GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI
TRUNG TÂM GDTX LÂM ĐỒNG
Năm học 2013-2014
Người thực hiện: GV Nguyễn Trọng Lưu
MỤC LỤC
A – PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÊN ĐỀ TÀI
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
B– NỘI DUNG GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý liên kết đào tạo
Trang
1
1
1
5
5
5
2. Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học.
5
3. Các cơ sở lý luận khác:
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
6
HỆ VLVH Ở TRUNG TÂM GDTX LÂM ĐỒNG.
1. Công tác tuyển sinh
2. Phối hợp lập kế hoạch đào tạo và chỉ đạo thực hiện kế
7
7
7
hoạch đào tạo
3. Quản lý hoạt động dạy-học của giảng viên và sinh viên
8
3.1. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên:
8
3.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên:
8
4. Kiểm tra, đánh giá.
9
5. Các lớp liên kết đào tạo đang thực hiện tại Trung tâm
III. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM
VỪA HỌC Ở TRUNG TÂM GDTX LÂM ĐỒNG
1. Định hướng và các yêu cầu phát triển đào tạo hệ VLVH
của Trung tâm GDTX Lâm Đồng
1.1. Hoàn thiện quy trình tuyển sinh
1.2. Hoàn thiện quy chế quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học
1.3. Phối hợp quản lý thi, kiểm tra và kết quả học tập
1.4. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
1.5. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
1.6. Phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm với các đơn vị liên kết
trong quản lý quá trình đào tạo
2. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
đã đề xuất.
10
10
10
10
11
11
12
12
13
16
C. KẾT LUẬN
Phụ lục
Danh mục các từ và cụm từ viết tắt
GPHI
: giải pháp hữu ích
GDTX
: giáo dục thường xuyên
VLVH
: vừa làm vừa học
ĐH, CĐ và THCN
: đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp
PHẦN A: MỞ ĐẦU
I.TÊN ĐỀ TÀI:
Giải pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX Lâm Đồng
II.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thực hiện đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2020” Mục tiêu chung
của đề án nhằm tạo mọi cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi trình độ, mọi
lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời góp phần nâng cao dân trí, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia
đình và xã hội. Tiếp tục triển khai nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo.
Đào tạo đại học theo hình thức vừa làm vừa học (VLVH) là một chủ trương của
Đảng nhằm nhanh chóng đào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Hình thức đào tạo này có từ năm 1960 của thế kỷ XX, đến nay vừa tròn nửa thế
kỷ. Mặc dầu còn có một số điểm bất cập cần được khắc phục nhưng nhìn chung hình
thức đào tạo này đã đạt được những thành tựu lớn, ngày càng khẳng định được chính
sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Hình thức đào tạo vừa làm vừa học là một trong
các hình thức đào tạo của giáo dục thường xuyên được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp
văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Như vậy trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là phải tổ chức và quản lý
việc học tập và giảng dạy của hệ VLVH để đạt hiệu quả cao và đáp ứng được nhu cầu
xã hội. Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng trực thuộc Sở GD và ĐT Lâm Đồng đã thực
hiện chủ trương đa dạng hoá các loại hình đào tạo và đã có những kết quả đáng ghi
nhận trong việc phát triển qui mô, ngành nghề, loại hình đào tạo VLVH. Hiện nay các
hình thức đào tạo hệ VLVH rất đa dạng, đã đóng góp phần quan trọng trong việc nâng
cao dân trí và đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập của người lao động trên địa bàn
và các huyện lân cận.
Tuy nhiên cũng còn nhiều ý kiến tranh luận về chất lượng của loại hình đào tạo
này. Rất cần thiết phải có những đề tài nghiên cứu cụ thể trong lĩnh vực quản lý đào tạo
VLVH để đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của hệ này – một trong
những hệ đào tạo mà số lượng học viên đang theo học chiếm một tỷ trọng không nhỏ
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Xuất phát từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài: "Giải pháp quản lý đào tạo hệ
vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX Lâm Đồng" với hy vọng đóng góp một phần
nhỏ bé vào việc đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ
vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
xã hội trong thời kỳ hội nhập Quốc tế.
