Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số giải pháp của hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135 KB, 18 trang )

Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đã trở nên khá phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới. Trong số 213 nước và lãnh thổ trên thế giới tham gia Mạng lưới quốc tế
các tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục thì phần lớn đều triển khai các hoạt động
kiểm định chất lượng (KĐCL) nhằm mục đích quản lý, giám sát và không ngừng nâng
cao chất lượng giáo dục.
Riêng ở nước ta, Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định “Kiểm định chất lượng
giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo
dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và
giám sát”.
Khái niệm về kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) nêu rõ: KĐCLGD là
một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả nhằm đạt các mục tiêu sau:
Đánh giá hiện trạng cơ sở giáo dục ( CSGD) đáp ứng tiêu chuẩn đề ra như thể nào
tức là hiện trạng CSGD có chất lượng và hiệu quả ra sao? Đánh giá hiện trạng những
điểm nào là điểm mạnh so với tiêu chuẩn đề ra của CSGD. Đánh giá hiện trạng những
điểm nào là điểm yếu so với tiêu chuẩn đề ra của CSGD. Trên cơ sở điểm mạnh và
điểm yếu phát hiện được với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
Kiểm định chất lượng mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là học sinh sự đảm bảo
chắc chắn các yêu cầu và tiêu chí tin cậy của CSGD để học sinh học tập và phát triển.
Trong kiểm định chất lượng CSGD nó bao hàm quá trình đánh giá chất lượng giáo
dục. Vậy đánh giá chất lượng giáo dục là gì?
Khái niệm về đánh giá chất lượng giáo dục đã nêu: “Đánh giá chất lượng giáo dục
là dùng bộ thước đo bao gồm các tiêu chí và các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá
trình đào tạo, nghiên cứu khoa học. Bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá đo
lường các điều kiện đảm bảo chất lượng, có thể đánh giá đo lường bản thân chất
lượng đào tạo của một trường. Các chỉ số có thể là định lượng, cũng có thể là định
tính,...Dù đối tượng của việc đo lường, đánh giá chất lượng là gì và chủ thể đo lường,


đánh giá là ai thì việc đầu tiên quan trọng nhất vẫn là xác định mục đích của
việc đo lường, đánh giá từ đó mới xác định được việc sử dụng phương pháp cũng như
công cụ đo lường ương ứng”.
Chuẩn và các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục theo cách định nghĩa các nước
châu Âu, chuẩn được xem như là kết quả mong muốn của một chương trình đào tạo
trong giáo dục(GD) bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ của một người tốt nghiệp kể
cả chuẩn mực của bậc học lẫn chuẩn mực của ngành được đào tạo. Tiêu chí là sự cụ
1


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

thể hóa của chuẩn mực, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng, tiêu chí có thể đo
được thông qua các chỉ số.
Đối với giáo dục phổ thông Việt Nam, Bộ GD-ĐT đưa ra tiêu chuẩn đánh giá
gồm:
- Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường;
- Tiêu chuẩn 2: cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Tiêu chuẩn 3: cơ sở vật chât và trang thiết bị dạy học;
- Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội;
- Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục Việt Nam giai đoạn 2010-2020, thực hiện đổi mới quản lý giáo dục, trong đó
KĐCL được sử dụng như một công cụ quan trọng để khuyến khích tất cả các CSGD
nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc phấn đấu đạt các tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục.
Xuất phát từ những căn cứ và nhận thức đầy đủ về KĐCL, về vị trí, vai trò của
người Hiệu trưởng với “sứ mệnh” về chiến lược phát triển của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay; tôi quyết định đăng ký thực hiện KĐCL để tự đánh giá và được chịu sự
kiểm tra đánh giá của những cán bộ, chuyên gia giàu kinh nghiệm nhằm mang lại cho

nhà trường cơ hội phân tích đánh giá để có những cải tiến về chất lượng, tạo động lực
mạnh mẽ thúc đẩy nhà trường phát triển. Với những lý do trên, tôi đã chọn, thể
nghiệm, phổ biến kinh nghiệm về: “Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực
hiện KĐCL trường tiểu học”.
2. Điểm mới của đề tài:
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đã được triển khai trong nhiều năm trở lại
đây và đã có nhiều trường triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước, song chưa có,
hoặc ít đề tài, sáng kiến kinh nghiệm về lĩnh vực này.
Điểm mới của đề tài này là một số giải pháp của hiệu trưởng nhằm thực hiện
KĐCL ở một trường tiểu học vùng nông thôn với điều kiện đội ngũ và kinh tế xã hội
còn nhiều khó khăn.
Hệ thống giải pháp có tính khả thi cao, sự thực thi, hợp tác tích cực của Hội
đồng tư đánh giá, các lực lượng giáo dục khác trên lĩnh vực mới mẻ này.
3. Phạm vi đề tài:
Từ thực tiễn triển khai thực hiện KĐCL trong những năm qua ở các trường trên
địa bàn cả nước, của các trường trong toàn huyện nói chung và trường tôi trực tiếp
thực hiện bước đầu đã thu được những thành công đáng kể trong việc tổ chức thực
hiện KĐCL. Những giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện Kiểm định chất lượng
2


