Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Là một nhà lãnh đạo bạn sẽ áp dụng các lý thuyết biến ngẫu và các nghiên cứu như thế nào để nâng cao hiệu quả chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.83 KB, 11 trang )

TRIỂN KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO

Đề bài

“Là một nhà lãnh đạo bạn sẽ áp dụng các lý thuyết biến ngẫu và
các nghiên cứu như thế nào để nâng cao hiệu quả chung”

Trả lời:

Đã từ lâu, lãnh đạo là một chủ đề được rất nhiều học giả quan tâm, bỏ
nhiều công sức và thời gian để nghiên cứu và bàn luận. Nói về lãnh đạo là
nói đến những con người nắm quyền lực, chỉ đạo, thúc đẩy một nhóm
người, một bộ phận hay một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu chung của
nhóm, bộ phận hay tổ chức đó.
Nghiên cứu môn phát triển khả năng lãnh đạo giúp cho chúng ta thấu
hiểu được những yếu tố quyết định đến tính hiệu quả của lãnh đạo. Chúng ta
cũng hiểu được nhà lãnh đạo cần có những tố chất, kỹ năng gì, những hành
vi cần thiết nào, những nguồn lực cần phải có, xét trong những tình huống,
hoàn cảnh cụ thể (Lý thuyết biến ngẫu) để có thể gây được ảnh hưởng đối
với cấp dưới, sao cho tất cả mọi người cùng nỗ lực làm việc để đạt được
mục tiêu chung của tổ chức. Môn học cũng giúp cho chúng ta hiểu về bản
chất lãnh đạo, những quan điểm khác nhau trong định nghĩa lãnh đạo,
những khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý, các phương pháp tiếp cận khác
nhau về nghiên cứu lãnh đạo, các phong cách lãnh đạo.
Như vậy có thể nói đối tượng nghiên cứu của môn học rất rộng, trong
phạm vi của câu hỏi, Em xin được đưa ra một số ý kiến về nội dung áp dụng
các lý thuyết biến ngẫu và các nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả chung.


Trước hết ta đi tìm hiểu lãnh đạo là gì và các hành vi lãnh đạo?
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về lãnh đạo. Các nhà nghiên


cứu thường định nghĩa lãnh đạo theo quan điểm của riêng họ về các mặt của
hiện tượng mà họ quan tâm xem xét. Sau khi bỏ nhiều thời gian, công sức
nghiên cứu các tài liệu viết về lãnh đạo, tác giả Stogdill ( 1974, trang 259)
đưa ra kết luận: “Có bao nhiêu người cố gắng định nghĩa thế nào là lãnh đạo
thì cũng có bấy nhiêu định nghĩa”. Và các định nghĩa khác nhau về lãnh đạo
vẫn liên tiếp được đưa ra sau khi Stogdill đưa ra kết luận của ông.
Một khái niệm phổ biến về lãnh đạo được đề cập như sau:
“Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng đối với người khác nhằm
tạo ra sự hiểu biết và nhất trí về những việc cần phải làm, cách thực hiện
hiệu quả những việc đó, và quá trình hỗ trợ nỗ lực tập thể hoặc cá nhân
để hoàn thành các mục tiêu chung”
Hoặc theo các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp của Việt Nam đã
khái niệm: “Lãnh đạo là việc truyền đạt các tầm nhìn, thể hiện các giá trị
và tạo ra môi trường trong đó các mục tiêu có thể đạt được”
Kế tiếp ta đi tìm hiểu về “Hành vi lãnh đạo”:
“Hành vi lãnh đạo chính là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử,
biểu hiện ra bên ngoài của một người lãnh đạo trong một hoàn cảnh thời
gian nhất định để chỉ đạo các hoạt động của một nhóm người bằng cách
truyền đạt tầm nhìn, gây ảnh hưởng, thúc đẩy và khuyến khích các cá
nhân trong nhóm cống hiến vì mục tiêu chung của cả nhóm”
Hành vi của người lãnh đạo liên quan đến sự kết hợp ba mục tiêu:
+ Hành vi định hướng công việc;
+ Hành vi định hướng mối quan hệ;
+ Hành vi định hướng sự thay đổi;