PHẦN B: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý liên kết đào tạo
- Quản lý: Tùy theo cách tiếp cận và quan điểm khác nhau, người ta có thể nêu ra
những khái niệm về quản lý khác nhau nhưng hiểu theo nghĩa chung nhất ta là: Quản
lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra
các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã định.
- Quản lý liên kết đào tạo tại trung tâm
+ Phối hợp quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo
+ Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
+ Phối hợp quản lý hoạt động học tập của sinh viên
+ Phối hợp quản lý chất lượng đào tạo
+ Phối hợp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
2. Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học.
- Phương pháp giáo dục VLVH phải phát huy vai trò chủ động khai thác kinh nghiệm
của người học, coi trọng bồi dưỡng năng lực tự học.
- Hệ VLVH là một phần tiếp tục của hệ đào tạo chính quy.
- Đào tạo hệ VLVH cần được tổ chức một cách có hệ thống, cần đến sự tham gia của
cộng đồng rất nhiều.
- Hiệu quả giáo dục của hệ VLVH phụ thuộc vào nhu cầu của người dân ở cộng đồng
và phát triển các kỹ năng hành dụng để học phải luôn đi đôi với hành.
- Việc quản lý, điều hành và đánh giá hệ VLVH phải thiết lập một cách có hệ thống.
- Cấu trúc chương trình phải chú trọng đến nhu cầu của cộng đồng.
3. Các cơ sở lý luận khác:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Theo đó, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện là:
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Hoàn
thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời
và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo
đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy
động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo
dục và đào tạo. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo
dục, đào tạo. . . .
Đào tạo không chính quy hay là vừa làm vừa học không chỉ phổ biến ở nước ta,
mà còn khá phổ biến ở các nước trên thế giới. Điều đó có nghĩa là Việt Nam đang đào
tạo một loại hình khá phù hợp với những người đang trong quá trình làm việc ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, họ có kinh nghiệm nhưng lại có nhu cầu đòi hỏi trang bị tri thức
cần thiết cho bản thân hoặc cho nhu cầu công việc.
Giáo dục không chính quy phải vượt qua nhiều khó khăn, thách thức để tự khẳng
định mình, để tồn tại bởi lẽ nó đáp ứng được nhu cầu xã hội, được xã hội thừa nhận,
nhân dân nuôi dưỡng và là phương pháp đào tạo mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với cơ
chế mở, là phương thức đào tạo có hiệu quả thiết thực trong sự nghiệp phát triển nguồn
nhân lực của địa phương. Đem kiến thức đến cho người học, tạo nên một môi trường
học tập thuận lợi cho mọi người, đặc biệt làm chuyển biến nhận thức trong nhân dân
tạo nên một xã hội học tập: coi việc học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ là việc làm
thường xuyên và cần thiết ở mỗi người, khắc phục tâm lý ngại khó trong học tập.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì Trung tâm GDTX Lâm Đồng
cần có những giải pháp trong quản lý đào tạo nhằm định hướng đúng trong vấn đề mở
rông quy mô, lựa chọn ngành nghề đào tạo thích hợp với nhu cầu học tập trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời phải nâng dần chất lượng đào tạo tại địa phương.
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ VLVH Ở TRUNG
TÂM GDTX LÂM ĐỒNG.
1. Công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh hệ VLVH của Trung tâm được đánh giá là tương đối tốt với
nhiều ngành học đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người học; nhưng vẫn bộc lộ một số
hạn chế ở một số điểm sau:
- Chưa đầu tư thỏa đáng cho việc khảo sát nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn.
- Việc chọn ngành học, bậc học để liên kết hàng năm còn mang tính cảm tính, thiên về
các ngành kinh tế, luật, sư phạm. Các ngành kỹ thuật như Điện CN, xây dựng dân
dụng, Tin học. . .chưa được chú trọng.
- Việc đổi đơn vị liên kết, đổi hồ sơ vì số lượng học viên hạn chế cũng là một nguyên
nhân khó khăn trong khâu tuyển sinh.
