Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 27 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Tên đề tài:
VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC
I/Đặt vấn đề:
1/Lí do chọn đề tài:
- Hiện nay, khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng. Cứ khoảng 4
– 5 năm thì khối lượng tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó thì
Sinh học có gia tốc tăng lớn nhất. Sự gia tăng khối lượng tri thức, sự đổi mới khoa
học Sinh học tất yếu đòi hỏi sự đổi mới về phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá đào tạo thế hệ trẻ.
- Trên đà phát triển đó, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung vào
việc đổi mới phương pháp ở các cấp bậc học. Phong trào đổi mới phương pháp dạy
học đã và đang trở thành một phong trào nổi trội mà tất cả những người làm công
tác giáo dục hưởng ứng một cách tích cực. Bản thân tôi cũng là một trong những
người được xã hội tôn vinh là “Kĩ sư tâm hồn”, cũng ôm ấp trong mình biết bao
nhiêu là ước mơ sẽ góp phần đào tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, thành thục
các kĩ năng sống, đáp ứng với yêu cầu mới của xã hội hiện nay.
- Trong thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh việc đổi mới trong
phương pháp dạy thì việc đổi mới phương pháp học của học sinh cũng rất quan
trọng. Nó góp phần làm cho tiết học trên lớp đạt hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó, việc
hướng dẫn học sinh định hướng để xây dựng và củng cố, khắc sâu kiến thức một
cách hệ thống bằng sơ đồ được xem là một hình thức mới trong việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
- Một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới phương
pháp kiểm tra đánh giá. Theo quy định của Bộ GD&ĐT và theo hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học ở những năm gần đây sẽ thực hiện áp dụng việc kiểm tra
môn Sinh học THCS bằng hình thức 30% trắc nghiệm và 70% tự luận. Đó là cách
để nhằm nâng cao khả năng tư duy, khả năng lập luận và kĩ năng trình bày của học
sinh. Với lượng kiến thức phong phú ,với nhiều quá trình và cơ chế như môn Sinh


học, để học sinh có thể nắm vững và đầy đủ kiến thức thì rất khó, nên việc hướng
dẫn học sinh có thể hệ thống kiến thức bằng sơ đồ, qua đó học sinh sẽ nhìn được
tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập
củng cố và ghi nhớ bài nhanh hơn. Và tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm mình đã thực
hiện để quý đồng nghiệp tham khảo.
2/Lịch sử vấn đề:

1


Được phát triển vào cuối thập niên 60( của thế kỉ 20) như là một cách để giúp học
sinh “ ghi lại bài giảng” mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi
chép này sẽ nhanh hơn ,dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Hiện nay cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học và với sự phát triển mạnh
mẽ của lĩnh vực CNTT thì việc áp dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy nói chung và
với bộ môn sinh học nói riêng như là một tất yếu không thể thiếu nhằm phát triển
khả năng tư duy, sự sáng tạo và giúp nâng cao chất lượng dạy và học
3/Giới hạn đề tài:
Đề tài chỉ áp dụng cho bộ môn sinh học tại trường THCS Võ Thị Sáu
II/Cơ sở lí luận:
- Quá trình dạy học bao gồm 2 mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý luận dạy học là
nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt động học
của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Điều này khác với các phương pháp dạy
học truyền thống là chỉ tập trung nghiên cứu kĩ nội dung dạy để thiết kế cách truyền
đạt kiến thức của thầy
- Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt
động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự
chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học hướng
vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự giác, không có

phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết quả hạn
chế.
III/ Cơ sở thực tiễn:
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá là một hình thức của đổi mới phương
pháp dạy học, và thông qua đó thì giáo viên phải có phương pháp dạy sao cho phù
hợp. Việc đổi mới phương pháp dạy cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện
kĩ thuật đã và đang phần nào đạt được những yêu cầu đặt ra. Đặc biệt là phương
pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, dạy
giáo án điện tử, ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy
nhiên, phương pháp này đòi hỏi mất rất nhiều thời gian, trong khi một tiết học trên
lớp chỉ có 45 phút thì không đủ thời gian cho các hoạt động.
Do Sinh học là môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng thực tiễn,
kiến thức môn học đa dạng phong phú, đặc biệt là các quá trình về sự sống, các cơ
chế của quá trình, lượng kiến thức dài, đa phần là mới và khó, ngoài ra còn có
nhiều hình ảnh và đoạn phim mô tả các quá trình tương đối trừu tượng trong sinh
học như cơ chế của sự đông máu, diễn biến quá trình nguyên phân, quá trình giảm