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

trường tiểu học chúng tôi trên địa bàn nông thôn, điều kiện king tế, dân trí còn nhiều
khó khăn.
PHẦN NỘI DUNG:
I.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN KĐCL Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC:

Trường tiểu học chúng tôi mang tên xã vùng ven quốc lộ 1A, tổng dân số trên
4000 người, trên 1008 hộ được chia làm 9 thôn. Là một xã nghèo, nguồn thu nhập chủ

yếu từ sản xuất nông nghiệp.
Xã tuy nghèo nhưng có truyền thống cách mạng và hiếu học. Đảng bộ và nhân dân
luôn quan tâm đến phong trào giáo dục xã nhà.
Chính nhờ sự quan tâm ấy mà phong trào giáo dục xã nhà nói chung và trường tiểu
học nói riêng đã phát triển mạnh mẽ. Chất lượng dạy-học ngày càng được khẳng định
đạt ở mức cao. Hệ thống CSVC, trang thiết bị dạy học ngày một được tăng trưởng
theo hướng hiện đại hóa, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Nhà trường có đội ngũ CB, GV, NV khá đồng đều, có năng lực chuyên môn tốt, ý
thức trách nhiệm cao. Với tập thể 21 CB, GV, NV, trong đó 14 đồng chí trong biên
chế, 07 GV hợp đồng theo biên chế, số lượng đủ theo quy định. 100% CB, GV, NV
đều đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó trên chuẩn có 19 đồng chí và đạt chuẩn có 03
đồng chí, đây là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng GD và thực hiện KĐCL.
1. Những thuận lợi:
- Có đầy đủ các văn bản hướng dẫn của cấp trên về tổ chức thực hiện công tác
KĐCLGD.
- Được sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp, đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát và
thường xuyên của Phòng GD&ĐT; phòng Khảo thí Sở GD-ĐT thường xuyên kiểm tra
để góp ý, tư vấn và có biện pháp chỉ đạo nhà trường thực hiện kịp thời trong từng giai
đoạn.
- Được sự đồng thuận của toàn thể CB,GV;NV, Ban Đại diện CMHS, các tổ
chức đoàn thể địa phương về công tác KĐCLGD.
- Các thành viên trong hội đồng tự đánh giá nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm
cao, tuân thủ làm việc đúng theo thời gian biểu đã quy định.
2. Những khó khăn khi thực hiện công tác KĐCLGD.
Bên cạnh những thành quả đạt được thì hoạt động KĐCL ở trường vẫn còn
những hạn chế, khó khăn:
Công tác thu thập thông tin, minh chứng qua một quá trình 5 năm học quả thực
vô cùng khó khăn cho nhà trường. Bởi vì: Thời gian vừa dài vừa có quá nhiều

3



Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

loại thông tin, minh chứng và có những thông tin, minh chứng mà trước đây không
có quy định lưu trữ trong Điều lệ quy định của BGD&ĐT. Hoặc là do lưu trữ của
nhà trường cất giữ lưu trữ không khoa học, bị mất mát và thất lạc nhiều; một số minh
chứng không đảm bảo tính pháp quy…Một số GV còn lúng túng trong cách thu thập
thông tin minh chứng, vì nhiều tiêu chí có nội dung minh chứng giống nhau hoặc gần
giống nhau.
Thời gian để giành cho công tác KĐCLGD chưa được nhiều vì còn nhiều
hoạt động trọng tâm khác.
Văn bản chỉ đạo việc thực hiện KĐCLGD có sự thay đổi và không đồng nhất
nội dung trong quá trình 5 năm thực hiện, nên trong quá trình thu tập thông tin của
những năm trước có những minh chứng không cần sử dụng, ngược lại có những minh
chứng trước đây không thu thập nhưng theo văn bản mới lại cần nên làm mất nhiều
thời gian trong công tác thu thập thông tin, minh chứng.
Đội ngũ hợp đồng nhiều (7/21), phó hiệu trưởng thường xuyên biến động ( mỗi
năm một người); nhân viên văn phòng lại kiêm nhiệm từ nhân viên kế toán nên
nghiệp vụ lưu trữ hạn chế. Kỹ năng viết báo cáo, đánh giá miêu tả hiện trạng, đánh giá
mặt mạnh, mặt hạn chế của một bộ phận giáo viên, nhân viên hạn chế.
Tư tưởng ngại khó, ngại khổ, đặc biệt là tư tưởng xem việc KĐCL là việc làm
chưa phải bắt buộc trong đội ngũ vẫn còn.
Khảo sát tình hình nhà trường từ những năm trước khi thực hiện KĐCL
* Về tình hình đội ngũ:
Nhận thức về KĐCL chưa cao, tinh thần, thái độ, trách nhiệm với việc KĐCL còn
chưa tích cực, còn xem nhẹ nhiệm vụ này vì còn nghĩ rằng đây là nhiệm vụ không bắt
buộc phải thực hiện.( ý thức này tồn tại cả trong một bộ phận cán bộ quản lý, cốt cán
của trường).
Ý thức về thu thập, lưu giữ minh chứng hạn chế, khoảng gần nửa số CB,GV, NV