2. Phối hợp lập kế hoạch đào tạo và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo
Các đơn vị chủ trì đào tạo làm đầu mối để lên phương án phân bổ số học phần
cho từng năm học, từng học kỳ. Mặc dù các đơn vị đã cải tiến phương pháp quản lý,
thực hiện nghiêm túc qui trình công việc song trong khâu quản lý đào tạo hệ vừa làm
vừa học vẫn bộc lộ một số hạn chế: chưa sâu sát được hết tất cả các lớp học tại Trung
tâm, phương tiện đi lại khó khăn; hiện tượng giáo viên báo nghỉ đột xuất, trùng lịch
giảng dạy vẫn xảy ra; chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa giảng viên về dạy và Trung
tâm để thông tin hai chiều được thông suốt, kịp thời khắc phục, chấn chỉnh những vấn
đề nảy sinh trong quá trình phối hợp thực hiện kế hoạch giảng dạy;
3. Quản lý hoạt động dạy-học của giảng viên và sinh viên
3.1. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên:
Trong những năm qua, công tác phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên thực hiện tương nghiêm túc góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại trung
tâm. Bên cạnh những thành tích đã đạt được cần phải lưu ý đến các yếu tố dẫn đến làm
giảm chất lượng đào tạo đó là: Nhiều giáo viên còn quá trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề;
Tình trạng quá tải về lịch giảng. Sự tâm huyết với nghề của một bộ phận giảng viên với
hệ VLVH không lớn, phương pháp giảng dạy mới không được phát huy.
3.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên:
Sinh viên hệ VLVH vừa phải đi làm vừa phải đi học. Do nhiều việc như vậy nên
nếu không tổ chức quản lý tốt quỹ thời gian sẽ dẫn đến việc này lấn át việc kia. Một số
hậu quả của việc này là:
+ Một số sinh viên VLVH thường xuyên đi học muộn hoặc vắng mặt trên lớp thậm chí
nhờ người đi học thay.
+ Hầu như không có thời gian nghiên cứu tài liệu, tự học, tự nghiên cứu để nắm bắt
được vấn đề.
+ Một số quá mệt mỏi không tập trung nghe giảng, không chuẩn bị bài trước khi đến
lớp nên sinh viên ít hoạt động, không có sự trao đổi giữa thầy và trò.
4. Kiểm tra, đánh giá.
Những tồn tại cần phải khắc phục:
+ Thiếu sự phối hợp giám sát, kiểm tra việc thực hiện qui chế tại Trung tâm.
+ Hình thức thi đơn điệu chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của người học
+ Tình trạng quay cóp phổ biến đến mức trở thành thói quen. Điều này có thể do một
số nguyên nhân:
+ Giáo viên cũng có tâm lý thông cảm với điều điện học tập của sinh viên hệ VLVH,
trong đó công tác kiểm tra đánh giá cũng thường yêu cầu vừa phải chấm bài nới tay,
cho điểm có hệ số…
+ Một yếu tố tâm lý khác là cả giáo viên, học viên và xã hội đều đánh giá văn bằng hệ
VLVH không có giá trị bằng hệ chính quy nên cả việc dạy việc học và việc kiểm tra
đánh giá có phần nương nhẹ hơn.
