Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

SKKN ứng dụng bảng kiến thức trong dạy học lịch sử 9 trên phần mềm power point

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.85 KB, 25 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CẨM XUYÊN

TRƯỜNG THCS CẨM HÒA

KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG BẢNG KIẾN THỨC
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 9
TRÊN PHẦN MỀM POWER POINT
Họ và tên: Chu Hải Yến
Đơn vị: Trường THCS Cẩm Hòa
Chức vụ: Giáo viên
Năm học: 2016 - 2017

Cẩm Hòa, ngày 06 tháng 10 năm 2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................Trang 1
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài....................................................................2
I.3. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................. ..3
I.4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................4
II.2.Thực trạng............................................................................................. ......4
II.3.Giải pháp, biện pháp................................................................................ ..6
a.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp............................................................... ....6
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.............................. ....6
b.1. Các bước xây dựng BKT...................................................................6
b.2. Các cách sử dụng BKT......................................................................7


c.Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp..................................................17
d.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.....................................................17
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
II.4.1. Kết quả thu được qua khảo nghiệm………………………………..….17
II.4.2.Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu…………………………..……18
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1.Kết luận…………………………………………………………………..19
III.2. Kiến nghị………………………………………………………………...19
Tài liệu tham khảo…………………………………………………….……….20
Phụ lục…………………………………………………………………………22

2


PHỤ LỤC
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT QUY ƯỚC TRONG ĐỀ TÀI
BKT: Bảng kiến thức
BGH: Ban giám hiệu
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
LS: Lịch sử
TTCM: Tổ trưởng chuyên môn
PPDH: Phưong pháp dạy học
THPT: Trung học phổ thông
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
CNTT: Công nghệ thông tin

3



PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là vấn đề đã được Đảng, Nhà
nước xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục
(2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là
chỉ thị số 14 (4-1999).
Điều 28.2 của Luật giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Như vậy, đổi mới PPDH là việc dạy học phải “lấy học sinh làm trung
tâm” nhằm mục tiêu: giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển các năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Hiện nay trong toàn ngành giáo dục đang diễn ra phong các phong trào "
Đổi mới phương pháp dạy học", " Lấy học sinh làm trung tâm" , " Mỗi thầy giáo
cô giáo là một tấm gương tự học tự sáng tạo". Bởi vậy ở mỗi môn giáo viên cần
có sự chủ động, sáng tạo tích cực đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh.
Lịch sử là một môn khoa học xã hội có một dung lượng kiến thức lớn,
trong mỗi tiết học đòi hỏi học sinh không chỉ có kĩ năng phát hiện nhanh mà còn
cần có khả năng ghi nhớ. Vì vậy, để học sinh có thể lĩnh hội một cách có hệ
thống những kiến thức cơ bản của một bài học để tránh tình trạng " Thầy đọc,
trò chép" điều đó sẽ gây ra sự nhàm chán, đơn điệu , nặng nề trong giờ học.
Muốn khắc phục được hạn chế đó thì việc tích cực đổi mới phương pháp trong


4


giờ học là điều rất cần thiết. Vậy làm thế nào để học sinh có hứng thú trong giờ
học Lịch sử? Đó là câu hỏi mà mỗi thầy giáo cô giáo luôn trăn trở trước khi lên
bục giảng. Cũng chính vì sự trăn trở đó mà bản thân tôi luôn tìm tòi để nâng cao
chất lượng giảng dạy.
Một trong những biện pháp đổi mới PPDH là ứng dụng Công nghệ thông
tin, đặc biệt là sử dụng phần mền Power Point trong việc soạn - giảng. Đây cũng
là biện pháp đang được đông đảo giáo viên áp dụng trong dạy học ở các môn
học ở trường phổ thông nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Việc sử dụng phần
mền Power Point trong soạn - giảng môn Lịch sử và nhiều môn học khác đã
mang lại những lợi thế không nhỏ cho giáo viên trong việc: khai thác kiến thức,
tranh ảnh, phim tư liệu, lược đồ, bản đồ,…
Trong thực tế, nhiều giáo viên dạy môn Lịch sử đã tích cực soạn - giảng
giáo án Power Point nhưng một vấn đề đặt ra là: trong bối cảnh chương trình
Sách giáo khoa mới nội dung tương đối “nặng” đối với cả giáo viên và học sinh,
nhiều giáo viên tham kiến thức, đưa quá nhiều nội dung, nhiều sự kiện, nhiều
thông tin vào giáo án bài giảng, khi đó vô hình chung, các em học sinh không
thể xác định được kiến thức cơ bản và nắm kiến thức một cách tràn lan không có
hệ thống. Như vậy, việc dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ không còn tác
dụng bởi lẽ học sinh chỉ chăm chú nhìn lên màn hình và lo chép bài.
Thực tế, trong những năm học vừa qua, bản thân tôi nhận thấy một trong
những biện pháp rất phù hợp với đặc trưng giảng dạy bộ môn Lịch sử khi soạn
giảng trên Power Point, đồng thời có thể giúp giáo viên tránh việc liệt kê quá
nhiều sự kiện, nội dung kiến thức; tạo điều kiện cho các em học sinh được hoạt
động nhiều hơn, tích cực hơn, năng động hơn, dễ nhớ và nắm bài hơn mà bản
thân giáo viên lại không mất nhiều công sức, thời gian như soạn - giảng một tiết
học truyền thống trong dạy học môn Lịch sử đó là: sử dụng Bảng kiến thức
(BKT). Việc sử dụng BKT trong giảng dạy Lịch sử cũng có thể sử dụng một