còn rất mơ hồ về việc lưu trữ, thu thập những minh chứng nào, thậm chí còn không
tích cực trong việc thu thập minh chứng.
Sắp xếp, lưu trữ hết sức tùy tiện, không khoa học.
* Về phía nhà trường
Mặc dù những năm qua đã tạo được uy tính trong lãnh đạo địa phương, trong
nhân dân nhưng vẫn chưa khẳng định được vị trí nhà trường đối với địa phương, cộng
đồng và các cơ quan chức năng.
Việc lưu trữ, sắp xếp hồ sơ nhà trường chưa khoa học nên việc khai thác, sử dụng
còn gặp nhiều khó khăn, nề nếp quản lý hành chính còn những hạn chế nhất định.
4


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

Kế hoạch, mục tiêu phấn đấu của nhà trường chưa thật sự được thể chế hoá sự
phát triển đầy đủ nhất về tính chịu trách nhiệm ở trường học, chưa xây dựng được
Văn hoá chất lượng cho CSGD.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị: phòng học, bàn ghế, trang thiết bị cơ bản đủ để dạy
học cho HS học 2 buổi/ ngày, cảnh quan môi trường sư phạm cơ bản đảm bảo cho
việc dạy học.
Tuy nhiên đối chiếu với yêu cầu của Chuẩn chất lượng thì còn có những thiếu
nhiều hạng mục cần được bổ sung, cải tiến như sân trường, tường rào, hệ thống đường
chạy thể dục, trang thiết bị ở các phòng chức năng,...
Trước những thuận lợi và những hạn chế, khó khăn trên, là người quản lý đứng
đầu đơn vị, tôi hết sức băn khoăn, trăn trở, làm thế nào để cải tiến được những hạn
chế, những điểm yếu trên của nhà trường? Với khối lượng lớn của công việc KĐCL
trong khi lực lượng đội ngũ ít về số lượng, hạn chế về năng lực liệu có thực hiện tốt
công tác KĐCL được không? Tại sao các đơn vị bạn làm được?
Năm học 2013-2014, được sự nhất trí của PGD-ĐT; SGD-ĐT nhà trường đã tự
nguyện đăng ký KĐCL để có cơ hội phân tích, tự đánh giá và được đánh giá nhằm

đưa nhà trường phát triển một bước tiến mới.
Bằng kinh nghiệm và nhiệt huyết của người quản lý, tôi đặt quyết tâm phải tổ
chức thực hiện tốt KĐCL. Với lí do đó tôi chuyên tâm nghiên cứu, thực hiện một số
giải pháp nhằm tổ chức thực hiện kế hoạch KĐCL nhà trường.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KĐCL Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.

Dựa trên nghiên cứu về bộ chuẩn chất lượng được quy định tại Thông tư
42/2012/TT-BGDĐT); Công văn số 8987/BGD-ĐT-KTKĐCLGD ngày 28/12/2012 về
Hướng dẫn tự đánh giá (TĐG) và đánh giá ngoài (ĐGN) cơ sở GD phổ thông, thường
xuyên; Công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15/1/2013 của BGD-ĐT-CKT về
xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo chuẩn chất lượng giáo dục trường Tiểu
học và trường Trung học và qua được trực tiếp tìm hiểu việc triển khai thực hiện
KĐCLGD ở trường tiểu học, tôi mạnh dạn đề xuất một giải pháp như sau:
A. Nhóm giải pháp đối với công tác tự đánh giá:
1. Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường về thực hiện KĐCL.
KĐCL là một hoạt động hoàn toàn mới mẻ đối với nhà trường. Nhận thức của
lãnh đạo nhà trường và đội ngũ về kiểm định chất lượng nói chung và tự đánh giá nói
riêng rất khác nhau. Kinh nghiệm cho thấy ở trường nào mà Hiệu trưởng, Ban giám
hiệu có nhận thức đúng, thực sự quan tâm, đầu tư công sức, chỉ đạo sát sao thì hoạt
5


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

động TĐG của trường thực hiện đúng quy trình đạt hiệu quả.
Chẳng hạn, cùng triển khai TĐG trong một khoảng thời gian như nhau nhưng
mức độ hoàn thành công việc lại khác nhau. Có trường chỉ sau 4 tháng đã xây dựng
được báo cáo TĐG. Trong khi đó, một số trường do nhận thức chưa đúng về KĐCL,