5. Các lớp liên kết đào tạo đang thực hiện tại Trung tâm.
ST
T
1
2
3
4
Tên lớp
ĐH Luật K33
ĐH QTKD-TCKT K34
ĐH Luật K35
ĐH QTKD-TCKT K36
Hệ đào
tạo
Học kỳ Sĩ số
Đơn vị liên kết
VLVH Trường ĐH Đà Lạt
VLVH Trường ĐH Đà Lạt
VLVH Trường ĐH Đà Lạt
VLVH Trường ĐH Đà Lạt
VLVH
5 ĐH SP Toán chuyên tu (liên thông Trường ĐH Đà Lạt
từ CĐ)
VLVH
6 ĐH SP Lý chuyên tu
(liên thông Trường ĐH Đà Lạt
từ CĐ
7 ĐH SP Hóa chuyên tu
VLVH Trường ĐH Đà Lạt
đang
hiện
học
6
4
3
1
tại
112
45
39
52
2
43
2
46
2
37
Ghi chú
8
9
10
11
12
13
14
15
16
(liên thông
từ CĐ
VLVH
ĐH SP Sử chuyên tu
(liên thông Trường ĐH Đà Lạt
từ CĐ
VLVH
ĐH SP Sinh chuyên tu (liên thông Trường ĐH Đà Lạt
từ CĐ
ĐH Kĩ thuật điện-đ.tử
VLVH Trường ĐH KTCN
ĐH QTKD
VLVH Trường ĐH KTCN
Trường ĐH
ĐH Mầm non K20
VLVH
Quy Nhơn
Trường ĐH
ĐH Mầm non K21
VLVH
Quy Nhơn
ĐH kế toán ( Liên
Trường ĐH
VLVH
thông) T22
Quy Nhơn
ĐH Kĩ thuật điện-Điện
Trường ĐH
VLVH
tử
BK Đà Nẵng
ĐH SP mầm non, tiểu
Trường ĐH
Từ xa
học
Từ xa Huế
17 ĐH Luật
Từ xa
18 ĐH Luật
VLVH
19 ĐH SP Mầm non
VLVH
Trường ĐH
Trà Vinh
Trường ĐH
Trà Vinh
ĐH Đồng Tháp
Tổng cộng
2
25
2
17
8
8
62
42
5
57
3
63
2
48
1
42
3
308
Đặt lớp tại TC
Quốc Việt
Đặt lớp tại TT
2
64
Dạy Nghề
ĐàTẻh
1
74
1
92
1268
III. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRUNG
TÂM GDTX LÂM ĐỒNG
1. Định hướng và các yêu cầu phát triển đào tạo hệ VLVH của Trung tâm GDTX
Lâm Đồng
1.1. Hoàn thiện quy trình tuyển sinh
* Mục đích của biện pháp:
- Thu hút học viên địa phương và các huyện lân cận theo học hệ VLVH.
- Giảm áp lực đối với các đối tượng đã có thâm niên công tác.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tuyển sinh.
* Nội dung của biện pháp:
- Tăng cường việc đến làm việc trực tiếp với địa phương.
- Thông tin tuyển sinh về các ngành có Công văn của UBND tỉnh cho phép thực hiện
liên kết đào tạo tại Trung tâm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng
website là kênh chiêu sinh mạnh của trung tâm.
- Đề xuất những chính sách ưu tiên xét tuyển đối với loại hình đào tạo vừa làm vừa
học.
* Cách thức tiến hành biện pháp:
Tranh thủ mối quan hệ của trung tâm để làm công tác chiêu sinh. Trong thông báo
tuyển sinh Trung tâm cần nêu rõ khối thi, môn thi, lệ phí cho các đối tượng tuyển sinh.
Thông báo tuyển sinh cũng cần quy định khối lượng kiến thức tối thiểu đối với các
môn thi để các thí sinh chủ động chuẩn bị.
1.2. Hoàn thiện quy chế quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học
* Mục đích biện pháp:
- Góp phần thực hiện tốt quy trình quản lý hệ vừa làm vừa học trong Trung tâm.
- Giúp cho các bộ phận, cá nhân liên quan thực hiện tốt công việc của mình.
* Nội dung biện pháp:
Cần thực hiện một số bước cụ thể trong việc phối hợp quản lý đào tạo:
- Phối hợp giữa trung tâm với các khoa phụ trách đào tạo VLVH của các đơn vị liên
kết.
- Phối hợp giữa Phòng Quản lý đào tạo với các khoa liên quan, giảng viên về dạy.
- Phòng Quản lý đào tạo làm đầu mối chịu trách nhiệm quản lý chung công tác đào tạo
hệ VLVH.
* Cách thức tiến hành biện pháp:
- Phòng Quản lý đào tạo làm đầu mối để tham mưu, giúp Giám đốc điều hành quản lý
hệ VLVH.
1.3. Phối hợp quản lý thi, kiểm tra và kết quả học tập
- Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, hướng tới xoá bỏ sự phân biệt về bằng cấp
giữa các hệ đào tạo.