2


phân, …Như vậy, trong quá trình dạy và học chúng ta sẽ thường gặp một số khó
khăn:
+ Học sinh sẽ tập trung ghi bài mà không tham gia thảo luận nhóm, hoặc chỉ tập
trung thảo luận nhóm, trao đổi và quan sát hình ảnh mà không ghi bài. Như vậy,
học sinh không thể nắm được ý chính của bài để định hướng học tập.
+ Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ
não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không
nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong bài học,
trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên
quan với nhau.

+ Để làm một bài kiểm tra theo hình thức 30% trắc nghiệm kết hợp với 70%tự luận
như hiện nay và tiến tới áp dụng việc dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đòi hỏi học sinh phải đảm bảo
được kiến thức trọng tâm, những vấn đề chính và trình bày các vấn đề theo một hệ
thống logic. Tuy nhiên qua quan sát từ thực tế giảng dạy thì học sinh còn hạn chế
trong việc tư duy để lập luận và trình bày đầy đủ kiến thức.
IV/ Nội dung:
1. Phương pháp lập sơ đồ tư duy:
1.1. Sơ đồ tư duy là gì?
- Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng,
tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết
hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc biệt đây là một sơ
đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.
- Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung
tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Còn sơ đồ tư duy tập trung
rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic. Sơ đồ tư duy có ưu điểm:
• Dễ nhìn, dễ viết.
• Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
• Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
• Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic.

3


- Sơ đồ tư duy sẽ giúp:
1. Sáng tạo hơn
2. Tiết kiệm thời gian
3. Ghi nhớ tốt hơn

4. Nhìn thấy bức tranh tổng thể
5. Phát triển nhận thức, tư duy, …
1.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học:
Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một số
“sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng nhanh hơn.
+ Hướng cho học sinh có thói quen tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá trên sơ
đồ tư duy.
4


+Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba...
mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn ... các
nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các đường nhánh có thể
là đường thẳng hay đường cong.
+Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa- tên chủ đề
hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: tế bào, nguyên
phân, giảm phân, lá, các miền của rễ ... để học sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến
thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu của các em.
+Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân
- Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng ta có
thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng,
hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo viên có thể
thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được xây dựng
thành một sơ đồ, qua đó còn có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý
hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Qua đó có thể giúp học
sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm.
- Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy cho các
em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng cho mình. Bước
đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau đó hệ thống các kiến
thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ thiết kế thành những

sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ trước hay sau khi
học một bài học. Với bài học mới, có thể cho học sinh xây dựng theo một nhóm, rồi
dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ trình bày kiến thức theo hình
thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã xây dựng, sau bài học thì có thể yêu cầu học
sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách riêng của mình. Việc phối hợp
linh động nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập
sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã giúp cho học sinh nắm được bài nhanh hơn
và nhớ lâu hơn.
1.3 Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:
* Nghĩ trước khi viết
* Viết ngắn gọn
* Viết có tổ chức
* Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý
(nếu sau này cần)
- Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
* Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
* Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
* Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.

5


1.4.Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy:
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ
khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và
giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập
trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
- Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc, bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh.
- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh

cấp hai đến các nhánh cấp một…. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc
khác nhau.
- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay
đường cong.
- Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
6


- Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm
1.5. Vận dụng:
- Giáo viên, học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá một vấn đề,
một chủ đề, ôn tập kiến thức…
- Học sinh hoạt động nhóm thông qua sơ đồ tư duy trên lớp học, hoặc hoạt động
cá thể, ôn luyện tập ở nhà…
2. Thiết kế một số sơ đồ tư duy:
- Phương tiện để thiết kế sơ đồ khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn
màu, bút chì màu, tẩy,…hoặc dùng phần mềm Mindmap, vì vậy có thể vận dụng
với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của nhà trường hiện nay. Điều quan trọng là
giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập sơ đồ tư duy trước hoặc sau khi học
một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức
một cách khoa học, lôgic.
- Đối với một bài học, để xây dựng được sơ đồ tư duy đảm bảo nội dung kiến
thức, có thể hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì giáo viên cần phải xác
định được mục tiêu của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo theo chuẩn
kiến thức kĩ năng, qua đó hướng học sinh lưu ý trọng tâm, định hướng được nội
dung bài học cần nắm để có thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ.
2.1 Xác định mục tiêu của bài
Tiết 3: TẾ BÀO
1. Kiến thức:
- Học sinh mô tả được các thành phần cấu tạo của tế bào phù hợp với chức năng của

chúng
- Xác định rõ tế bào là đơn vị cấu tạo và đơn vị chức năng của cơ thể
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức: phân tích kênh hình, rút ra kiến thức.
b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về cấu tạo và chức năng của các bộ phận
trong tế bào
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo nhận trách
nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
Giáo dục tư tưởng cho học sinh thấy được tầm quan trọng của tế bào
Tiết 21:

ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ

1. Kiến thức:
7


- Nêu được đặc điểm bên ngoài của lá và cách sắp xếp lá trên cây phù hợp với
chức năng thu nhận ánh sáng cần thiết cho việc chế tạo chất hữu cơ
- Phân biệt ba kiểu gân lá , phân biệt được lá đơn, lá kép
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức: phân tích kênh hình, vật thật rút ra kiến thức.
+ HS rèn kỹ năng tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát hoá.
b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu
xếp lá trên thân và cành
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo nhận trách
nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Hình thành thái độ yêu thích thiên nhiên
- Bảo vệ thực vật và trồng nhiều cây xanh ở sân trường
Tiết 9:

NGUYÊN PHÂN

1. Kiến thức:
- Trình bày được sự biến đổi hình thái NST trong chu kì tế bào
- Trình bày được diễn biến cơ bản của NST qua các kì của nguyên phân
- Phân tích ý nghĩa của nguyên phân đối với sự sinh sản và sinh trưởng của cơ
thể
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức: phân tích kênh hình, rút ra kiến thức.
+Phân biệt được diễn biến cơ bản của NST qua các kì nguyên phân
+ HS rèn kỹ năng tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát hoá.
b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm, diễn biến nhiễm sắc thể qua
các kì của quá trình nguyên phân.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo nhận trách
nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Nhận biết được sự phân chia của tế bào, giải thích sự sinh trưởng của sinh vật
2.2. Xác định nội dung chính của bài:

Tiết 3: TẾ BÀO
- Cấu tạo tế bào gồm: Màng sinh chất, Chất tế bào( lưới nội chất, ribôxôm, ti
thể, bộ máy gôngi, trung thể), Nhân( nhiễm sắc thể, nhân con)
8


- Chức năng của từng bộ phận trong tế bào
- Hoạt động sống của tế bào
Tiết 21 ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ
- Kích thước, hình dạng, màu sắc của phiến lá và diện tích bề mặt của phiến lá
so với cuống lá
- Các kiểu gân lá
- Lá đơn, lá kép
Tiết 9 NGUYÊN PHÂN
- Những diễn biến cơ bản của NST ở các kì của nguyên phân :
+ Kì đầu: Thoi phân bào hình thành, màng nhân và nhân con tiêu biến
+ Kì giữa: Các NST kép xoắn, co ngắn . Tâm động đính vào các sợi tơ của thoi
phân bào và tập trung thành 1 hàng. NST có hình dạng và kích thước đặc trưng cho
loài.
+ Kì sau: 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau tại tâm động thành 2 NST
đơn phân li về 2 cực
+ Kì cuối: Các NST dãn xoắn thành sợi mảnh ,màng nhân và nhân con xuất
hiện; thoi vô sắc biến mất.
* Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con có bộ NST giống mẹ (2n NST)
- Ý nghĩa của nguyên phân:
+ Nhờ nguyên phân mà giúp cho cơ thể đa bào lớn lên
+ Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài
từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ cơ thể này sang thế hệ cơ thể khác ở loài
sinh sản vô tính.
2.3.Một số sơ đồ tư duy:

- Tôi xin giới thiệu một số sơ đồ tư duy đã được lập bởi giáo viên và học sinh trong
quá trình ứng dụng vào trong giảng dạy:

9


10


11


12


13


14


15


16


17



18


V / Kết quả
Với việc thường xuyên vận dụng Sơ đồ tư duy trong giảng dạy bộ môn sinh học
đặc biệt tôi thường xuyên áp dụng đối với khối 8 tại trường THCS Võ Thị Sáu ở
những năm gần đây đã đem lại những kết quả đáng khích lệ. Nhiều em học sinh đã
có sự ham thích với môn học, có được phương pháp học tập tốt , dễ nhớ, dễ nắm
bắt được kiến thức trọng tâm. Các em đã hệ thống kiến thức ở từng bài, từng
chương và cả chương trình một cách dễ dàng . Điều đó thể hiện rất rõ sau mỗi đợt
kiểm tra giữa kì hoặc kiểm tra cuối kì
1.Trước khi áp dụng phương pháp:
Kết quả kiểm tra 1 tiết giữa học kì I
Lớp
8.1
8.2
8.3

Tổng
số
học
sinh
34
33
35

Giỏi

Khá


Trung bình

Yếu

Kém

SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
5
6
4

14,7
18,2
11,4

18
19
17

52,9
57,6
48,6

10
8
12

29,4
24,2
34,3


1
0
2

2,9
0
5,7

0
0
0

0
0
0

2.Sau khi áp dụng phương pháp:
Kết quả thi học kì I

Lớp
8.1
8.2
8.3

Tổng
số
học
sinh
34

33
35

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
8
10
6

23,5
30,3
17,1

20
19
18

58,8
57,6
51,4


6
4
10

17,6
12,1
28,6

1

2,8

0
0
0

0
0
0

19


Kết quả thi học kì II

Lớp
8.1
8.2
8.3


Tổng
số
học
sinh
34
33
35

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
8
10
6

23.5
30.3
17.1

20
19
19


58,8
57,6
54,3

6
4
10

17,6
12,1
28,6

0
0
0

0
0
0

* Nhận xét:
Sau thời gian áp dụng phương pháp mới, kết quả đạt được ở học kì II như sau:
- Tỉ lệ học sinh giỏi từ 14,7% lên 23,5%, tăng 10,8 %
- Tỉ lệ học sinh khá từ 52,9% lên 56,9%, tăng 4,0%
- Tỉ lệ học sinh trung bình từ 29,4% xuống 19,6%, giảm 9,8%
- Tỉ lệ học sinh yếu từ 2,9% xuống 0%, giảm 2,9%
3.Tự đánh giá:
Đề tài có tính khả thi, do sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên tạo cho học sinh
thoải mái hơn trong giờ học, phát huy được tính sáng tạo của học sinh, kích thích

học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng khả năng tư duy của học sinh và rèn kỹ năng
trình bày kiến thức theo một hệ thống logic.
Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp linh
hoạt với nhiều phương pháp học khác sẽ tạo hứng thú trong giờ học, phát huy tính
chủ động của học sinh sẽ giúp học sinh ghi nhớ bài nhanh hơn và tiết kiệm thời
gian trong quá trình ôn tập và củng cố kiến thức.
VI/. KẾT LUẬN
1/ Bài học kinh nghiệm:
a/ Kết quả đạt được:
20