cứ cho rằng KĐCL là một việc làm tự nguyện, không bị bắt buộc nên không mấy
quan tâm vì vậy không đầu tư nên công việc TĐG mãi cũng không xong. Từ bài học
kinh nghiệm đó, tôi đã thực hiện một số việc làm để nâng cao nhận thức cho đội ngũ
như:
Việc 1: Giúp đội ngũ xác định rõ mục đích, ý nghĩa và tác dụng của KĐCK đó
là:
-Xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng
kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục;
-Quá trình thực hiện KĐCL mang lại cho nhà trường cơ hội tự phân tích đánh
giá để có những cải tiến về chất lượng;
- Hoạt động KĐCLCSGD là công cụ, là biện pháp tổng thể, toàn diện để nâng
cao chất lượng nhà trường, là động lực mạnh mẽ để không ngừng thúc đẩy nhà trường
phát triển nhằm đáp ứng sự đổi mới của đất nước;
- Công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng
của nhà trường; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận nhà trường đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Việc 2: Đánh thức lòng tự trọng của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường bằng cách đặt ra câu hỏi cho chính mình và cho đội ngũ là tại sao các đơn vị
bạn thực hiện được mà mình không làm được? Công việc KĐCL là khó khăn, mới
mẻ, đòi hỏi phải có sự quyết tâm cao, có kế hoạch thật cụ thể và khoa học, có sự đồng
lòng, đồng sức của toàn thể đội ngũ. Chẳng lẻ mình đành chịu thua kém vậy sao!
Việc 3: Khơi gợi lại truyền thống đoàn kết, vượt khó để luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ của tập thể sư phạm nhà trường theo phương châm “ ta đã đi là đến”.
Từ những việc làm trên đội ngũ bàn bạc, thảo luận và đã đi tới một quyết định
tập thể là quyết tâm thực hiện KĐCL nhà trường.
2. Tổ chức tập huấn quán triệt sâu rộng các văn bản đến tất cả các thành viên
trong hội đồng sư phạm nhà trường.

6



Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

- Sau khi đã giúp đội ngũ có được nhận thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và
với quyết tâm cao, tôi đã tổ chức cho đội ngũ học tập, nghiên cứu, phô tô văn bản
phát mỗi người 1 bản hướng dẫn tìm nội hàm các chuẩn, đồng thời đăng tải lên trang
website của trường các văn bản về KĐCL để đội ngũ tiện lợi trong việc tự nghiên cứu
thêm, từ đó chọn cho bản thân mình một công việc phù hợp với khả năng của bản
thân để đăng kí nhiệm vụ công việc TĐG với HT. Cùng với tự đăng ký của từng cá
nhân, tôi từng bước định hướng công việc cho từng thành viên để chuẩn bị cho việc
thành lập Hội đồng TĐG.
- Trên cơ sở dự kiến phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, tôi chia nhóm để
họ nghiên cứu chuyên sâu từng chuẩn, từng nhiệm vụ từ đó đội ngũ có điều kiện đi
sâu nghiên cứu từng vấn đề liên quan đến nhiệm vụ mà họ sẽ thực hiện.
Bằng cách làm này, đội ngũ đã tập trung và có ý thức cao trong việc nghiên cứu
sâu các văn bản liên quan đến TĐG.
3. Thành lập Hội đồng TĐG.
Hội đồng TĐG có vai trò quyết định trong triển khai TĐG, Hội đồng có chức
năng thẩm định, phê duyệt bản báo cáo TĐG. Vì vậy, tham gia hội đồng TĐG phải là
những cán bộ chủ chốt của nhà trường, nắm được các hoạt động của nhà trường theo
các tiêu chuẩn kiểm định và có năng lực phân tích, đánh giá các hoạt động. Chủ tịch
hội đồng nhất thiết phải là Hiệu trưởng - Thủ trưởng đơn vị mới có đủ quyền lực để
quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến nguồn lực và các hoạt động phục
vụ cho công tác KĐCL.
Để Hội đồng TĐG hoạt động đồng bộ và có hiệu quả, tôi đã căn cứ vào năng
lực của các thành viên, 5 tiêu chuẩn và từng mảng công việc trong công tác TĐG để
quyết định hợp lý về số lượng, năng lực từng người và ra quyết định thành lập Hội
đồng TĐG của trường.
Đây là việc làm hết sức quan trọng, thể hiện sự quan tâm đầu tư của HT ở việc
đề cử nhân sự tham gia trong Hội đồng TĐG và nhóm chuyên trách. Những người

tham gia trong Hội đồng là cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể như
chủ tịch công đoàn, bí thư chi đoàn, tổng phụ trách Đội, đại diện các khối giáo
viên,...Là những người có tinh thần trách nhiệm cao trước công việc, có năng
lực,...Hội đồng TĐG của trường gồm 13 thành viên, HT làm chủ tịch, phó HT làm
phó chủ tịch; thư ký hội đồng làm thư ký.
4. Xây dựng kế hoạch TĐG.
7


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

Kế hoạch TĐG là khâu hết sức quan trọng, bất kỳ một hoạt động nào nếu có
được một kế hoạch hợp lý, khoa học, chặt chẽ thì khi thực hiện mới thuận lợi, có hiệu
quả, lực lượng càng ít thì càng phải cần kế hoạch cụ thể, khoa học để khỏi bị chồng
chéo công việc.
Kế hoạch TĐG bao gồm mục đích, yêu cầu; thời gian, nguồn lực và tổ chức lực
lượng tham gia tự TĐG bao gồm: Hội đồng TĐG, nhóm thư ký, các nhóm chuyên
trách đòi hỏi phải tuân thủ một quy trình nghiêm ngặt, chặt chẽ để không chồng chéo
công việc và lãng phí nguồn lực, tôi đã xây dựng kế hoạch TĐG theo mô hình sau:

8


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

Từ mô hình kế hoạch cho thấy: Mối quan hệ giữa các nội dung trong kế hoạch
liên quan chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau không thể tách rời. Nguồn lực, thời gian, công cụ
vừa là căn cứ để phân công nhiệm vụ cho Hội đồng TĐG, cho các nhóm chuyên trách
vừa là phương tiện, điều kiện để cho các nhóm chuyên trách hoạt động đồng thời cũng
chính là yêu cầu nghiêm ngặt cho các nhóm chuyên trách, cho Hội đồng TĐG phải

tuân thủ.
Mục đích, yêu cầu tự đánh giá phải đảm bảo yêu cầu chung của KĐCL, phục
vụ cho mục tiêu phát triển nhà trường; phạm vi TĐG là toàn bộ hoạt động của nhà
trường trong 5 năm học liền trước.
Hội đồng tự đánh giá được phân công nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ người, rõ
việc, rõ trách nhiệm và được chia vào các nhóm chuyên trách.
Nhóm thư kí gồm 3 thành viên được lựa chọn không chỉ là người có tinh thần
trách nhiệm, nhiệt tình mà còn phải có năng lực tổ chức và năng lực soạn thảo văn
bản. Nhóm thư ký có vai trò quan trọng trong thu thập và chuẩn bị các tài liệu cho các
giai đoạn tự đánh giá: thu thập minh chứng, thẩm định báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn của
các nhóm, hoàn thiện báo cáo TĐG của trường.
Nhóm chuyên trách được chia theo 5 tiêu chuẩn, mỗi chuẩn một nhóm, mỗi
nhóm có một nhóm trưởng, một thư ký. Nhóm trưởng được lựa chọn khá kỹ, là những
người vừa có năng lực tổ chức, có khả năng phân tích, tổng hợp, miêu tả, khái quát
vấn đề lại vừa có tầm tham mưu để đề xuất cải tiến chất lượng cho từng tiêu chí lại là
người phải có tinh thần trách nhiệm cao trước công việc. Sự thành công của công việc
TĐG phụ thuộc khá nhiều vào tiến độ và hiệu quả làm việc của các nhóm.
Về nguồn lực: xác định các nguồn nhân lực, CSVC và tài chính cần huy động
bao gồm:
-Nguồn nhân lực : Đội ngũ CB, GV, NV trong nhà trường là lực lượng chính,
lực lượng phụ huynh học sinh, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để phối
hợp.
-CSVC và tài chính cần huy động: Ngân sách của nhà nước được trích trong
quỹ hoạt động của nhà trường.
- Chỉ rõ từng hoạt động đánh giá chất lượng GD của trường và thời gian cần
được cung cấp.
Công cụ tự đánh giá: sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở GD phổ
thông do Bộ GD&ĐT ban hành cụ thể là:Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD trường
tiểu học (Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ
9



Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

trưởng bộ GD&ĐT). Thông tin minh chứng cần thu thập cho 5 tiêu chuẩn gồm 28 tiêu
chí, 84 chỉ số trong 5 năm học.
Lập thời gian biểu thực hiện TĐG trong đó phải quy định cụ thể thời gian của
từng công việc TĐG theo từng tuần, tháng. Đây là khâu quan trọng, nếu không lập kế
hoạch thời gian biểu cụ thể thì khó có thể hoàn thành công việc đúng tiến độ.
Với giải pháp này đã giúp cho công việc TĐG của trường hoàn thành đúng tiến
độ, tránh được sự chồng chéo, trùng lặp, tiết kiệm được nhiều thời gian, nguồn lực,
chất lượng hồ sơ TĐG đảm bảo tốt.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về KĐCLGD.
Căn cứ vào 5 tiêu chuẩn gồm 28 tiêu chí, 84 chỉ số để lập bảng xác định nội
hàm, tìm minh chứng để đánh giá nhà trường.
Thành lập nhóm cung cấp dữ liệu, thông tin, minh chứng gồm các thành viên:
HT, PHT, chủ tịch công đoàn, tổng phụ trách đội, đoàn thanh niên, bí thư chi bộ, nhân
viên văn phòng, nhân viên kế toán, nhân viên thư viện-thiết bị. Nhóm này cung cấp
các dữ liệu, minh chứng cho các hoạt động của nhà trường vì vậy phải có trách nhiệm:
Cung cấp cơ sở dữ liệu từ thông tin chung của nhà trường theo nội hàm và
được phân công phụ trách cung cấp dữ liệu theo mãng hoạt động của từng thành viên
phụ trách phần hành, ví dụ:
Đồng chí phụ trách kế toán cung cấp dữ liệu về cơ sở vật chất, tài chính. Đồng
chí phụ trách thư viện, thiết bị cung cấp dữ liệu, minh chứng về mãng hoạt động thư
viện, thiết bị,....
Tất cả các cơ sở dữ liệu trên được xây dựng và thu thập các thông tin minh
chứng qua 5 năm học (từ năm học 2008 – 2009 cho đến năm học 2012 -2013).
Do quá trình lưu trữ trong thời gian dài, một số cơ sở dữ liệu, minh chứng thất
lạc hoặc không phù hợp với nội hàm nên cần có sự phục hồi. Việc phục hồi minh
chứng là một vấn đề khá phức tạp vì vậy cần phải hạn chế phục hồi mà nên tìm dữ