cách hiệu quả trong các tiết dạy truyền thống. Trong nhiều bài học được soạn
giảng trên Power Point của mình, tôi đã cố gắng lập và sử dụng BKT và cho kết
quả tương đối thành công. Do vậy, tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bảng kiến thức

5


trong dạy học Lịch sử 9 trên phần mềm Power Point” làm đề tài Sáng kiến
kinh nghiệm của mình.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Giúp bản thân nâng cao hơn chất lượng giảng dạy, năng lực chuyên môn
của mình.
- Chia sẻ kinh nghiệm và tâm huyết của bản thân với các đồng nghiệp về
một phương pháp dạy học hiệu quả.
I.3. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ đề cập tới các cách, các ví dụ cụ
thể về việc sử dụng BKT trong dạy học môn Lịch sử 9 trên phần mềm Power
Point nhằm trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả hơn
nữa trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào môn học Lịch sử.
BKT có thể sử dụng theo mục đích dạy học của giáo viên: để kiểm tra bài
cũ, để giảng dạy bài mới và để củng cố và ra bài tập về nhà; bản thân BKT lại
được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, như: bảng niên biểu, bảng thống
kê kiế n thức, bảng thố ng kê số liê ̣u, bảng hệ thống, bảng so sánh kiến thức,
phiếu học tập,…
Việc sử dụng BKT trong dạy - học Lịch sử, chúng ta có thể áp dụng ở hầu
hết các bài học, từ các bài học bình thường đến các bài ôn tập, tổng kết và làm
bài tập lịch sử.
I.4.Phương pháp nghiên cứu:
- Thao giảng, dự giờ đồng nghiệp trao đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết
dạy.

- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử.
- Sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic

6


PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận:
II.1.1. Khái niệm về bảng hệ thống kiến thức lịch sử:
Bảng hệ thống kiến thức lịch sử còn được gọi là bảng niên biểu. Thực
chất đó là bảng hệ thống kiến thức theo thứ tự thời gian, hoặc nêu các mối liên
hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một thời kì. Hệ
thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ
bản, tạo điều kiện cho tư duy logic, liên hệ tìm ra bản chất sự kiện, nội dung lịch
sử. Trên cơ sở đó vận dụng làm các bài tập đòi hỏi kĩ năng thực hành hoặc yêu
cầu tổng hợp kiến thức.
II.1.2.Các loại niên biểu hệ thống hoá kiến thức:
Niên biểu được chia thành 3 loại chính
- Niên biểu tổng hợp: bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời
gian dài. Loại niên biểu này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ những sự kiện
chính mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự
kiện quan trọng. Ví dụ niên biểu những thành tựu của nhân dân Việt Nam trong
cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954 . . .
- Niên biểu chuyên đề: đi sâu trình bày nội dung một vấn đề quan trọng
nổi bật nào đó của một thời kì lịch sử nhất định, nhờ đó mà học sinh hiểu được
bản chất sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ. Ví dụ niên biểu “ Các giai đoạn
chính trong cách mạng tư sản Pháp thế kỉ XVIII.
- Niên biểu so sánh dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng
một lúc trong lịch sử, hoặc ở thời gian khác nhau nhưng có những điểm tương
đồng, dị biệt nhau làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện ấy, hoặc để rút

ra một kết luận khái quát. Bảng so sánh là một dạng của niên biểu so sánh nhưng
có thể dung số liệu và cả tài liệu sự kiện chi tiết để làm rõ bản chất , đặc trưng
của các sự kiện cùng loại hoặc khác loại.

7


II.2.Thực trạng:
a.Thuận lợi:
- Là một giáo viên trải qua nhiều năm giảng dạy môn lịch sử ở trường
THCS, có điều kiện áp dụng nhiều phương pháp khác nhau vào trong dạy học
nên có thể lựa chọn được phương pháp dạy học tối ưu.
- Trường THCS Cẩm Hòa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khá đầy đủ, đáp
ứng tương đối tốt nhu cầu đổi mới dạy học.
- Ban giám hiệu Nhà trường rất quan tâm đến công tác chuyên môn, đặc
biệt là công tác dạy và học, có nhiều hình thức khích lệ giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học.
b. Khó khăn:
* Việc dạy và học lịch sử nói chung:
Cùng với các môn học khác, Lịch sử là môn học có vai trò rất quan trọng,
cung cấp cho học sinh những tri thức về lịch sử loài người, lịch sử thế giới cũng
như lịch sử dân tộc và giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc
sống. Tuy nhiên, đa số học sinh coi môn lịch sử là “môn phụ”, không có gì khó
cả. Vì vậy các em ít chú ý nghe giảng vì cho rằng giáo viên cũng chỉ nói những
nội dung trong sách giáo khoa, học sinh ghi chép một cách máy móc những gì
giáo viên ghi trên bảng và chỉ học thuộc lòng những gì đã ghi trong vở. Đa số
học sinh lười tư duy, không biết phân tích vấn đề, hay nhớ nhầm lẫn giữa nội
dung này với nội dung khác, càng không biết nêu vấn đề để bàn bạc - thảo luận
và tìm hiểu .
Người giáo viên trong dạy học lịch sử đa số chỉ làm nhiệm vụ nói lại nội

