chính luận, tựa … chính vì vậy kĩ năng liên hệ kiến thức nền

5



ở văn bản phi hư cấu biểu hiện ở việc liên hệ với bản thân, liên hệ với cuộc sống và liên hệ với
các văn bản khác về thể loại, nội dung …
VD: Bài “Thông điệp nhân ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1/12/2003” ngay từ nhan đề liên
quan đến đại dịch HIV/AIDS đây là một hiểm họa mang tính chất toàn cầu, hàng ngày vẫn
đang được nhắc đến trên các phương tiện truyền thông đại chúng, thậm chí học sinh có thể đã
từng được biết đến thông qua người thân, bạn bè và chính trải nghiệm bản thân. Học sinh có
thể liên hệ các kiến thức nền đã biết về vấn đề này để tiếp nhận và xử lý thông tin mới trong
văn bản dễ dàng hơn.
Để HS đạt được kĩ năng liên hệ kiến thức nền, có thể đưa ra các tiêu chí sau:
-

Phát hiện các kiến thức nền có liên quan đến văn bản

-

Hiểu được mối liên hệ giữa kiến thức nền với thông tin mới trong văn bản

-

Vận dụng kiến thức nền để xử lý thông tin mới trong văn bản
2.1.2 Tầm quan trọng
Nhiều nhà nghiên cứu như Duke (2000) và Weinstein (2003) cho rằng trong khi văn bản

văn chương được đánh giá cao vì khả năng miêu tả, soi rọi thế giới tình cảm của con người thì
văn bản phi hư cấu cung cấp cho chúng ta những kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội. Chính
sự khác biệt này đôi khi làm cho văn bản phi hư cấu trở nên khó đọc, bởi vì khi đọc văn bản
văn chương người đọc có thể gặp những vấn đề quen thuộc với họ như tình yêu, tình bạn, hạnh
phúc/bi kịch gia đình,… trong khi đó một số văn bản phi hư cấu đề cập đến những nội dung có
khi xa lạ với kiến thức nền của người đọc như chính trị, kĩ thuật, khoa học,…Chính vì vậy kĩ
năng liên hệ kiến thức nền, cụ thể hơn là phát hiện được kiến thức nền liên quan và biết cách

vận dụng vào việc tiếp nhận, xử lý thông tin mới là hết sức cần thiết để giúp học sinh đọc hiệu
quả một văn bản phi hư cấu.
2.1.3 Biện pháp hình thành và phát triển
Phan Trọng Luận (2008) cho rằng cần chú ý đến ba phương diện của đời sống: đời sống
xã hội lịch sử đã sản sinh ra tác phẩm văn chương, đời sống nghệ thuật được mô tả trong tác
phẩm và đời sống hiện nay (thời điểm lịch sử, xã hội khi người đọc đọc văn bản). Trong việc
dạy đọc văn bản, các nước cũng chú trọng bối cảnh người đọc đọc văn bản hơn là bối cảnh ra


đời của văn bản. Do đó, để học sinh hứng thú với việc đọc, để học sinh thực sự sống với văn
bản và rút ra những kinh nghiệm ứng xử, kĩ năng sống, giáo viên cần khơi gợi kinh nghệm
sống của học sinh, dùng kinh nghiệm đó để hiểu văn bản đồng thời rút ra những bài học có thể
vận dụng vào cuộc sống của bản thân.
Giáo viên có thể sử dụng một số câu hỏi để hướng dẫn học sinh thực hiện ba loại liên
hệ: liên hệ bản thân, liên hệ với cuộc sống và liên hệ với các văn bản khác.
- Liên hệ với bản thân:
+ Văn bản/ sự kiện/ chi tiết này gợi nhớ điều gì về cuộc sống của tôi?
+ Tính cách/ suy nghĩ/ cuộc sống của tôi có nét gì tương đồng với nhân vật?
+ Có gì khác biệt giữa văn bản/ nhân vật … với cuộc sống của tôi?
+ Điều này có liên quan đến cuộc sống của tôi hay không? Liên quan như thế nào?
+ Tôi cảm thấy thế nào khi đọc văn bản này?
- Liên hệ với cuộc sống:
+ Văn bản này gợi tôi nhớ điều gì về thế giới xung quanh?
+ Tôi đã từng gặp câu chuyện/ nhân vật/ chi tiết… tương tự trong cuộc sống hay
chưa? Điều đó gợi cho tôi suy nghĩ gì?
+ Điều này có khác với thực tế mà tôi biết?
+ Văn bản/ sự kiện/ chi tiết này gợi tôi nhớ đến cái gì?
+ Văn bản/ nhân vật/ chi tiết này gợi cho em/ bạn suy nghĩ về cuộc đời/ con người?
- Liên hệ với văn bản khác:
+ Văn bản gợi cho tôi liên tưởng tới văn bản nào khác mà tôi đã đọc?