liệu khác để thay thế, minh chứng nào không thể thay thế được mới phải phục hồi.
Để giúp cho các nhóm chuyên trách thu thập minh chứng theo chuẩn phụ trách
một cách thuận lợi, tôi đã đưa ra một nội quy cho nhóm cung cấp dữ liệu và mọi thành
viên thực hiện bình đẳng, dân chủ, không được nễ nang ( dù cho người đó là HT,
PHT...) khi các nhóm cần minh chứng nào phải cung cấp kịp thời minh chứng đó và
ghi lại nhật ký rõ ràng minh chứng này đã cung cấp cho nhóm nào để dễ dẫn đường
linh khi viết báo cáo TĐG.

10


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

Biện pháp này giúp cho việc thu thập minh chứng của các nhóm chuyên trách
thực hiện rất thuận lợi, tránh được sự xáo trộn, trùng lặp, lãng phí thời gian, công
sức, tiền của,...
6. Biện pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin minh chứng.
Đây là một bước hết sức quan trọng trong công tác TĐG, nếu các nhóm thu thập
thông tin không đầy đủ, phân tích các minh chứng thiếu cơ sở, tự dàn dựng, Hội đồng
tự đánh giá kiểm tra không chặt chẽ, thì việc đánh giá CLGD của nhà trường thiếu
tính chính xác và sai sự thật về chất lượng GD của nhà trường. Vậy để làm tốt bước
này tôi chỉ đạo các nhóm thực hiện như sau:
- Đối với cách thu thập thông tin minh chứng:
Thu thập thông tin theo nhóm, theo từng mảng nội dung của từng tiêu chí và
phải thực hiện đúng thời gian quy định.
Các thành viên trong nhóm nộp phiếu thu thập cho nhóm trưởng và báo cáo kết
quả: chỉ số nào đã đủ minh chứng, chỉ số nào cần bổ sung hoặc khôi phục, minh
chứng nào trùng lặp được dẫn đường linh để nhóm trưởng ghi nhớ vào sổ nhật kí.
-Tổng hợp và kiểm tra tính chính xác, tính pháp lý của minh chứng:
Sau khi tất cả các thành viên trong nhóm nộp đầy đủ các phiếu thu thập xong

thông tin minh chứng, nhóm trưởng cùng thư kí nhóm tổng hợp toàn bộ các minh
chứng của từng chỉ số, tổ chức kiểm tra, rà soát và họp nhóm để trao đổi thông tin,
phân tích chứng minh cụ thể. Tìm biện pháp khắc phục hoặc phục hồi, bổ sung các
minh chứng chưa đảm bảo tính pháp lý hay còn thiếu cho các chỉ số trong từng tiêu
chí của nhóm mình và tiếp tục tiến hành thực hiện mã hóa các minh chứng đã thu
thập được đúng quy định.
- Công tác mã hóa minh chứng:
Công việc mã hóa minh chứng đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa
học, tính thẩm mỹ cao vì vậy tôi yêu cầu các nhóm trưởng cần chỉ đạo nhóm thực
hiện một cách tỉ mỉ từ khâu sắp xếp minh chứng theo chuẩn, theo tiêu chí, từng chỉ số
đến việc cắt, dán mã hóa phải khéo tay để đảm bảo tính thẩm mỹ của hồ sơ, dùng keo
khô để tránh bị nhòe thấm ướt minh chứng.
- Đối với cách viết báo cáo:
Nhóm trưởng cùng thư kí viết hoàn thành báo cáo tự đánh giá của nhóm mình.
Căn cứ vào kết quả thu thập được của các thành viên trong nhóm thể hiện qua
minh chứng đã được mã hóa, nhóm trưởng viết báo cáo. Đây là bước khá khó và phức
tạp vì không phải ai cũng có khả năng viết tốt, vì vậy tôi đã trực tiếp hướng dẫn
11