dung sách giáo khoa, ít có sự tìm tòi. Như vậy bài giảng không thể gây hứng thú
cho học sinh học tập, gây nhàm chán trong tâm lý dạy - học của cả giáo viên lẫn
học sinh.
* Việc dạy và học lịch sử ở Trường THCS:
- Đội ngũ giáo viên môn Lịch sử: Hiện nay ở trường THCS có hai giáo viên
chuyên bộ môn lịch sử. Một giáo viên đã có nhiều năm giảng dạy nên có ưu

8


điểm là giàu kinh nghiệm tuy nhiên lại có hạn chế về CNTT nên trong quá trình
nghiên cứu tôi gặp khá nhiều khó khăn
- Về học sinh: Học sinh trường THCS đang dạy đa số có học lực trung bình
và yếu , ít học sinh khá, giỏi. Phần lớn các em ham chơi hơn ham học. Việc học
tập nói chung, học lịch sử đối với các em như nghĩa vụ mang tính bắt buộc. Đa
số các em cho rằng dung lượng kiến thức môn lịch sử 9 quá lớn, nội dung dày
đặc các sự kiện, các con số nên các em khó tiếp thu. Nhiều em lấy đây là lí do để
biện minh cho việc chây lười học tập của mình.
II.3.Giải pháp, biện pháp:
a.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Khắc phục những hạn chế về thực trạng của đề tài và nâng cao hơn nữa chất
lượng dạy và học môn lịch sử
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
b.1. Các bước xây dựng BKT:
Để sử dụng BKT có hiệu quả trong dạy học Lịch sử nói riêng và dạy học
nói chung, giáo viên phải xây dựng được BKT theo mục đích và hình thức sử
dụng. Việc xây dựng bảng gồm các bước sau:
* Bước 1: Trước tiên, giáo viên phải chọn những kiến thức cơ bản, ngắn gọn
nhưng phải đảm bảo tính chính xác và phù hợp với mục đích và hình thức sử
dụng bảng (Dựa vào SGK, SGV và đặc biệt là Chuẩn kiến thức)

* Bước 2: Giáo viên kẻ BKT phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng
(Vào Table/Insert/Table/ kẻ số cột và dòng tương ứng)
* Bước 3: Giáo viên đưa nội dung kiến thức vào bảng và điều chỉnh cho phù
hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng (Đánh nội dung kiến thức cần đưa
vào bảng).
* Bước 4: Giáo viên trang trí, tạo hiệu ứng hoàn chỉnh cho bảng (Vào Fill Color
(Font Color) để tạo màu, nền cho bảng; vào Slide Show/Custom Animation/Add
Effect/ chọn hiệu ứng tùy ý để tạo hiệu ứng cho bảng).
b.2. Các cách sử dụng BKT

9


b.2.1. Sử dụng BKT trong phần kiểm tra bài cũ
- Giáo viên có thể sử dụng BKT ngay từ phần kiểm tra bài cũ để thay đổi
không khí cho những lần kiểm tra bài cũ chỉ đơn thuần là vấn đáp. Như vậy, nếu
giáo viên sử dụng BKT trong phần kiểm tra bài cũ cũng là một trong những biểu
hiện của đổi mới phương pháp dạy học, góp phần làm cho bài học thêm sinh
động hơn. Có thể thực hiện bằng cách: cho học sinh điền thời gian vào cột sự
kiện tương ứng; xác định và nối cột thời gian với cột sự kiện tương ứng; cho
bảng niên biểu, BKT yêu cầu học sinh xác định xem dữ liệu giữa hai cột đúng
hay sai,…
- Ưu điểm: + Làm cho bài giảng thêm phong phú, đa dạng hơn, sinh động
hơn.
+ Rút ngắn thời gian, tránh trường hợp HS không thuộc bài,
kéo dài thời gian trả lời làm mất thời gian của tiết học
- Ví dụ : Khi dạy bài 24: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính
quyền dân chủ nhân dân(1945 - 1946)(LS9 - Chuẩn), giáo viên có thể kiểm tra
bài cũ học sinh bằng cách: yêu cầu nối cột thời gian tương ứng với sự kiện trong
cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước ở CM tháng Tám theo

bảng dưới đây:
Thời gian
a. 13/8/1945

b.14-15/8/1945

c.16-17/8/1945

d. 30/8/1945

e. 28/8/1945

Sự kiện
1. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào
thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,…
2. Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương
tổng khởi nghĩa của Đảng,…
3. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số
1”.
4. Đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy
từ Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên.
5. Nhân dân Bắc Giang, Hà Tĩnh, Hải Dương, Quảng
Nam giành chính quyền.