Vậy một câu hỏi đặt ra đối với người lãnh đạo là làm thế nào để
lãnh đạo hiệu quả?
Thực tế cho thấy trong hoạt động, các nhà lãnh đạo phải xử lý các
tình huống mang tính quyết định, không thể tiên đoán trước. Người lãnh đạo

hiệu quả là người liên tục kiểm soát được tình hình và đánh giá cách thức
điều chỉnh hành vi của họ phù hợp với tình huống. Các lý thuyết biến ngẫu
sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn.
Trong mọi tình huống, người lãnh đạo hiệu quả là người luôn cần có
sự linh hoạt, sáng tạo, phân tích điểm mạnh yếu, nhìn nhận thuận lợi, khó
khăn và có cách điều chỉnh hành vi phù hợp để trở nên thành công hơn.
Lãnh đạo hiệu quả là sự tổng hợp các yếu tố:
+ Tố chất của người lãnh đạo;
+ Hành vi của người lãnh đạo;
+ Yếu tố tình huống (lý thuyết biến ngẫu).

Đặt trong điều kiện hai hành vi đầu không đổi ta nghiên cứu sâu về
yếu tố tình huống (lý thuyết biến ngẫu)
Lý thuyết biến ngẫu là gì?
Lý thuyết biến ngẫu là các lý thuyết giải thích hiệu quả lãnh đạo trên
phương tiện các biến số điều chỉnh tình huống. Các lý thuyết này hữu ích
nhất khi nó bao gồm các biến số tham gia giải thích tại sao cùng một hành vi
lại dẫn đến kết quả khác nhau trong các tình hình khác nhau. Lý thuyết biến
ngẫu về cơ bản gồm năm lý thuyết chủ yếu sau:
1- Lý thuyết biến ngẫu LPC (Lý thuyết biến ngẫu Điểm số cho người
đồng sự ít được ưu tiên nhất)
LPC được xác định bằng phương pháp hỏi một người lãnh đạo về tất cả
những người cộng sự hiện nay và trước đây, lựa chọn ra một người lãnh đạo
làm việc kém hiệu quả nhất và đánh giá người này trên thang điểm hai cực


(ví dụ: thân thiện - không thân thiện, hiệu quả - không hiệu quả, hợp tác không hợp tác....). Điểm số LPC là tổng các đánh giá trên các thang điểm
nói trên. Người lãnh đạo thường hay phê bình, chỉ trích sẽ có điểm LPC
thấp, ngược lại người lãnh đạo thân thiện, hiền hậu thường có LPC cao.
Mối quan hệ giữa điểm số LPC và hiệu quả phụ thuộc vào một số

biến số tình huống như:
+ Quan hệ giữa lãnh đạo - nhân viên;
+ Quyền lực của vị trí;
+ Cấu trúc công việc.
Tính thuận lợi được xác định bằng cách đánh giá và kết hợp 3 yếu tố
tình huống nêu trên; mối quan hệ giữa các biến số và hiệu quả lãnh đạo theo
bảng dưới đây:
Tiêu