+ Văn bản này có gì giống với những văn bản khác?
+ Những chi tiết/ nhân vật/ sự kiện/ hình ảnh trong văn bản này khiến tôi liên tưởng
tới văn bản nào khác?
+ Điểm khác biệt giữa văn bản này và văn bản … là gì?
+ Tôi đã từng đọc cái gì đó tương tự như vậy hay chưa?

7


VD: Sử dụng câu hỏi khơi gợi kiến thức nền của học sinh khi học văn bản“Chiếu cầu
hiền” – Ngô Thì Nhậm.
Văn bản gợi cho em liên tưởng tới văn

“Chiếu dời đô” – Lý Thái Tổ

bản nào khác đã đọc?
Văn bản này có gì giống với văn bản đó?

Thể loại: chiếu

Điểm khác biệt giữa văn bản này và văn

-

bản đó là gì?

+ Qua “Chiếu dời đô” có thể hiểu được

Về tri thức:


sự phát triển của nước Đại Việt đang
trên đà lớn mạnh, ý nghĩa trọng đại của
việc dời đô từ Hoa Lư sang Thăng Long
và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời
tuyên bố quyết định dời đô.
+ Qua “Chiếu cầu hiền” có thể hiểu
được tầm tư tưởng mang tính chiến
lược, chủ trương tập hợp nhân tài để xây
dựng đất nước của vua Quang Trung.
-

Về tác dụng giáo dục:

+ “Chiếu dời đô” giúp học sinh biết tự
hào về truyền thống lịch sử tốt đẹp của
dân tộc.
+ “Chiếu cầu hiền” giáo dục học sinh
nhận biết tầm quan trọng của nhân tài
đối với quốc gia, từ đó phải có ý thức
học tập tốt, ra sức rèn luyện tài năng để
có thể cống hiến cho đất nước.


Một biện pháp khác để giúp học sinh liên hệ những gì đã đọc với văn bản, đó là Sách và
tôi (Book and me). Theo đó, học sinh chia trang vở ghi thành hai cột như trong phiếu học tập
dưới đây:

PHIẾU HỌC TẬP: SÁCH VÀ TÔI
Trong đầu tôi


Trong trang sách

Trước và trong khi đọc học sinh sẽ điền các chi tiết về những mối liên hệ giữa văn bản
và cuộc sống của các em. Ở cột “trong trang sách”, học sinh ghi những suy nghĩ, cảm xúc, kỷ
niệm… liên quan đến những chi tiết đó.Ở cột “trong đầu tôi”, học sinh ghi những chi tiết, sự
kiện gợi cho các em suy nghĩ, liên hệ đến những văn bản khác, đến cuộc sống của bản thân và
của những người xung quanh.

9


2.2 Kĩ năng nhận biết chi tiết, thông tin quan trọng
2.2.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá
Nhận biết chi tiết quan trọng là nhận biết từ ngữ, hình ảnh có ý nghĩa, tác dụng ảnh
hưởng lớn, đáng được coi trọng trong văn bản.
Trong văn bản phi hư cấu, bên cạnh việc sử dụng ngôn từ, các tác giả còn sử dụng các
phương tiện khác để thể hiện ý tưởng như sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh, âm nhạc, kí hiệu,… Vậy
kĩ năng nhận biết chi tiết quan trọng khi đọc văn bản phi hư cấu không chỉ bao hàm trong việc
nhận biết các từ ngữ, biểu tượng, hình ảnh quan trọng mà đôi khi người đọc còn phải nhận biết
các chi tiết quan trọng thuộc thể loại khác. Tuy nhiên, các văn bản phi hư cấu trong chương
trình Ngữ văn hiện hành đều là văn bản in, không có bảng biểu hoặc hình ảnh đi kèm nên giáo
viên chỉ có thể hình thành kĩ năng nhận biết chi tiết quan trọng thông qua nhận biết từ ngữ,
hình ảnh biểu tượng quan trọng.
Từ những chi tiết quan trọng, người đọc sẽ nắm bắt thông tin quan trọng trong văn bản
VD: Một số từ ngữ quan trọng cần nhận biết khi đọc “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”:
-