10


f. 16/8/1945

6. Giải phóng Huế


g. 18/8/1945

7. Giải phóng Sài Gòn

h. 19/8/1945
i. 23/8/1945
k. 25/8/1945

8. Địa phương cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà
Tiên được giải phóng
9. Giải phóng thủ đô Hà Nội
10. Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp
đổ

Sau khi học sinh trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng sau:
Thời gian
a.13/8/1945
b.

14-15/

1. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào
thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,…
2. Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương
tổng khởi nghĩa của Đảng,…

8/1945
c.


Sự kiện

16-17/

8/1945
d. 30/8/1945

e. 28/8/1945

3. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số
1”.
4. Đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy
từ Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên.
5. Nhân dân Bắc Giang, Hà Tĩnh, Hải Dương, Quảng
Nam giành chính quyền.

f. 16/8/1945

6. Giải phóng Huế

g. 18/8/1945

7. Giải phóng Sài Gòn

h. 19/8/1945
i. 23/8/1945
k.25/8/1945

8. Địa phương cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà
Tiên được giải phóng

9. Giải phóng thủ đô Hà Nội
10. Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp
đổ

11


b.2.2. Sử dụng BKT trong phần giảng bài mới
* Sử dụng BKT nhằm rèn luyện kĩ năng tự học
- Đối với những bài học có dung lượng kiến thức quá nhiều trong khuôn
khổ thời lượng nhất định, để không mất nhiều thời gian trong việc ghi chép và
diễn giải kiến thức một cách tràn lan, giáo viên có thể trình bày những nét chính
về sự việc, hiện tượng sau đó hướng dẫn các em học sinh về nhà tự hoàn thiện
BKT
- Ưu điểm: + Rút ngắn được thời gian những phần kiến thức không trọng
tâm và giành cho những phần trọng tâm.
+ Rèn luyện cho học sinh kĩ năng và ý thức tự học.
- Ví dụ : Khi dạy bài12 Lịch sử 9: Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa
lịch sử của Cách mạng khoa học kỹ thuật, mục I – Những thành tựu chủ yếu
của cách mạng khoa học kỹ thuật, giáo viên có thể giới thiệu một số thành tựu
nổi bật của cuộc cách mạng rồi yêu cầu các em về nhà tự thống kê các thành tựu
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ theo bảng mẫu sau:
Lĩnh vực
Khoa học cơ bản

Ngành

Thành tựu

Toán, lí, hóa, sinh

Công cụ sản xuất mới
Nguồn năng lượng mới
Vật liệu mới

Công nghệ

Công nghệ sinh học
TTLL và GTVT
Chinh phục vũ trụ
CNTT

* Sử dụng BKT dưới dạng bảng phụ
- Đối với những bài có nội dung diễn biến của cuộc đấu tranh, cuộc chiến
tranh, những thành tựu đạt được,… giáo viên xây dựng sẵn BKT hoàn chỉnh về
nội dung (ngắn gọn, cơ bản). Trong quá trình dạy, giáo viên chỉ đi sâu khai thác,

12


nhấn mạnh một số nội dung, sự kiện chính và kết hợp trình chiếu bảng cho học
sinh nắm.
- Ưu điểm:
+ Giáo viên có thể giành thời gian để đi sâu khai thác hoặc nhấn mạnh được
những nội dung kiến thức, sự kiện chính, tiêu biểu nhất.
+ Trình bày bài giảng ngắn gọn, súc tích giúp học sinh dễ nhớ, dễ nắm bắt kiến
thức.
- Ví dụ : Khi dạy bài 18 : Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, mục I: Hội
nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam , về nội dung: Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng(LS9 – Chuẩn), sau khi thầy trò phân tích nội dung để thấy được
tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh, giáo viên có thể trình chiếu BKT như

dưới đây và yêu cầu học sinh nắm những vấn đề chiến lược của cương lĩnh đồng
thời tạo cơ sở để so sánh với nội dung của Luận cương chính trị tháng 10-1930
do Trần Phú soạn thảo.
Vấn đề

Nội dung
Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn:

Tính chất CM tư sản dân quyền và CM thổ địa sau đó đi
lên xã hội cộng sản
Nhiệm vụ

Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản
phản động,….

Lực

Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức. Lợi

lương

dụng hoặc trung lập đối với trung nông, trung

CM

tiểu địa chủ và tư sản

Lãnh đạo

Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của

giai cấp công nhân.