- Phản ánh, góp ý tâm lý “giơ cao đánh khẽ” của giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo
đối với công tác thi và kiểm tra của hệ VLVH.
- Phối hợp làm giảm và tiến tới xóa bỏ tâm lý đối phó khi đi thi của sinh viên.
- Việc phối hợp quản lý kết quả học tập, kết quả thi kiểm tra hết học phần, kết quả thi
tốt nghiệp phải được tiến hành chặt chẽ, lưu giữ cẩn thận, sẵn sàng cung cấp cho sinh
viên khi cần.
- Cán bộ coi thi cần thực hiện nghiêm túc quy chế thi của Bộ GD&ĐT, của nhà trường,
tránh tình trạng thông cảm, dễ dãi.
+ Cần tăng cường công tác thanh tra trong các kỳ thi kiểm tra hết học phần môn học và
thi tốt nghiệp các đơn vị liên kết tại Trung tâm.
1.4. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
* Mục đích của biện pháp:
- Tăng cường nhận thức về vai trò và sự tâm huyết của người thầy đối với nghề nghiệp,
đặc biệt là các giảng viên tham gia giảng dạy hệ VLVH.
- Khuyến khích giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực trong hoạt
động giảng dạy.
* Nội dung của biện pháp:
- Góp ý, đề xuất phân công đội ngũ giáo viên có chất lượng và trình độ cao, kể cả các
giáo viên thỉnh giảng.
- Nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của người thầy, thực hiện nghiêm thời khoá
biểu, kế hoạch giảng dạy.
- Góp ý, đề xuất giảng viên đổi mới phương pháp giảng dạy.
* Cách thức tiến hành biện pháp:
- Phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên và Phòng Quản lý đào tạo trong quản lý giờ dạy.
- Thường xuyên trao đôi, góp ý với giảng viên.
1.5. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
* Mục đích của biện pháp:
- Nâng cao hơn nữa nhận thức của sinh viên về động cơ và mục đích học tập
- Quản lý chặt chẽ giờ học trên lớp của sinh viên
- Tăng cường vai trò tự học của sinh viên
* Nội dung của biện pháp:
- Quản lý giờ học trên lớp: Giảng viên chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc học tập không
bớt xén giờ giảng, điểm danh học viên đều đặn, xử lý nghiêm những sinh viên vi phạm
quy chế.
- Quản lý việc tự học của sinh viên.
- Giảng viên giảng dạy hệ VLVH phải có nhiệt tình, phải có kinh nghiệm và có phương
pháp truyền đạt, phải khơi dậy ở sinh viên sự say mê với môn học, chỉ có như vậy họ
mới tự giác học tập khắc phục mọi khó khăn để duy trì nề nếp học tập.
* Cách thức tiến hành biện pháp:
- Trung tâm phải phổ biến sâu hơn quy chế về quản lý nề nếp học tập tới từng sinh viên
để mọi người biết và tự giác thực hiện xây dựng động cơ học tập đúng đắn.
- Bộ máy cán sự lớp cần phải gương mẫu trong việc chấp hành nội quy học tập, vận
động các học viên làm theo.
1.6. Phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm với các đơn vị liên kết trong quản lý quá trình
đào tạo
* Mục đích của biện pháp:
- Đưa ra tiếng nói chung giữa Trung tâm với các đơn vị liên kết về quan điểm, mục
đích đào tạo, phương pháp quản lý cũng như quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên.
- Tạo điều kiện phối hợp tổ chức thực hiện và kiểm tra kiểm soát về công tác quản lý
hoạt động của giảng viên, học viên.
- Thực hiện tốt các quy chế của Bộ GD&ĐT về quản lý quá trình đào tạo VLVH.
* Nội dung của biện pháp:
- Phối hợp giữa Trung tâm với các đơn vị liên kết trong công tác tuyển sinh.
- Phối hợp giữa Trung tâm với các đơn vị liên kết trong công tác quản lý đào tạo.