Hiền tài: là người có tài đức

-


Nguyên khí: khí chất làm nên sự sống ban đầu



Hiền tài chỉ những người tài cao, học rộng, có đạo đức



Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: Khẳng định người hiền tài là khí chất làm nên sự

sống còn và phát triển của xã hội đất nước.
Một số tiêu chí đánh giá kĩ năng nhận biết chi tiết quan trọng:
- Xác định đúng chi tiết, thông tin quan trọng
- Lý giải đúng ý nghĩa tầm quan trọng của chi tiết, thông tin đó
- Vận dụng hiệu quả chi tiết, thông tin trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin trong văn
bản.
2.2.2 Tầm quan trọng
Tìm, xác định từ khóa, điểm sáng thẩm mỹ, lí giải nghĩa đen rồi tiến tới tìm nghĩa bóng
của chúng là thao tác đầu tiên, vô cùng quan trọng của tiến trình đọc. Đó cũng là biểu hiện của


một trong ba năng lực đọc nền tảng mà một người đọc có kĩ năng cần có: hiểu được nghĩa đen
và ghi nhớ các chi tiết quan trọng, hiểu nghĩa bóng/ hiểu sâu; và phân tích, tương tác với văn
bản (Academic Literacy 2002). Tuy ngôn từ trong văn bản phi hư cấu thường mang tính chính
xác, cụ thể, ít dùng ẩn dụ, biểu tượng như ngôn từ trong văn bản văn chương nhưng không phải
vì vậy mà ta không cần chú ý tìm các chi tiết, từ ngữ quan trọng mà vẫn có thể nắm bắt được
thông tin quan trọng, hiểu hết nội dung, ý nghĩa văn bản.
Trong chương trình Ngữ văn hiện hành, các văn bản phi hư cấu giúp học sinh hiểu biết
những vấn đề có ý nghĩa thời sự, cần thiết đối với con người, xã hội Việt Nam xưa, nay. Các

văn bản phi hư cấu từ lớp 10 đến lớp 12 chủ yếu mang đến những kiến thức về xã hội từ thời
trung đại đến hiện đại, giúp học sinh nhận thức một cách sâu sắc về những tư tưởng lớn, mang
tính xuyên suốt của một thời đại như tư tưởng về người hiền tài, về tinh thần yêu nước, về
những anh hùng trong lịch sử, … đến những vấn đề nóng của xã hội hiện nay như vấn đề về
bảo vệ văn hóa, phòng chống căn bệnh thế kỉ, đổi mới nghệ thuật, … Mỗi tác phẩm là một
thông điệp được gửi từ lịch sử đến hiện đại, tác động vào quá trình nhận thức của học sinh, bồi
dưỡng tinh thần yêu nước, trách nhiệm cộng đồng, nâng cao tự hào dân tộc, có thái độ tôn trọng
với nhân vật lịch sử quan trọng, có đóng góp lớn,… Để hiểu đúng, hiểu sâu và ghi nhớ được
các thông điệp này, học sinh cần phải được hình thành và phát triển kĩ năng nhận biết chi tiết,
thông tin quan trọng.
2.2.3 Biện pháp hình thành và phát triển
Theo quan điểm xây dựng kiến thức, thông tin được xây dựng giữa người đọc và tác giả,
chứ không phải đơn thuần từ các văn bản. Điều này tùy thuộc vào lí do và mục đích của người
đọc, vì đó là cơ sở để khẳng định thông tin nào là quan trọng trong bài đọc. Thông tin quan
trọng thay đổi tùy theo mục đích của người đọc và bối cảnh của việc đọc. Điều này đòi hỏi giáo
viên phải linh hoạt trong việc tổ chức hình thành và phát triển kĩ năng nhận biết chi tiết, thông
tin qua trọng khi đọc văn bản phi hư cấu.
Về đặc điểm trình bày, hầu hết các văn bản phi hư cấu đều sử dụng đa dạng các hình
thức tổ chức với những yếu tố giúp làm nổi bật những ý quan trọng, minh hoạ cho những khái
niệm trọng tâm và làm rõ sự khác biệt giữa các lớp thông tin chính và thông tin phụ. Vì vậy
11


giáo viên có thể đề nghị học sinh chú ý quan sát tìm kiếm thông tin, chi tiết quan trọng từ các
yếu tố này, cụ thể như tiêu đề lớn, tiêu đề phụ, lời tựa, lời chú thích, một số từ ngữ hoặc đoạn
văn đặc biệt được in nghiêng,…
VD: Trong một quyển sách giáo khoa, tiêu đề bài học được in hoa, in đậm; tiêu đề của các
mục cũng được in hoa, in đậm theo các phông chữ khác nhau để làm nổi bật cấu trúc chính
của bài. Các từ ngữ quan trọng cũng được in đậm, in nghiêng,…
Ngoài ra, nhiều văn bản phi hư cấu được trình bày theo các cách khác nhau: theo trình