Quan hệ Trở thành một bô ̣ phận và có quan hệ khăng
QT

khít với CMTG

Ý nghĩa
Là cương lĩnh
giải phóng dân
tộc sáng tạo và
đúng đắn, kết
hợp đúng đắn
vấn đề dân tộc
và giai cấp, thấy
được khả năng
cách mạng của
các

tầng

lớp,

G/C

13


* Sử dụng BKT dưới dạng phiếu học tập:
- Nhiều bài dạy, giáo viên có thể đưa ra 1, 2 hoặc nhiều BKT trống và đặt

câu hỏi yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa, thảo luận, hoàn thành các đơn
vị kiến thức tại lớp theo hướng dẫn của giáo viên
- Ưu điểm:
+ Học sinh được làm việc nhóm và phát huy khả năng tư duy sáng tạo để tìm ra
đáp án chun
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời được những kiến thức chuẩn, ngắn gọn,
súc tích nhất dựa trên những gợi ý của giáo viên.
- Ví dụ : Khi dạy bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp kết thúc (1953-1954), mục II: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953
– 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (LS9-Chuẩn), giáo viên chia lớp
thành 4 nhóm và yêu cầu học sinh thảo luận và hoàn thành bảng kiến thức để
thấy được quá trình phân tán lực lượng của Pháp và bước đầu phá sản của kế
hoạch Na – va:
Chiến dịch

Thời gian

Kết quả

Hoạt động đối
phó của Pháp

Ý nghĩa

Lai Châu
Trung Lào
Thượng Lào
Tây Nguyên
+ Nhóm 1: Chiến dịch Lai Châu?
+ Nhóm 2: Chiến dịch Trung Lào?

+ Nhóm 3: Chiến dịch Thượng Lào?
+ Nhóm 4: Chiến dịch Tây Nguyên?
+ Phầ n chung: Ý nghĩa của những thắng lợi ở các chiến dịch trên?
Sau khi đại diện các nhóm trình bày phần trả lời, giáo viên có thể kết hợp
sử dụng Lược đồ để trình bày nét chính về cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân
1953-1954 và kết hợp trình chiếu BKT hoàn chỉnh cho học sinh:

14


Chiến dịch

Thời gian
10/12/1953

Kết quả

Hoạt động đối
phó của Pháp

Ý nghĩa

Loại 24 đại đội Pháp điều 6 tiểu
địch, giải phóng Lai đoàn lên Điện
Biên Phủ nơi

Châu

Lai Châu


tập trung quân
lớn thứ hai
12/1953

Tiêu diệt nhiều sinh Pháp tăng cường
lực địch, giải phóng lực lượng cho Sê Buộc Pháp
Thà Khẹt, uy hiếp nô

Trung Lào

nơi

tập phân

Xavanakhet và Sê trung quân lớn lực
thứ ba


1/1954

Thượng Lào

tán
lượng

đối phó với

Giải phóng lưu vực Pháp tăng cường ta, làm cho
sông Nậm Hu và cho Luông Pha kế


hoạch

tỉnh Phongxalì

-

Băng và Mường Na
Sài

nơi

tập bước

đầu

trung quân lớn phá sản
thứ tư
2/1954

Giải

phóng

toàn Pháp tăng cường

tỉnh Kon Tum, uy lực lượng cho
Tây Nguyên

hiếp Plâycu


va

Plâycu nơi tập
trung quân lớn
thứ 5

* Sử dụng BKT dưới dạng Bảng so sánh
- Khi muốn so sánh giữa đơn vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác ở
trong cùng một bài học hoặc giữa hai bài học khác nhau, giáo viên cũng có thể
sử dụng BKT nhằm làm sáng rõ hơn một sự việc, hiện tượng lịch sử.
- Ưu điểm:

15


+ Giúp học sinh dễ dàng thấy được điểm giống và khác biệt cơ bản nhất giữa các
đơn vị kiến thức khác nhau dựa trên gợi ý sẵn của giáo viên.
+ Giáo viên cũng có thể lợi dụng những hiệu ứng nhấn mạnh để nhấn mạnh sự
khác biệt.
+ Giúp học sinh có thể hoạt động theo nhóm và phát huy tính sáng tạo của học
sinh.
- Ví dụ : Khi dạy bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, mục II: Luận cương
chính trị (10/1930) , để học sinh dễ nắm được nội dung của Luận cương chính
trị tháng 10 -1930 do Trần Phú soạn thảo, đồng thời so sánh được với Cương
lĩnh chính trị đầu tiên (đã được học ở mục I ) để thấy được tính đúng đắn của
Cương lĩnh chính trị đầu tiên và hạn chế của Luận cương chính trị thì giáo viên
phải chuẩn bị trước BKT như sau:
Vấn đề

Cương lĩnh chính trị đầu tiên


Luận cương chính trị tháng
10

Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai
Tính chất

đoạn: CM tư sản dân quyền và CM
thổ địa sau đó đi lên xã hội cộng sản

Nhiệm vụ

Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và
tư sản phản động,…
Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí

Lực lương thức. Lợi dụng hoặc trung lập đối với
CM

trung nông, trung tiểu địa chủ và tư
sản

Lãnh đạo
Quan hệ
QT

Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên
phong của giai cấp công nhân
Trở thành mô ̣t bộ phâ ̣n và có quan hệ
khăng khit́ với CMTG

Kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và

Nhận xét

giai cấp, thấy được khả năng cách
mạng của các tầng lớp, giai cấp,…

16


Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận vấn đề sau: Luận cương
chính trị tháng 10-1930 do Trần Phú soạn thảo đã xác định những vấn đề chiến
lược của CMVN như thế nào? Hạn chế của Luận cương?
Sau khi học sinh trình bày, giáo viên phản hồi bằng BKT hoàn thiện để
HS nắm được vấn đề cốt lõi và những hạn chế của Luận cương chính trị tháng
10, đồng thời thấy được tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu
tiên:
Vấn đề

Cương lĩnh chính trị đầu tiên

Luận cương chính trị
tháng 10

Cách mạng Việt Nam trải qua hai
Tính chất

giai đoạn: CM tư sản dân quyền và
CM thổ địa sau đó đi lên xã hội


Giống Cương lĩnh

cộng sản
Nhiệm vụ

Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến Đánh đổ phong kiến và đánh đổ
và tư sản phản động…

đế quốc Pháp…

Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí
Lực lương thức. Lợi dụng hoặc trung lập đối
CM

với trung nông, trung tiểu địa chủ

Công nhân và nông dân

và tư sản
Lãnh đạo
Quan hệ
QT

Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên
phong của giai cấp công nhân
Trở thành mô ̣t bộ phâ ̣n và có quan
hê ̣ khăng khít với CMTG

Giống Cương lĩnh
Giống Cương lĩnh


Kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và Chưa nêu được mâu thuẫn cơ
giai cấp, thấy được khả năng cách bản của xã hội Đông Dương,
mạng của các tầng lớp, giai cấp…
Nhận xét

không đưa ngọn cờ dân tộc lên
hàng đầu mà nặng về đấu tranh
giai cấp; đánh giá không đúng
khả năng cách mạng của các giai
cấp, tầng lớp còn lại…

17


* Sử dụng BKT nhằm cung cấp tư liệu tham khảo
- Trong quá trình soạn Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo môn Lịch
sử, các nhà biên soạn cung cấp nhiều bảng số liệu có giá trị, đặc biệt là trong
Sách giáo viên, mà bản thân nó là những số liệu cần thiết để chứng minh một
cho một sự việc, hiện tượng lịch sử. Bởi vậy, nếu giáo viên truyền tải được bảng
số liệu đó vào bài giảng sẽ góp phần cho bài dạy Lịch sử thêm thuyết phục hơn.
Giáo viên có thể sử dụng bảng số liệu với chức năng để tham khảo về một sự
việc, hiện tượng lịch sử hoặc sử dụng với chức năng là tài liệu để chứng minh
cho một sự việc, hiện tượng lịch sử nào đó.
- Ưu điểm: Tăng tính thuyết phục cho bài giảng, cho môn học Lịch sử,
qua đó giúp các em học sinh có cái nhìn đúng đắn về lịch sử và yêu thích môn
Lịch sử hơn.
- Ví dụ : Bài 30:Hoàn thành giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
(1973-1975), mục IV: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng
chiến chống Mĩ, cứu nước(1954-1975) (LS9): khi dạy về ý nghĩa lịch sử cuộc

kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, sau khi nhấn mạnh cuộc kháng chiến chống
Mĩ là cuộc đấu tranh vệ quốc vĩ đại của dân tộc ta và là thất bại lớn nhất trong
lịch sử nước Mĩ thì giáo viên có thể trình bày Bảng thống kê thời gian, chi phí
chiến tranh và số lính chết, bị thương, bị bắt của Mĩ trong các cuộc chiến tranh
mà họ tham gia như dưới đây để chứng minh cho điều đó:
Thời gian
Cuộc chiến tranh

chiến
tranh
(tháng)

Chi phí cho
chiến tranh
(tỉ đô la)

Số quân lính
chết, bị thương,
bị bắt (nghìn
tên)

Chiến tranh xâm lược Việt Nam

222

676

360

Chiến tranh xâm lược Triều Tiên


36

54

136,9

CTTG II (Mĩ tham chiến)

42

341

962,4

CTTG I (Mĩ tham chiến)

16

25

257,4

13

0,8

10,6

Chiến tranh chống thực dân Anh,

giành độc lập

18


b.2.3. Sử dụng BKT trong phần sơ kết bài học
* Sử dụng BKT để củng cố kiến thức bài học:
- Phần củng cố bài học, giáo viên sẽ phải hệ thống lại những kiến thức
trọng tâm của bài học, do vậy giáo viên cũng có thể sử dụng các BKT để củng
cố bài học. Như vậy, việc sử dụng các BKT trong phần củng cố, nó sẽ có chức
năng hệ thống lại kiến thức cơ bản nhất, nên sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm được
kiến thức cơ bản nhất.
- Ưu điểm: Hệ thống kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất giúp học sinh
dễ học, dễ nhớ những kiến thức trọng tâm nhất.
- Ví dụ : Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước (1973-1975 ) – LS9- Chuẩn, sau khi trình bày xong bài dạy, giáo viên có
thể đưa ra bảng niên biểu những sự kiện lớn của Cuộc tổng tiến công và nổi dậy
mùa Xuân 1975 nhằm nhấn mạnh lại và khắc sâu cho học sinh những sự kiện
lớn.
Thời gian