Mối quan

Cấu trúc công

Quyền

Người lãnh đạo

trí

hệ LĐ -NV

việc

lực

hiệu quả

1

Tốt


Có cấu trúc

Mạnh

Điểm LPC thấp

2

Tốt

Có cấu trúc

Yếu

Điểm LPC thấp

3

Tốt

Không cấu trúc

Mạnh

Điểm LPC thấp

4

Tốt


Không cấu trúc

Yếu

Điểm LPC thấp

5

Xấu

Có cấu trúc

Mạnh

Điểm LPC cao

6

Xấu

Có cấu trúc

Yếu

Điểm LPC cao

7

Xấu


Không cấu trúc

Mạnh

Điểm LPC cao

8

Xấu

Không cấu trúc

Yếu

Điểm LPC cao

Qua thực tế nghiên cứu và tìm hiểu của bản thân đối với Công ty Cổ
phần Hợp Thành cho thấy: Công Hợp Thành đang ở trường hợp thứ 1 trong
bảng trên. Lãnh đạo rất chú trọng vào công việc, mối quan hệ giữa Ban tổng
giám đốc và các nhân viên được đánh giá là tốt, cơ cấu công việc rõ ràng
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng ban và nhà máy,
hiện nay kết quả kinh doanh của Công ty tốt, doanh thu năm 2009 gấp 2 lần
so với năm 2008. Lợi nhuận tăng gần 2,5 lần.


Khi tìm hiểu thực tế tại công ty Hợp Thành bản thân tôi vận dụng việc
đưa ra các nhìn nhận đối với nhân viên công ty hợp Thành và đưa ra các câu
hỏi về ban lãnh đạo Công ty. Nhìn chung sau khi hỏi ý kiến mọi người đều
cho rằng hầu hết lãnh đạo tại Công ty Hợp Thành là chú trọng nhiều đến

công việc, lãnh đạo công ty chỉ đạo và theo dõi công việc của nhân viên rất
hiệu quả, nhưng mức độ thân thiện giữa lãnh đạo và nhân viên thì số đông
cho rằng ở mức không thân thiện, vì vậy chỉ số LPC thấp.
2- Lý thuyết lãnh đạo con đường - Mục tiêu
Lý thuyết này giải thích hành vi của lãnh đạo ảnh hưởng như thế nào đối
với sự hài lòng và hiệu quả làm việc của cấp dưới. Trong lý thuyết này
người ta xem xét hành vi lãnh đạo dưới 4 loại chủ yếu sau:
+ Lãnh đạo ủng hộ: Quan tâm tới cấp dưới, thể hiện sự quan tâm đến lợi
ích của họ và tạo không khí thân thiện trong công việc. Tăng sự tin tưởng,
nỗ lực và sự thích thú đối với công việc của nhân viên; đồng thời giảm sự
nhàm chán và kết quả cuối cùng là tăng sự nỗ lực của cấp dưới.
+ Lãnh đạo chỉ đạo: Thông báo cho cấp dưới biết rằng những việc họ
phải làm, hướng dẫn cụ thể, yêu cầu cấp dưới thực hiện theo đúng quy trình,
quy định, lập kế hoạch và phối hợp trong công việc. Tăng cường các ưu đãi,
khen thưởng và kỳ vọng ...của cấp dưới và cuỗi cùng cũng là tăng sự nỗ lực
của cấp dưới.
+ Lãnh đạo tham gia: Hỏi ý kiến cấp dưới, tiếp thu các ý kiến của họ,
xem xét các đề xuất.
+ Lãnh đạo định hướng thành tích: Đề ra mục tiêu mang tính thách thức,
tìm cách cải thiện hiệu quả làm việc, thể hiện sự tin tưởng cấp dưới rằng họ
sẽ làm được.
Các biến tình huống được đề cập đến gồm có:
+ Đặc điểm công việc;
+ Đặc điểm của các nhân viên cấp dưới.
Trên thực tế tại Công ty Hợp Thành lãnh đạo không chỉ có 1 trong 4
hành vi nói trên mà lãnh đạo tại Công ty Hợp Thành đã vận dụng linh hoạt
các hành vi, cụ thể:


Do đặc thù là một đơn vị sản xuất sản phẩm công nghệ tiên tiến, có

độ chính xác cao, mang tính đặc thù, công ty đã đầu tư một hệ thống dây
truyền công nghệ hiện đại. Phương pháp lãnh đạo đối với các bộ phận, nhà
máy sản xuất theo hình thức lãnh đạo chỉ đạo. Ban tổng giám đốc công ty có
những quy định, quy chế bắt buộc, những hướng dẫn, chỉ dẫn cụ thể đối với
bộ phận công nhân sản xuất. Nếu không tuân thủ quy định, quy trình sản
xuất sẽ làm cho chất lượng sản phẩm điện tử không đạt tiêu chuẩn, như vậy
doanh nghiệp sẽ không bán được hàng.
Đối với bộ phận kinh doanh Ban tổng giám đốc Công ty thực hiện
theo hình thức lãnh đạo tham gia. Từ thực tế kinh doanh, ý kiến của các
nhân viên kinh doanh về chính sách sản phẩm, giá bán, hình thức bảo
hành... được khuyến khích và tiếp nhận, từ đó Ban tổng giám đốc có những
sự điều chỉnh, quyết định phù hợp. Ví dụ tháng 5 năm 2009, Bộ phận kinh
doanh đề nghị Công ty nên xác định lại giá sản phẩm bóng đèn Laze do kinh
tế đang bị khủng hoảng. Trước xu thế sản lượng và giá đều bị giảm, nhưng
với phương châm giữ khách hàng và cố gắng vượt qua giai đoạn khó khăn
về kinh tế thì quyết định dựa trên đề xuất của bộ phận kinh doanh và xu
hướng thị trường vào thời điểm đó là quyết định táo bạo, thực tế đã đem lại
thành công lớn cho công ty.
3- Lý thuyết thay thế lãnh đạo
Lý thuyết này xây dựng mô hình để xác định các tình huống làm giảm
tầm quan trọng vai trò lãnh đạo của nhà quản lý và các nhà lãnh đạo chính
thức khác.
Lý thuyết này phân biệt rõ hai loại biến số tình huống:Yếu tố thay thế
và các yếu tố trung lập
+ Yếu tố thay thế khiến cho hành vi của người lãnh đạo trở nên thừa,
không cần thiết. Ví dụ: Nhân viên thờ ơ, không hứng thú với sự khen
thưởng của người lãnh đạo.
+ Yếu tố trung lập là tất cả các đặc điểm nào của công việc cản trở
người lãnh đạo thực hiện theo một cách nào đó làm giảm bớt hiệu quả hành



động của người lãnh đạo. Ví dụ người lãnh đạo không có đủ quyền lực để
khen thưởng nhân viên cấp dưới làm việc tốt.
Các yếu tố thay thế hoặc trung lập trong tổ chức gồm có:
- Đặc điểm cấp dưới
- Đặc điểm công việc
- Đặc điểm của tổ chức
Lý thuyết này bác bỏ tầm quan trọng của lãnh đạo chính thức bằng
cách chỉ ra sự ảnh hưởng của họ có thể thay thế bằng các hệ thống khen
thưởng, cấu trúc công việc. Lý thuyết này đưa ra nhưng có ít sự nghiên cứu
và chưa thuyết phục.
Thực tế tại Công ty Hợp Thành lý thuyết thay thế lãnh đạo không được
thể hiện. Mặc dù công ty có hệ thống khen thưởng rõ ràng (thưởng theo
doanh số hàng bán, thưởng vượt năng suất của nhà máy...) song tất cả hệ
thống này không thể thay thế được sự lãnh đạo từ ban Tổng giám đốc công
ty đên các giám đốc xí nghiệp và các tổ trưởng sản xuất.
4- Lý thuyết đa liên kết
Mô hình đa liên kết được xây dựng dựa trên các mô hình trước đó về
lãnh đạo và hiệu quả nhóm. Mô hình đa liên kết gồm 4 loại biến số khác
nhau: Hành vi quản lý, các biến tham gia, các biến số tiêu chuẩn và các biến
số tình huống. Mô hình này miêu tả một cách chung chung tác động tương
tác giữa hành vi quản lý và các biến tình huống đối với các biến số tham gia
quyết định hiệu quả của một đơn vị làm việc trong một tổ chức.
Trong lý thuyết này, các biến tham gia gồm có:
+ Cam kết đối với công việc
+ Năng lực và sự rõ ràng về vai trò
+ Cách tổ chức công việc
+ Sự hợp tác và tin tưởng lẫn nhau
+ Các nguồn lực và sự hỗ trợ
+ Sự phối hợp bên ngoài