tự thời gian, theo kết cấu nguyên nhân – kết quả hay so sánh – đối chiếu, hoặc lối phân loại,
mô tả hay định nghĩa,… Mỗi cách thể hiện đều nhấn mạnh, làm nổi bật nội dung thông tin cần
trình bày. Như vậy, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh hình thành và phát triển kĩ năng nhận biết
chi tiết, thông tin quan trọng thông qua việc nắm bắt cấu trúc, cách tổ chức nội dung của văn
bản.
VD: Khi đọc “Bình Ngô đại cáo”, GV hướng dẫn HS nhận biết chi tiết quan trọng thông qua
cách diễn đạt, từ đó nhận biết nội dung quan trọng:
“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
Nguyễn Trãi nêu bật lịch sử các triều đại bằng phép liệt kê, song hành, từ đó khẳng định lịch
sử văn hiến dài lâu của đất nước, đồng thời khẳng định tư thế độc lập ngang hàng của Đại
Việt với các triều đại phong kiến phương Bắc.
Còn đối với các văn bản phi hư cấu không có các đặc điểm trình bày nhấn mạnh chi tiết,
nội dung quan trọng thì giáo viên có thể tổ chức các hoạt động, giao các bài tập để hình thành
và phát triển kĩ năng nhận biết chi tiết, thông tin quan trọng cho học sinh.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm từ khóa, vẽ sơ đồ ý nghĩa của từ để khơi gợi
những cách hiểu khác nhau, từ đó, chọn cách hiểu phù hợp với ngữ cảnh.
Bài tập tìm từ khó cũng là một bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ để có thể giải mã
và kiến tạo nghĩa cho văn bản.


PHIẾU HỌC TẬP: TỪ KHÓ
Từ khó hiểu

Trang

Cách hiểu của em

Trao đổi với bạn


(có thể tra từ điển hoặc đoán
nghĩa dựa vào ngữ cảnh)

Có thể cho học sinh làm bài tập từ hay, từ khó khi soạn bài ở nhà hoặc trong quá trình
đọc văn bản phi hư cấu ở trên lớp, sau đó trao đổi với bạn cùng nhóm. Cần lưu ý, các câu hỏi
loại yêu cầu học sinh “tìm chi tiết, tìm sự kiện, từ ngữ, …” tuy cần thiết nhưng chỉ hướng học
sinh đến việc xác định các sự kiện, chi tiết, từ ngữ trong văn bản, nghĩa là chỉ ở mức độ tư duy
cấp thấp, điều quan trọng là phải yêu cầu học sinh lí giải ý nghĩa của các chi tiết, sự kiện, từ
ngữ đó.

13


2.3 Kĩ năng dự đoán
2.3.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá
Kĩ năng dự đoán là khả năng người đọc dựa vào tiêu đề văn bản, dựa vào những gì học
sinh đã biết về đề tài của văn bản, về người viết để dự đoán văn bản này sẽ nói về cái gì hay
những gì sẽ xảy ra trong phần tiếp theo của văn bản.
Đối với văn bản văn chương, hoạt động dự đoán có thể diễn ra trước khi đọc và trong
khi đọc văn bản. Nhưng đối với văn bản phi hư cấu, vì một số đặc điểm trình bày (thường có
tiêu đề văn bản, mục lục, lời nói đầu, tiêu đề từng chương, mục, tiểu mục,…) nên học sinh
không cần phát huy nhiều kĩ năng dự đoán, và thường chỉ dự đoán ở giai đoạn trước khi đọc
như dự đoán nội dung văn bản thông qua tiêu đề, dự đoán các ý sẽ được triển khai trong phần
tiếp theo theo cấu trúc đã biết,…
Tiêu chí để đánh giá kĩ năng dự đoán khi đọc văn bản phi hư cấu là có dự đoán phong
phú, sáng tạo nhưng phải hợp logic, có căn cứ xác đáng.
2.3.2 Tầm quan trọng
Dự đoán kích thích khả năng tư duy, sự tập trung và hứng thú của người đọc đối với văn
bản, thông qua dự đoán cũng có thể tự điều chỉnh cách hiểu của mình về văn bản. Mặc dù
không phải mảnh đất màu mỡ để phát triển kĩ năng dự đoán của học sinh và cũng không nhất