* Cách thức tiến hành biện pháp:
- Đối với công tác tuyển sinh:
+ Cần kiểm tra nhu cầu đào tạo của địa phương hàng năm trên cơ sở đó xác định nhu
cầu đào tạo, xin giấp phép thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
+ Phối hợp ra thông báo tuyển sinh trên cơ sở nhu cầu đào tạo của địa phương.
- Đối với công tác đào tạo:
+ Việc phối kết hợp giữa Trung tâm và các đơn vị chủ trì đào tạo trước hết cần được
thể hiện một cách cụ thể và rõ ràng về trách nhiệm của mỗi bên tại các điều khoản
được ký kết trong hợp đồng đào tạo.
+ Trong quá trình đào tạo Trung tâm và đơn vị chủ trì đào tạo cử cán bộ theo dõi việc
thực hiện hợp đồng nếu phát hiện những tồn tại cần có sự trao đổi giữa hai bên kịp thời
để điều chỉnh.
+ Đề xuất hàng năm các trường chủ trì đào tạo tổ chức Hội nghị về đào tạo hình thức
VLVH để rút kinh nghiệm về công tác đào tạo hệ này cho các năm sau.
2. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Kết quả thử nghiệm được đánh giá qua 2 tiêu chí: Sự cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
- Tiêu chí 1: Sự cần thiết của các biện pháp quản lý đào tạo hệ VLVH tại Trung tâm
GDTX Lâm Đồng.
+ Tiêu chí này được đánh giá theo 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết.
Kết quả khảo sát tiêu chí 1 được thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát sự cần thiết của các biện pháp quản lý đào
tạo hệ VLVH tại Trung tâm.
TT
1
2
Biện pháp
Hoàn thiện quy
trình tuyển sinh
Hoàn thiện quy
chế quản lý đào
Tổng số
Rất cần
Cần
Không
Không có
phiếu
thiết
thiết
cần thiết
ý kiến
khảo sát
SL (%)
25
SL (%)
66
SL (%)
8
SL (%)
1
(25%)
24
(66%)
66
(8%)
10
(1%)
0
(24%)
(66%)
(10%)
(0%)
41
51
8
(41%)
(51%)
(8%)
37
61
(37%)
(61%)
100
100
tạo hệ VHVL
Phối hợp quản lý
3
thi, kiểm tra và
100
kết quả học tập
Phối hợp quản lý
4
hoạt động giảng
dạy của giảng
viên
100
0
0
2
(2%)
Phối hợp quản lý
5
hoạt động học
100
16
77
7
(16%)
(77%)
(7%)
35
60
3
2
(35%)
(60%)
(3%)
(2%)
30
63
6
1
(29,7%)
(63,5%)
(6%)
(0,8%)
0
tập của sinh viên
Phối hợp chặt
chẽ giữa Trung
tâm với các đơn
6
100
vị liên kết trong
quản lý quá trình
đào tạo
Trung bình
100
Kết quả khảo sát cho thấy: Các biện pháp đề xuất có 29,7% ý kiến cho rằng rất
cần thiết và 63.5% là cần thiết.
- Tiêu chí 2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo hệ VLVH tại Trung tâm
GDTX tỉnh Lâm Đồng.
+ Tiêu chí này được đánh giá theo 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi và không khả thi. Kết
quả khảo sát tiêu chí 2 được thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết qủa khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý đào
tạo hệ VLVH tại Trung tâm
TT
1
2
Biện pháp
Hoàn thiện quy
trình tuyển sinh
Hoàn thiện quy
chế quản lý đào
Tổng số
Rất khả
phiếu
thi SL
khảo sát
(%)
21
100
100
tạo hệ VHVL
Phối hợp quản lý
Không
Không có
khả thi
ý kiến SL
66
SL (%)
10
(%)
3
(21%)
26
(66%)
60
(10%)
11
(3%)
3
(26%)
(60%)
(11%)
(3%)
34
53
12
1
Khả thi
SL (%)
3
thi, kiểm tra và
100
(34%)
(53%)
(12%)
(1%)
4
kết quả học tập
Phối hợp quản lý
100
39
55
3
3
(39%)
(55%)
(3%)
(3%)
hoạt động giảng
dạy của giảng
viên
Phối hợp quản lý
5
hoạt động học
29
60
9
2
(29%)
(60%)
(9%)
(2%)
41
58
0
1
(41%)
(58%)
32
59
7
2
(31,6%)
(59%)
(7,5%)
(2,1%)
100
tập của sinh viên
Phối hợp chặt
chẽ giữa Trung
tâm với các đơn
6
vị liên kết trong
100
(1%)
quản lý quá trình
đào tạo
Trung bình
100
Kết quả khảo sát cho thấy: Các biện pháp đề xuất có 31,6% ý kiến cho rằng rất
khả thi và 59% là khả thi. Có thể khẳng định rằng các biện pháp đề xuất là cần thiết và
khả thi tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng trong công tác quản lý đào tạo hệ vừa làm
vừa học.