Thông qua kết quả thực tế đã đạt được cho thấy chất lượng trung bình bộ môn
được nâng cao khá rõ trong đó tỉ lệ học sinh giỏi, khá tăng cao, tỉ lệ học sinh TB,
yếu giảm nhiều.
Đa số học sinh hứng thú trong việc sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình học tập,
học sinh ý thức được tầm quan trọng của việc xác định được nội dung trọng tâm
trong bài học và trình bày kiến thức theo hệ thống. Qua sơ đồ tư duy học sinh đã
xác định được trọng tâm vấn đề dễ dàng hơn, ghi nhớ kiến thức được lâu hơn và
tiết kiệm được nhiều thời gian ôn tập. Việc sử dụng phương pháp thuyết trình dựa
trên sơ đồ tư duy đã phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh,
rèn kỹ năng mạnh dạn và tự tin khi trình bày trước đám đông.
Rèn kỹ năng tự nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu và chuẩn bị bài học trước ở nhà,
củng cố tóm tắt kiến thức một cách ngắn gọn, nhanh chóng. Đây là một phần hết
sức quan trọng để hình thành những tư duy mới trong học sinh. Những vấn đề nảy
sinh trong quá trình tự nghiên cứu này sẽ được đưa ra và thảo luận để giải quyết khi
đến lớp. Nhờ đó, hiệu quả sẽ được nâng cao. Xét về mặt nhận thức, kỹ năng, hình
thành ở học sinh khả năng tự giác, tự khám phá tri thức. Có như thế mới hình thành
được những kỹ năng khác thông qua khả năng tự học.
b/ Tồn tại cần khắc phục:

Một số học sinh còn lười biếng, chưa thật sự tập trung và đầu tư cho sơ đồ tư
duy của mình, chỉ vẽ lại theo một sơ đồ phân nhánh, chưa xác định được vấn đề
trọng tâm và những vấn đề liên quan, còn trình bày dài dòng, chưa thực sự có ý
tưởng để xây dựng một sơ đồ tư duy để củng cố và hệ thống lại kiến thức mà vẫn
muốn dùng phương pháp học thuộc lòng.
Đề tài chỉ nghiên cứu áp dụng trên một số bài ở một số chương, chưa thực sự
đánh giá hết được tính khả thi của nó một cách triệt để. Một số học sinh lại lạm
dụng nhiều hình vẽ trong sơ đồ theo ý tưởng của mình, như vậy có thể làm mất thời

21


gian và bị chi phối cho việc tập trung triển khai các ý trong nội dung bài cần thể
hiện trên sơ đồ.
2/ Hướng phổ biến, áp dụng đề tài:
Với tính khả thi đã đạt được của đề tài qua quá trình áp dụng, trong những năm
sắp tới, tôi sẽ tiếp tục thực hiện phổ biến trong toàn bộ chương trình sinh học và có
thể áp dụng ở các môn học khác.
VII/ Đề xuất, kiến nghị:
Về phía phụ huynh học sinh: Kiểm tra đôn đốc việc chuẩn bị bài, học bài của
học sinh ở nhà. Tạo điều kiện và khuyến khích học sinh tích cực trong việc vẽ sơ
đồ tư duy trong học tập.
Về phía trường: Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc áp dụng phương pháp
mới này vào trong thực tiễn.

22


VIII/ PHỤ LỤC:
Hình vẽ minh hoạ về một số sơ đồ tư duy


23


IX/ .TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 6,8,9 –Nguyễn QuangVinh(tổng chủ biên) –NXB Giáo
dục.
2. Sách giáo viên Sinh học 6,8,9, –Nguyễn QuangVinh(tổng chủ biên)–NXB Giáo
dục.
3. Thiết kế bài giảng sinh học 6,8,9, – Trần Khánh Phương ( chủ biên)
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng
5. Sơ đồ tư duy – Tony Buzan – NXB Tổng hợp TpHCM.

24


X/ MỤC LỤC
I/Đặt vấn đề:
1/Lí do chọn đề tài:
2/Lịch sử vấn đề:
3/ Giới hạn đề tài:
II/Cơ sở lớ luận:
III/ Cơ sở thực tiễn:
IV/ Nội dung:
1/Phương pháp lập SĐTD:
2/Thiết kế một số SĐTD
3/ Kết quả cụ thể
4/ Tự đánh giá
V/Kết luận
1/ Bài học kinh nghiệm :

2/ Hướng phổ biến và áp dụng của đề
tài
3/ Đề xuất, kiến nghị
VI /Các tài liệu tham khảo
VII/ Mục lục
VIII/ Ý kiến nhận xét và đánh giá
của Hội Đồng Khoa Học

Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 6
Trang 10
Trang 11
Trang 11
Trang 13
Trang 15
Trang 16
Trang 17

25


×