thiết phải có kĩ năng dự đoán mới tiếp nhận hoàn chỉnh văn bản, thế nhưng khi dạy đọc văn
bản phi hư cấu giáo viên vẫn nên chú ý phát triển kĩ năng dự đoán của học sinh ở mức độ phù
hợp, tuỳ theo từng văn bản cụ thể.
2.3.3 Biện pháp hình thành và phát triển
Để hình thành kĩ năng dự đoán người đọc cần sử dụng các thông tin trong văn bản và
kinh nghiệm cá nhân để đưa ra những dự đoán về những điều sẽ có thể đọc được, và từ đó có
thể tự điều chỉnh cách hiểu của mình. Để hình thành kĩ năng dự đoán, người đọc có thể tự đặt
ra những câu hỏi của chính mình đối với văn bản và sau khi đọc xong đối chiếu lại những gì
đã dự đoán với những thông tin trong văn bản để điều chỉnh lại cách hiểu. Các câu hỏi có thể
đặt ra:


- Văn bản này nói về điều gì?
- Có thú vị hay không?
- Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo? Tại sao lại dự đoán như thế? Căn cứ vào đâu để dự đoán như
thế?
- Những điều gì mà tôi mong thấy trong văn bản?
- Những điều tôi dự đoán có đúng hay không? Nếu không đúng thì vì sao? Từ sai lầm đó
tôi rút ra được điều gì?....
Ví dụ: Khi học bài “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Hồ Chí Minh, Giáo viên có thể hướng
dẫn cho học sinh đặt ra các câu hỏi dự đoán sau đây:
- Dự đoán về hoàn cảnh sáng tác, mục đích và đối tượng?
- Dựa vào nhan đề của văn bản, tôi dự đoán văn bản sẽ trình bày những vấn đề gì?
- Tôi dự đoán văn bản sẽ tố cáo những tội ác nào của thực dân Pháp?
- …
- Tại sao tôi lại dự đoán như thế? Điều gì giúp tôi dự đoán như thế?
- Những điều tôi dự đoán có đúng hay không? Nếu không đúng thì vì sao? Từ sai lầm đó
tôi rút ra được điều gì?

15



2.4 Kĩ năng tưởng tượng
2.4.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá
Nếu đối với văn bản văn chương kĩ năng tưởng tượng được biểu hiện thông qua khả
năng người đọc có thể hình dung ra các sự kiện, tiến trình trong quá trình đọc để hiểu rõ bối
cảnh, nhân vật, hành động thì kĩ năng tưởng tượng trong khi đọc văn bản phi hư cấu là khả
năng hình dung ra các bước, các giai đoạn, các sự vật hiện tượng trong văn bản.
VD: Khi đọc “Tuyên ngôn độc lập” học sinh có thể tưởng tượng quang cảnh và không khí buổi
lễ, giọng điệu đọc tuyên ngôn,… Khi đọc “Bản án chế độ thực dân Pháp” học sinh có thể tưởng
tượng ra cảnh sống cơ cực, khổ sở của người dân An Nam bấy giờ dưới sự đàn áp, bóc lột của
thực dân Pháp,…
Học sinh có thể tưởng tượng dựa trên nhan đề của văn bản hoặc tưởng tượng dựa trên
những thông tin cung cấp từ văn bản.
Tiêu chí đánh giá kĩ năng tưởng tượng chính là tưởng tượng phong phú, sáng tạo nhưng
phải hợp lý, dựa vào cơ sở xác đáng và không thoát ly văn bản. Hơn hết học sinh phải vận
dụng hợp lý, hiệu quả sự tưởng tượng ấy vào việc tiếp nhận văn bản.
2.4.2 Tầm quan trọng
Nhờ có kĩ năng tưởng tượng người đọc có thể phá bỏ lớp vỏ ngôn từ để hình dung ra các
bước, các giai đoạn, các sự vật hiện tượng được thể hiện trong văn bản phi hư cấu. Một số văn
bản phi hư cấu đề cập đến những nội dung khá xa lạ với kiến thức nền của người học, vì vậy
việc hình dung, tưởng tượng sẽ làm cho văn bản trở nên gần gũi, rõ ràng và dễ dàng tiếp nhận
hơn.
2.4.3 Biện pháp hình thành và phát triển
Để phát triển kĩ năng tưởng tượng cho học sinh, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh sử
dụng những câu hỏi sau:
- Khi đọc văn bản tôi hình dung ra những hình ảnh nào?
- Tôi có thể mô tả hình ảnh đó không? Mô tả như thế nào?
- Những hình ảnh đó giúp tôi hiểu thế nào về văn bản?