Đây là mô hình tương đối phức tạp với nhiều biến tham gia nhưng lại
không thể hiện rõ mối quan hệ giữa các biến tham gia và hành vi lãnh đạo.
Mô hình này trên thế giới có rất ít nghiên cứu để có thể đánh giá tính hữu
dụng và khả năng ứng dụng trong thực tế


5- Lý thuyết về các nguồn lực cần thiết
Lý thuyết này nghiên cứu các điều kiện theo đó các nguồn lực nhận
thức ví dụ như trí thông minh, kinh nghiệm liên quan tới hiệu quả của nhóm.
Lý thuyết này được quyết định bởi mối quan hệ phức tạp giữa:
+ Trí thông minh và kinh nghiệm
+ Một hành vi của người lãnh đạo (Lãnh đạo chỉ đạo)
+ Sự căng thẳng giữa các cá nhân và
+ Bản chất của công việc của nhóm.
Ví dụ: Khi mối quan hệ giữa nhân viên và người lãnh đạo căng thẳng
thì việc ra quyết định chiến lược của người lãnh đạo thông minh thường
không rõ ràng và đôi khi mang tính tiêu cực. Trong trường hợp này người
lãnh đạo có kinh nghiệm thường xử lý vấn đề ra quyết định tốt hơn dựa vào
kinh nghiệm thông qua thời gian, thâm niên công tác.....
Trên đây là 5 lý thuyết cơ bản về Lý thuyết biến ngẫu, trên thực tế
hiện nay đã có nhiều nghiên cứu và áp dụng lý thuyết này, tuy nhiên còn quá
sớm để khẳng định tính hữu dụng trong thực tiễn. Chúng ta có thể so sánh
các lý thuyết biến ngẫu một cách cơ bản nhất như sau:
Các tổ

Hành vi

Các biến

của người


số tình

lãnh đạo

huống

LPC

Không

Cấu trúc
công việc;
Quan hệ
lãnh đạo,
nhân viên.

Không

Nhiều
nghiên cứu,
một số
nghiên cứu
ủng hộ

Không

Chỉ đạo,
ủng hộ,
tham gia,

thành tích

Nhiều đặc
điểm

Kỳ vọng, khả
năng, và sự
mập mờ về
vai trò

Nhiều
nghiên cứu,
một số
nghiên cứu
ủng hộ

không

Rất ít
nghiên cứu,
chưa thuyết
phục

Lý thuyết

chất của

biến ngẫu

người

lãnh đạo

Mô hình
LPC biến
ngẫu

Con đường
- Mục tiêu

Thay thế
lãnh đạo

Không

Chỉ đạo,
ủng hộ

Nhiều đặc
điểm

Các biến số
tham gia

Kết quả
kiểm
chứng


Đa liên kết


Không

Nguồn lực
nhận thức

Trí thông
minh, kinh
nghiệm

Nhiều đặc
điểm

Nhiều đặc
điểm

Nỗ lực, khả
năng, cách tổ
chức, phối
hợp công
việc nhóm,
các nguồn
lực, sự phối
hợp bên
ngoài