Sự kiện
Chiến dịch Tây Nguyên

10/3/1975

Tấn công và giành thắng lợi ở Buôn Ma Thuột

24/3/1975


Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng
Chiến dịch Huế - Đà Nẵng

21/3/1975

Tấn công nhiều cứ điểm ở Huế

25/3/1975

Tiến vào cố đô Huế

26/3/1975

Giải phóng hoàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Cuối tháng 3/1975
29/3/1975

Giải phóng thị xã Tam Kì, Quảng Ngãi, Hội An…
Tiến công và giải phóng Đà Nẵng
Chiến dịch Hồ Chí Minh

16-21/4/1975
17 giờ 26/4/1975

Chọc thủng các phòng tuyến ngoài của địch
Chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu

10 giờ 45 30/4/1975


Tiến vào Dinh Độc Lập

11 giờ 30 30/4/1975

Chiến dịch kết thúc thắng lợi

19


* Sử dụng BKT dưới dạng bài tập về nhà:
- Sử dụng BKT dưới dạng bài tập về nhà là một trong những phương pháp
khôn khéo của giáo viên trong quá trình dạy học. Bởi vì ở cuối mỗi bài học đều
có những câu hỏi, bài tập đòi hỏi mức độ vận dụng, có sự so sánh giữa kiến thức
bài học đó với kiến thức của bài học khác trước đó. Trong khí đó, thời gian 1 tiết
học không cho phép giáo viên giải đáp trên lớp nên giáo viên có thể hướng dẫn
các em học sinh về nhà hoàn thành.
- Ưu điểm:
+ Tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học và làm việc tư duy độc
lập.
+ Đây chính là những câu hỏi, bài tập phân loại học sinh khá giỏi.
- Ví dụ : Bài 22: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ cứu nước (19651973) – LS9-Chuẩn, sau khi kết thúc nội dung bài học, giáo viên có thể yêu cầu
hoc sinh về nhà so sánh cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất và lần
thứ hai của Mĩ thực hiện ở miền Bắc.
Tiêu chí so

Chiến tranh phá hoại

Chiến tranh phá hoại

sánh


lần thứ nhất

lần thứ hai

Thời gian
Quy mô
Âm mưu
Kết quả chiến
đấu của quân
dân miền Bắc
Trên đây là một số biện pháp, ví dụ cụ thể về việc sử dụng BKT trong
soạn - giảng bộ môn Lịch sử 9 bằng phần mềm Power Point. Giáo viên có thể sử
dụng tương tự BKT ở hầu hết các bài học Lịch sử ở trường THCS
c.Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp:
Tôi cho rằng: muốn sử dụng có hiệu quả BKT trong soạn giảng môn Lịch sử,
bản thân giáo viên ít nhất phải có các yếu tố sau:

20


- Giáo viên dạy môn lịch sử trước hết phải có lòng yêu nghề và có kiến
thức sâu về chuyên môn
- Là người sử dụng thành thạo phần mềm Power Point
- Biết kết hợp tốt các thao tác trong thực tế giảng dạy với việc trình chiếu
trên màn hình.
- Phải không ngừng đổi mới PPDH và dạy học phải “lấy học sinh làm
trung tâm”.
d.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các biện pháp, giải pháp trên đều có vai trò quan trọng, có mối quan hệ qua lại

chặt chẽ với nhau, vì vậy cần tiến hành đồng bộ. Tuy nhiên tuỳ theo nội dung,
kiểu bài lên lớp, giáo viên cần lựa chọn giải pháp, biện pháp phù hợp.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu:
II.4.1. Kết quả thu được qua khảo nghiệm:
- Qua khảo sát thực tế học sinh các lớp 9A, 9B mà tôi trực tiếp dạy trong
năm học 2015-2016 về vấn đề sau: Trong quá trình học môn Lịch sử, em thấy
giáo viên có cần thiết phải sử dụng BKT không?
Cho kết quả như sau:
Lớp


số

Nên sử dụng BKT
Số lượng

Tỉ lệ (%)

Không sử dụng BKT
Số lượng

Tỉ lệ (%)

9A

35

35


100

0

0

9B

35

35

100

0

0

II.4.2.Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Qua ba năm học vừa qua, tôi nhận thấy việc sử dụng BKT trong các bài soạn giảng bằng phần mền Power Point là một trong những biện pháp hữu hiệu về đổi mới
phương pháp dạy học trong dạy học môn Lịch sử nói riêng và trong dạy học nói
chung.
- Việc lập và sử dụng BKT trên Power Point giúp giáo viên tiết kiệm được
nhiều công sức và thời gian trong việc soạn - giảng. Trong 1 tiết dạy truyền thống,