Giáo viên có thể cho học sinh trao đổi với nhau, hoặc trình bày trước lớp về sự hình dung
của các em sau khi đọc văn bản để giúp cho học sinh có them nhiều sự hình dung phong phú
cho cùng một văn bản phi hư cấu.
VD: Khi đọc Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tự hỏi
và trả lời các câu hỏi sau đây:
- Khi đọc văn bản này, những hình ảnh nào hiện ra trong tâm trí tôi?
- Tôi có thể mô tả hình ảnh đó hay không?
- Những hình ảnh đó giúp tôi hiểu như thế nào về chủ tịch Hồ Chí Mình và Bảng tuyên
ngôn độc lập?
- Tôi tưởng tưởng như thế nào về khung cảnh mà Bác đọc Bảng tuyên ngôn?
- Tôi hình dung như thế nào về hình dáng và cách ăn mặc của Bác khi đọc Bảng Tuyên
ngôn?
- Những hình dung, tưởng tượng ấy để lại suy nghĩ, cảm xúc gì trong lòng tôi về văn bản
này?

17


2.5 Kĩ năng suy luận
2.5.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá
Đối với văn bản phi hư cấu, kĩ năng suy luận được biểu hiện ở việc người đọc có khả
năng liên kết các chi tiết, thông tin trong văn bản với nhau và kết hợp với kiến thức nền của
bản thân để rút ra kết luận, nhận xét, đánh giá và hình thành những lý giải riêng, độc đáo về
văn bản.
VD: Khi đọc “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc”, bằng thông tin
trong văn bản và những hiểu biết về cuộc đời, sự nghiệp thơ ca của Nguyễn Đình Chiểu người
đọc có thể lý giải vì sao gọi Nguyễn Đình Chiểu là “ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc”,
rút ra kết luận và đánh giá về vai trò, vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học nước
nhà,…

Suy luận diễn ra trong và sau khi đọc văn bản. Kiến thức nền của người đọc càng tốt thì kĩ
năng suy luận càng tốt.
Một số tiêu chí đánh giá kĩ năng suy luận:
- Kết hợp phân tích ngôn từ văn bản và kinh nghiệm bản thân để suy luận
- Suy luận độc đáo nhưng phải hợp logic, có lý lẽ căn cứ rõ ràng, không xuyên tạc và xa
rời văn bản
2.5.2 Tầm quan trọng
Tuy đặc điểm của văn bản phi hư cấu là ngôn từ chính xác, trình bày rõ ràng giúp dễ
nắm bắt nội dung, nhưng đôi khi ngay cả những văn bản giải thích rõ ràng nhất cũng đòi hỏi
khả năng suy luận để có thể hiểu toàn diện thông tin trong văn bản, và hơn hết là có thể vận
dụng nó vào trong đời sống, mang lại hiệu quả thực tế. Bởi nếu không có khả năng liên kết
thông tin và tự rút ra kết luận riêng cho bản thân thì những tri thức văn bản phi hư cấu cung
cấp cũng chỉ là tri thức chết, không giúp ích gì cho quá trình tư duy cũng như thực tế đời sống
người đọc.
Kiến thức nền của mỗi học sinh là khác nhau, khả năng chọn lựa, xử lý, liên kết các thông
tin trong văn bản của mỗi học sinh cũng không đồng đều. Vì vậy để đảm bảo hiệu quả đọc văn


bản giáo viên phải hết sức chú ý đến việc hình thành và phát triển kĩ năng suy luận của học
sinh khi dạy đọc văn bản phi hư cấu.
2.5.3 Biện pháp hình thành và phát triển
Giáo viên có thể đưa ra câu hỏi để học sinh trả lời và tập cho học sinh thói quen tự đặt
và trả lời các câu hỏi để phát triển kĩ năng suy luận:
-

Những chi tiết nào có sự liên hệ với nhau?

-

Vì sao tác giả lại dùng cách diễn đạt này mà không phải cách khác?


-

Thông điệp mà tác giả muốn gởi gắm là gì?

-



VD: Để phát triển kĩ năng suy luận, khi đọc “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX
đến cách mạng tháng Tám 1945”, sau khi đọc văn bản có thể đưa ra các câu hỏi mà học sinh
phải tổng hợp, xử lý thông tin trong bài và liên hệ kiến thức nền đã học ở bài Khái quát văn
học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX để trả lời:
- Văn học Việt Nam giai đoạn này có điểm gì khác so với giai đoạn trước? - Do đâu có những
điểm khác biệt này? Những điểm khác biệt này chứng tỏ điều gì?
- Dựa vào những đặc điểm của giai đoạn văn học này em rút ra kinh nghiệm gì để tiếp nhận,
phân tích chúng hiệu quả hơn?