Chỉ đạo

Sự căng
thẳng, hỗ
trợ nhóm


Chất lượng
của sự quyết
định, chấp
nhận

Rất ít
nghiên cứu,
chưa thuyết
phục

Nhiều
nghiên cứu,
một số
nghiên cứu
ủng hộ

Phần nêu ý kiến tham gia của bản thân

Qua nghiên cứu lý thuyết biến ngẫu và thực tế nghiên cứu về lãnh đạo
và hành vi lãnh đạo tại công ty Hợp Thành, bản thân tôi nhận thấy nếu đứng
trên cương vị là những người lãnh đạo, quản lý của các doanh nghiệp muốn
nâng cao hiệu quả chung cần phải thực hiện, ứng dụng một số nội dung sau:
+ Nâng cao năng lực kế hoạch của bản thân, các kế hoạch được lập
phải chi tiết, cụ thể, nhất là đối với những công việc phức tạp, thời gian dài.
Thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện ở các khâu, bước công việc cũng
như tiến độ thực hiện kế hoạch đã đề ra. Sau mỗi đợt tự đánh giá kết quả
thực hiện để tìm nguyên nhân nhằm khắc phục các hạn chế.
+ Luôn giữ vững các nguyên tắc trong lãnh đạo điều hành công việc,
xây dựng quy chế làm việc, quy chế thi đua khen thưởng và phân phối thu

nhập phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Thường xuyên thực hiện công
khai, minh bạch và dân chủ trong công tác lãnh đạo chỉ đạo công việc cũng
như trong việc thực hiện các quy chế của đơn vị.
+ Thường xuyên cập nhật, theo dõi phân tích và đề ra các giải pháp
thích hợp đối với những tác động của môi trường bên ngoài (tình hình thị


trường, môi trường kinh tế vĩ mô, xu thế thời đại ...) để lãnh đạo các hoạt
động một cách phù hợp có hiệu quả.
+ Tham vấn những người có chuyên môn trong từng lĩnh vực, công
việc để có quyết định kịp thời phù hợp, khuyến khích được sức sáng tạo của
mọi người (Như khuyến khích các ý tưởng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các
dự báo, nhận định phân tích thị trường và xu hướng tiêu dùng...)
+ Chỉ đạo một cách quyết liệt, triệt để trong những tình huống khó
khăn (ổn định tư tưởng nhân viên, giải quyết kịp thời yêu cầu khắt khe của
khách hàng lớn,...), theo sát những công việc có tính chất quan trọng, kịp
thời hỗ trợ và cùng tham gia với cấp dưới để đưa ra các giải pháp kịp thời
trong các tình huống phát sinh.
+ Giúp đỡ, hướng dẫn cho nhân viên, đồng nghiệp trobg các công
việc phải chịu áp lực cao, có khó khăn về đời sống riêng tư, chia sẻ những
kinh nghiệm, kiến thức để cùng nhau giải quyết vấn đề.
+ Tạo môi trường làm việc thật dân chủ, đúng pháp luật. Chủ động đề
ra các giải pháp nhằm khuyến khích sự tự giác của nhân viên, phát huy tối
đa các kiến thức và nhận thức (Bao gồm cả tri thức của lớp trẻ, kinh nghiệm
của lớp già....) của nhân viên trong đơn vị, tạo ra sức mạnh tổng hợp. Bên
cạnh đó phải thường xuyên định hướng và bổ sung các kiến thức cho nhân
viên để đáp ứng được yêu cầu đổi mới, thay đổi trong doanh nghiệp khi cần.
+ Xây dựng các tổ chức trung gian nhằm xoa dịu sự căng thằng giữa
lãnh đạo và nhân viên, đồng thời bảo vệ các lợi ích chính đáng của người
lao động.

Tóm lại: Ở bất cứ cương vị lãnh đạo nào cũng cần phải nghiên cứu
kỹ các tình huống kết hợp với các điều kiện khác để đưa ra được phương
hướng, mục tiêu cũng như các giải pháp phù hợp; có như vậy thì tính hiệu
quả trong công tác lãnh đạo mới được phát huy, người lãnh đạo mới đủ khả
năng kiểm soát, định hướng được tổ chức cuả mình. Trong vận dụng lý
thuyết biến ngẫu cần phải phân tích, lựa chọn và vận dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo và phù hợp với các điều kiện sẵn có của tổ chức mình như về
nhân lực, vật lực ... để đưa ra các quyết định có hiệu quả nhất.




×