21


giáo viên mất nhiều thời gian cho việc kẻ BKT trên giấy Rô-ki, A0 hay trên bảng
đen, nhưng việc sử dụng BKT đó lại không linh hoạt. Còn nếu giáo viên lập Bảng

trên Power Point sẽ không mất nhiều thời gian mà việc sử dụng lại linh hoạt, có thể
sử dụng ở nhiều trường hợp khác nhau (như phần trình bày trên đây).
- Sử dụng BKT góp phần làm cho các tiết học Lịch sử trở nên sinh động hơn,
hiệu quả hơn; kiến thức được giáo viên trình bày một cách chọn lọc, giúp học sinh dễ
nắm.
- Thông qua việc giáo viên sử dụng BKT ở nhiều tình huống khác nhau đã bồi
dưỡng cho học sinh kĩ năng, phương pháp tự học, khả năng làm việc độc lập, khả
năng làm việc theo nhóm tích cực, chủ động và sáng tạo.
Như vậy, hiệu quả của việc sử dụng BKT trong dạy học Lịch sử trên phần
mềm Power Point đã rõ. Nếu sử dụng và khai thác tốt BKT trong soạn giảng môn
Lịch sử trên phần mềm Power Point thì đây là một trong những biện pháp đổi mới
PPDH rất tích cực và mang lại hiệu quả cao.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Phương pháp dạy học là cách thức, con đường để đạt tới thành công như "
Ngọn đèn lớn soi sáng người đi trong đêm tối", " Thiếu phương pháp người có tài
cũng không đạt kết quả, có phương pháp đúng thì người bình thường cũng làm
được việc phi thường", " Phương pháp chính là linh hồn của nội dung đang vận
động". Một giờ học đạt hiệu quả phải là giờ học không chỉ tạo được cho học sinh
hứng thú học tập mà còn cần ở học sinh khả năng nắm bắt kiến thức và kĩ năng vận
dụng kiến thức ấy vào cuộc sống. Giờ học đó không thể được tạo ra trên cơ sở của
một giờ học đơn điệu, thiếu sự linh động, sáng tạo của người thầy. Việc dạy học đối
với bộ môn Lịch sử cũng vậy, muốn làm được điều đó mỗi thầy giáo, cô giáo luôn
phải có sự trau dồi tri thức, tìm tòi, sáng tạo không ngừng để nâng cao chất lượng
dạy học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân về việc sử dụng BKT trong soạn
- giảng môn Lịch sử mà tôi muốn chia sẻ cùng các đồng nghiệp tham khảo. Dù đã rất



đầu tư thời gian công sức, nhưng chắc chắn đề tài sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được những trao đổi, góp ý của đồng nghiệp để tôi có thể rút kinh nghiệm cho
bản thân và đạt hiệu quả cao hơn trong việc áp dụng đề tài. Bản thân tôi cũng hi vọng
rằng đề tài này sẽ được đông đảo giáo viên, nhất là giáo viên bộ môn Lịch sử áp dụng
rộng rãi, phổ biến nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học của môn học mình để
môn Lịch sử ngày càng được các em học sinh yêu mến .
2. Kiến nghị:
* Đối với Giáo viên môn Lịch sử:
- Không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ cũng như phương pháp dạy học
- Giáo viên dạy môn lịch sử phải có lòng yêu nghề và có kiến thức sâu về
chuyên môn. Dạy vô cảm thì hậu quả học trò học vô cảm. Vì vậy các thầy cô cần phải
dạy học trò không bằng trái tim mà cả khối óc nữa. Dạy bằng trái tim là để truyền sự
rung cảm. Dạy bằng khối óc là để truyền đạt tri thức.
- Khi dạy học các thầy cô không nên quá cứng nhắc về phương pháp, mà phải
có sự linh hoạt trong từng bài giảng
* Đối với BGH Trường THCS Cẩm Hòa:
- Tiếp tục duy trì phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường
- Cố gắng trang bị mỗi phòng học một màn hình máy chiếu để phục vụ tốt hơn
cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
* Đối với Phòng GD&ĐT Cẩm Xuyên:
- Tiếp tục tổ chức các kì bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên nói chung và
giáo viên môn Lịch sử nói riêng
- Cần phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cao trong toàn
ngành.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị (chủ biên) “ Phương pháp dạy học lịch sử
” - NXB Giáo dục - Hà Nội - 1999
2. Tư liệu lịch sử 9 - NXB Giáo Dục – Hà Nội

3. Sách giáo khoa, Sách bài tập Lịch sử 9 - NXB Giáo Dục - Hà Nội
4. Lê Mậu Hãn (chủ biên), Trần Bá Đệ , Nguyễn Văn Thư “ Đaị cương lịch sử
Việt Nam” - tập III - NXB Giáo Dục - Hà Nội - 2002.
5.



×