Từ những lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học và phân tích thực
trạng công tác quản lý hệ đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng trong những
năm qua, tôi đã đề xuất 6 biện pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý
hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng trong những năm tới. Các
biện pháp được đề xuất nhận được nhiều ý kiến tán thành về sự cần thiết và tính khả
thi. Để tăng cường quản lý và phối hợp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trung
tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng các biện pháp này phải được tiến hành đồng bộ không cầu
toàn vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.
C. KẾT LUẬN
GPHI đã nêu được cơ sở lý luận về quản lý và quản lý liên kết đào tạo, quản lý
đào tạo hệ vừa làm vừa học. GPHI cũng đã nêu được vai trò quan trọng của hình thức
đào tạo hệ vừa làm vừa học trong sự nghiệp phát triển giáo dục, giúp người học có cơ
hội học thường xuyên, học suốt đời. Xác định rõ tầm quan trọng của quản lý quá trình
đào tạo hệ VLVH, trong những năm qua Chi bộ, Ban giám đốc Trung tâm GDTX tỉnh
Lâm Đồng đã tập trung sự lãnh đạo và đầu tư cho lĩnh vực này. Vì vậy, công tác quản
lý quá trình đào tạo hệ VLVH đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn bộc
lộ một số tồn tại cần được khắc phục như công tác phối hợp thi, kiểm tra chưa khoa
học, chưa phản ánh đúng kết quả học tập của sinh viên; công tác phối kết hợp quản lý
chưa đồng bộ, phối hợp quản lý hoạt động dạy-học của giảng viên và sinh viên chưa
sâu sát...
Để phát huy hiệu quả quản lý đào tạo hệ VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng
trong những năm tới trung tâm cần tập trung vào một số biện pháp sau đây:
- Hoàn thiện quy trình tuyển sinh
- Hoàn thiện quy chế quản lý đào tạo hệ VLVH.
- Phối hợp quản lý thi, kiểm tra và kết quả học tập.
- Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên.
- Phối quản lý hoạt động học tập của sinh viên
- Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên kết trong quản lý quá trình đào tạo. Các biện
pháp trên phải được thực hiện trong mối tương tác, hỗ trợ lẫn nhau tạo nên một chỉnh
thể huy động sức mạnh tổng hợp của tất cả các nhân tố tham gia vào quá trình đào tạo
hệ VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng.
Tổng hợp kết quả thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp kể
trên cho thấy hầu hết các ý kiến được hỏi đều cho rằng các biện pháp đó là rất cần thiết
và có tính khả thi. Những kết luận đó khẳng định giả thuyết mà đề tài nêu ra là đúng,
mục đích, nhiệm vụ thu thập, nghiên cứu đã được thực hiện, các biện pháp quản lý quá
trình đào tạo hệ VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng đã bước đầu đem lại kết
quả.
Trên đây là "Giải pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX
Lâm Đồng" . Chắc chắn với chủ quan của cá nhân GPHI này còn nhiều bổ sung, chỉnh
sửa. Kính mong Ban giám đốc, anh chị em đồng nghiệp quan tâm, bổ sung, giúp đỡ để
GPHI của tôi được áp dụng có hiệu quả hơn.
Bảo Lộc, ngày 25 tháng 11 năm 2013
Người viết