19


2.6 Kĩ năng tóm tắt
2.6.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá
Kĩ năng tóm tắt là khả năng tổng hợp những thông tin từ văn bản để có thể trình bày lại
bằng chính ngôn ngữ của người đọc.
VD: Khi đọc các văn bản phi hư cấu dạng sử biên niên về các nhân vật lịch sử nổi tiếng (“Hưng
Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn”, “Thái sư Trần Thủ Độ” có thể từ những chi tiết trong văn
bản tóm tắt lại thành văn bản ngắn gọn hơn nhưng vẫn đảm bảo các ý chính, ý quan trọng để
dễ dàng ghi nhớ.
Văn bản phi hư cấu có thể được tóm tắt bằng nhiều dạng: văn bản tóm tắt, sơ đồ tư duy,

sơ đồ cấu trúc,…
Để đánh giá kĩ năng tóm tắt văn bản khi đọc văn bản phi hư cấu có thể dựa vào một số
tiêu chí sau
 Tổng hợp đầy đủ những ý chính có trong văn bản.
 Trình bày nội dung tóm tắt bằng văn phong cá nhân.
 Phản ánh rõ cách tổ chức và sự liên kết giữa các phần, các ý trong văn bản
 Tóm tắt thành văn bản dung lượng thích hơp, không lan man, xuyên tạc hay bịa đặt.
2.6.2 Tầm quan trọng
Văn bản phi hư cấu cung cấp một lượng lớn thông tin, đôi khi xa lạ với kiến thức nển
của người học nên khó nắm bắt trọng tâm và khó ghi nhớ. Vì vậy kĩ năng tóm tắt cần được chú
ý hình thành và phát triển cho học sinh khi đọc văn bản phi hư cấu để giúp học sinh chọn lọc
ra những thông tin mang tính nền tảng, quan trọng nhất mà vẫn đảm bảo nắm vững cấu trúc
chung của toàn văn bản, những ý chính và mối liên hệ giữa chúng, từ đó hiểu được ý đồ của
tác giả và có cái nhìn bao quát về văn bản để dễ dàng ghi nhớ, trao đổi và ứng dụng thông tin
trong văn bản phi hư cấu vào đời sống.


2.6.3 Biện pháp hình thành và phát triển
Muốn vạch ra những ý chính theo văn phong riêng, cần trả lời được câu hỏi: Nếu muốn
kể lại cho người khác văn bản này một cách ngắn gọn, tôi sẽ kể những gì và kể bằng cách nào?
Từ đó, giáo viên sẽ lần lượt hướng dẫn học sinh xác định cấu trúc văn bản, tìm ý chính, tìm
hình thức tóm tắt thích hợp.
VD: Có thể tóm tắt một đoạn "tìm bề sâu" trong "Một thời đại trong thi ca" như sau:
- Chỉ ra những hướng lớn trong con đường “tìm bề sâu” trong Thơ mới và liệt kê dưới dạng
bảng tóm tắt. Mỗi tác giả tiêu biểu được điểm qua bằng một vài từ nhưng gợi đúng thần thái
của hồn thơ họ và điểm trúng những gương mặt lớn không thể thiếu của Thơ mới. Từ đó, thấy
được bi kịch của những cái tôi lúc bấy giờ. Nếu người đọc có thể quên một vài ý trong văn bản
thì dựa vào bảng này cũng nói lên được đặc điểm của “một thời đại trong thi ca”.
Tác giả


Con đường

Kết quả

Thoát lên tiên

Động tiên khép

Thế Lữ

Lưu Trọng Lư

Phiêu lưu trong Tình yêu không bền
trường tình

Hàn Mặc Tử, Chế Điên cuồng

Tỉnh

Lan Viên
Xuân Diệu

Đắm say

Bơ vơ

Huy Cận

Buồn


Ngẩn ngơ

21


Hoặc đối với bài “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” có thể tóm tắt theo cấu trúc văn bản:


2.7 Kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân
2.7.1 Biểu hiện và tiêu chí đánh giá
Kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân là khả năng biết được khi nào mình hiểu hoặc
không hiểu về VB, và khả năng sử dụng các biện pháp thích hợp để hiểu văn bản (đọc lại, sử
dụng từ điển, hỏi người khác về những từ ngữ khó hiểu trong văn bản).
Văn bản văn chương thường đa nghĩa nên chấp nhận cùng lúc tồn tại những cách hiểu
khác nhau, mỗi người đọc có thể hiểu theo cách của riêng mình, trong khi đó các văn bản phi
hư cấu thường đơn nghĩa nên dù mỗi người đọc có những tình cảm, quan điểm khác nhau
nhưng vẫn thường có một cách hiểu thống nhất. Vậy kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân
cần hình thành và phát triển cho học sinh khi dạy đọc văn bản phi hư cấu nghiên về việc kiểm
soát cách hiểu đúng và đủ thông tin văn bản cung cấp hơn là kiến tạo nghĩa mới cho văn bản.
Một số tiêu chí đánh giá kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân:
- Nhận định được mức độ hiểu văn bản của bản thân
- Phát hiện được những chỗ hiểu sai để kịp thời điều chỉnh
- Lựa chọn, điều chỉnh các biện pháp phù hợp để hiểu văn bản
2.7.2 Tầm quan trọng
Kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân giúp người đọc tập trung được suy nghĩ của
mình trong quá trình đọc ở lần thứ nhất và kiểm chứng lại sự hiểu của mình qua những lần đọc
tiếp theo, tìm ra được nhiều cách hiểu khác nhau hoặc tìm được cách hiểu sâu sắc và toàn diện
nhất qua những lần kiểm chứng việc hiểu hay không hiểu của mình
Kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân có vai trò quan trọng trong quá trình đọc hiểu
văn bản phi hư cấu cũng như trong việc phát triển năng lực tự học cho học sinh. Kĩ năng kiểm

soát việc hiểu của bản thân giúp người đọc tạo dựng được sự chủ động, tự đặt và trả lời câu hỏi
của bản thân về những vấn đề xoay quanh văn bản; tự nhận định được quá trình tiếp thu kiến
thực của mình qua văn bản đạt được ở mức độ nào và tự điều chỉnh để mức tiếp thu văn bản
có thể ở mức độ cao nhất.

23


Kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân cũng giúp người đọc tìm ra được những vấn
đề cốt lõi, từ khoá quan trọng trong văn bản qua quá trình sử dụng những biện pháp thích hợp
để hiểu văn bản (đọc lại, sử dụng từ điển, hỏi người khác về những từ ngữ khó hiểu trong văn
bản,…).
2.7.3 Biện pháp hình thành và phát triển
Để phát triển kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân, giáo viên nên hướng dẫn học sinh chủ
động thực hiện các biện pháp sau:
- Làm giàu kiến thức nền, thường xuyên tìm kiếm mối liên hệ giữa cái người đọc đã biết và
những thông tin mới trong văn bản. Vì thông tin trong văn bản phi hư cấu rất đa dạng, đôi
khi xa lạ với kiến thức nền của người học, nếu không có kiến thức nền phù hợp người đọc
có thể cảm thấy khó hiểu hoặc không thể hiểu văn bản phi hư cấu.
- Làm giàu vốn từ vựng, vì văn bản phi hư cấu thường có mật độ thuật ngữ chuyên môn,
chuyên ngành khá cao, nếu không có vốn từ vựng nhất định sẽ không thể nắm bắt hết nội
dung văn bản.
- Tìm hiểu và vận dụng các yếu tố trình bày của văn bản phi hư cấu để hiểu đúng, hiểu toàn
diện văn bản. Mỗi một yếu tố của văn bản phi hư cấu như tiêu đề, tiểu mục, lời giới thiệu,
bản tóm tắt, các hình vẽ và sơ đồ minh hoạ,… đều chứa đựng những ý nghĩa riêng trong
việc giúp người đọc tìm hiểu nội dung văn bản ở những mức độ khác nhau.
- Thường xuyên tự kiểm chứng mức độ hiểu văn bản qua việc đặt và trả lời các câu hỏi “Tôi
đã hiểu văn bản ra sao?”, “Việc hiểu ấy có thực sự hợp lí hay chưa?”, “Tôi đã học được điều
gì?”, “Tôi có cần đọc/ xem/ nghe lại không?”,…. Từ đó giúp người học biết được khả năng
tiếp thu của mình tới đâu và có biện pháp điều chỉnh phù hợp

VD: Phát triển kĩ năng kiểm soát việc hiểu của bản thân học sinh khi đọc bài “Thông điệp
nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003”, GV có thể đề nghị và hướng dẫn học sinh
đặt câu hỏi đánh giá mức độ hiểu văn bản của bản thân, liên hệ kiến thức nền, tra cứu chú
thích từ vựng,…để trả lời câu hỏi, trao đổi với bạn bè cách hiểu của bản thân và có biện pháp
điều chỉnh cách hiểu sao cho chính xác và đầy đủ nhất. Các câu hỏi có thể là:


×