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

cụ thể cho từng nhóm cách viết từ việc mô tả hiện trạng đúng thực tế, rút ra được
điểm mạnh, điểm yếu, bước cải tiến chất lượng. Trong quá trình hướng dẫn các nhóm
viết báo cáo, tôi đã lưu ý đến cách mô tả hiện trạng sao cho không trùng lặp, không
mâu thuẫn giữa điểm mạnh, điểm yếu; hạn chế dùng các từ “tuy”, “nhưng” đồng thời
phải đề xuất được cách cải tiến chất lượng. Một vấn đề nữa cũng cần sự quan tâm, lưu
ý trong viết báo cáo là tránh sa vào kể lể thành tích, điểm mạnh cần được chỉ ra nhưng
không phải liệt kê thành tích; điểm yếu phải được chỉ rõ nhưng không sa vào kiểm
điểm; điều quan trọng là phải thấy được mặt yếu, mặt còn hạn chế và chỉ ra cách khắc

phục ( kế hoạch cải tiến chất lượng) một cách thiết thực, cụ thể, tránh chung chung.
Viết xong báo cáo, nhóm trưởng tiếp tục tổ chức họp nhóm để báo cáo kết quả,
nghe ý kiến góp ý, bổ sung của các thành viên trong nhóm đi đến kết luận và hoàn
thiện báo cáo của nhóm.
7. Hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Bước 1:Sau khi các nhóm công tác tự đánh giá xong các tiêu chí của nhóm
mình đảm trách, Chủ tịch hội đồng TĐG tổ chức phiên họp các nhóm để các nhóm tự
phản biện và đánh giá lẫn nhau.
Bước 2: Hội đồng TĐG mà trực tiếp là Chủ tịch Hội đồng tổng hợp phần phản
biện để hoàn chỉnh toàn bộ dự thảo TĐG gửi về cho các nhóm đóng góp ý kiến và
chỉnh sửa nội dung của 5 tiêu chuẩn; 28 tiêu chí; 84 chỉ số.
Bước 3: Sau khi thu nhận các ý kiến đóng góp, chỉnh sửa của các nhóm. Chủ
tịch hội đồng TĐG hoàn thiện toàn bộ báo cáo và thông qua hội đồng TĐG góp ý,
chỉnh sửa, sau đó trình Hội đồng sư phạm để xin ý kiến đóng góp và tiếp tục hoàn
thiện báo cáo TĐG.
Bước 4: công bố công khai rộng rải kết quả TĐG và báo cáo với Phòng GDĐT.
B. Nhóm giải pháp đối với công tác ĐGN.
1. Thực hiện các quy trình về đăng ký KĐCL.
Thực hiện theo đúng quy định chung, nhà trường gửi tờ trình về PGD-ĐT và Sở
GD-ĐT đề nghị thực hiện ĐGN nhà trường cùng kèm theo đầy đủ hệ thống hồ sơ như
hệ thống văn bản chỉ đạo; kế hoạch KĐCL của đơn vị; báo cáo TĐG của nhà trường;
danh mục mã hóa thông tin, minh chứng, các phiếu TĐG từng tiêu chí. Đây là bước
thủ tục không thể thiếu. Để được tư vấn về bộ hồ sơ tôi đã trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký
KĐCL với phòng Khảo thí Sở GD-ĐT chứ không gửi qua đường bưu điện.
2. Đón nhận khảo sát bước đầu của cơ quan chức năng ( sở GD-ĐT).
- Xác định đúng đắn thái độ tiếp thu sự khảo sát:
12


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học


Đây là bước quan trọng đối với nhiệm vụ KĐCLCSGD vì nhà trường sẽ được
các chuyên gia trực tiếp tư vấn về các hoạt động của nhà trường, tư vấn về báo cáo, tư
vấn về giải pháp cải tiến chất lượng vì vậy thái độ tiếp thu của các thành viên trong
nhà trường hết sức quan trọng. Vì vậy tôi đã xác định cho các thành viên trong Hội
đồng TĐG thái độ tiếp thu với tinh thần cầu thị cao.
-Tiếp thu, chỉnh sửa báo cáo TĐG, các loại hồ sơ khác theo yêu cầu của các
chuyên gia tư vấn:
Bước 1: các nhóm chuyên trách tiếp tục hoàn thiện lại báo cáo, các hồ sơ minh
chứng của nhóm.
Bước 2: Hội đồng TĐG tiếp tục thống nhất, hoàn chỉnh báo cáo TĐG, kết quả
đạt được của các tiêu chí, các chỉ số.
Bước 3. Chủ tịch Hội đồng TĐG cùng với nhóm thư ký hoàn thành báo cáo
TĐG và các loại hồ sơ KĐCL.
3. Đón nhận khảo sát chính thức của cơ quan chức năng.
Tổ chức cho toàn thể cán bộ, GV, NV, Hội đồng TĐG chuẩn bị đầy đủ mọi điều
kiện đón nhận khảo sát chính thức của cơ quan chức năng. Nhà trường tự nguyện
chấp nhận sự khảo sát, đánh giá, tư vấn trực tiếp của các chuyên gia, chịu sự kiểm tra
đánh giá của những cán bộ, chuyên gia giàu kinh nghiệm để cho nhà trường cơ hội
phân tích đánh giá, có những cải tiến về chất lượng, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy
nhà trường phát triển.
4. Tiếp tục duy trì nề nếp công tác KĐCL, cải tiến nhà trường sau khi đã được
cơ quan chức năng công bố kết quả KĐCL.
Đây là việc làm vô cùng quan trọng với các CSGD đã được kiểm định, là thực
hiện mục đích, mục tiêu của việc thực hiện KĐCL cơ sở giáo dục vì vậy tôi đã tổ chức
cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện các việc sau:
Việc 1. Tổ chức rút kinh nghiệm về công tác thực hiện TĐG, những mặt mạnh
của nhà trường cần phát huy, những mặt yếu, hạn chế cần khắc phục.
Việc 2. Triển khai công tác cải tiến chất lượng nhà trường: phân công rõ người,
rõ việc, rõ trách nhiệm và thời gian cho việc cải tiến chất lượng theo kế hoạch đã nêu

trong báo cáo TĐG.
Việc 3. Thực hiện duy trì nề nếp KĐCL theo yêu cầu kiến nghị của đoàn khảo
sát, đánh giá ngoài bằng cách tiếp tục thiết lập hồ sơ KĐCL, thu thập, lưu trữ hồ sơ
minh chứng cho chu kỳ kiểm định tiếp nối một cách nghiêm túc, bài bản, khoa học.
III. Kết quả nhà trường đạt được trong công tác KĐCLGD
13


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

Qua quá trình thực hiện công tác tự đánh giá KĐCLGD, trường chúng tôi đã đạt
được kết quả như sau:
- So với trước kiểm định, nhận thức, tinh thần, thái độ, trách nhiệm của CB,GV,
NV về công tác KĐCLGD đã được nâng cao, có ý thức tốt về công tác lưu trữ hồ sơ
một cách nề nếp, có nhận thức đúng đắn về mục đích KĐCL. Các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng đã trở thành mục tiêu phấn đấu của mỗi CBGVNV nhằm nâng cao chất
lượng GDTD trong nhà trường.
Nâng cao kỹ năng thu thập, phân tích, viết báo cáo cho đội ngũ nhất là kỹ năng
hợp tác để hoàn thành cộng việc được giao.
- Qua công tác tự đánh giá KĐCLGD nhà trường xác định được vị trí, chỗ
đứng, chất lượng của nhà trường so với tiêu chuẩn chất của Bộ GDĐT đề ra, biết
được những điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí để từ đó điều chỉnh kế hoạch,
đồng thời đề ra những biện pháp khả thi, sát với tình hình thực tế đem lại hiệu quả cao
hơn cho những năm tiếp theo. Hay nói cách khác là Qua KĐCL, nhà trường đã xây
dựng được Văn hoá chất lượng; thể chế hoá sự phát triển đầy đủ nhất về tính chịu
trách nhiệm ở trường học về kế hoạch, mục tiêu phấn đấu của nhà trường.
- Hồ sơ KĐCLGD của nhà trường được lưu trữ đầy đủ, khoa học và có chất
lượng, phục vụ tốt cho mọi hoạt động của nhà trường.
-Hệ thống CSVC, trang thiết bị được bổ sung, cải tiến nhất là trang thiết bị các
phòng chức năng, hệ thống tường rào được bổ sung kiên cố hóa, sân chơi được lát

gạch sạch, mát, hệ thống đường chạy thể dục được mở rộng, cảnh quan môi trường sư
phạm được cải tạo xanh, sạch, đẹp an toàn thân thiện đảm bảo đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2.
Đoàn kiểm tra đánh giá ngoài của Sở GD&ĐT đã đánh giá cao về kết quả
KĐCLGD của Trường, cụ thể như sau:
- Số các chỉ số đạt: 80/84 chỉ số, tỷ lệ 95,23%.
- Số các chỉ số không đạt: 4/84 chỉ số, tỷ lệ 4,77%.
- Số các tiêu chí đạt: 24/28 tiêu chí, tỷ lệ 85,71%.
- Số các tiêu chí không đạt: 4/28 tiêu chí, tỷ lệ 14,29%.
Căn cứ vào kết quả đạt được ở trên, Trường tiểu học chúng tôi được đoàn đánh
giá ngoài đánh giá đạt cấp độ 3 về KĐCLGD.
Kết quả KĐCL trên đã khẳng định với địa phương, với các cơ quan chức năng,
với xã hội về chất lượng nhà trường đồng thời đó cũng chính là sự tham mưu hữu hiệu
nhất với chính quyền địa phương để tiếp tục đầu tư mọi nguồn lực tiếp tục giúp nhà
trường cải tiến những vấn đề còn hạn chế nhằm phát triển nhà trường bền vững.
14


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

PHẦN KẾT LUẬN
Bằng việc nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức, quản lý giáo dục; quản lý nhà
trường; qua nghiên cứu hệ thống các văn bản về KĐCLCSGD, qua được trực tiếp tìm
hiểu việc triển khai thực hiện KĐCL ở trường tiểu học và thông qua thực tiễn thực
hiện ở trường tiểu học của mình, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Kiểm định chất lượng CSGD thực sự là một cách làm hay, là quá trình nhà
trường tự đánh giá và được cơ quan chức năng khảo sát, kiểm tra đánh giá nhà trường
một cách toàn diện, tổng thể mọi hoạt động trên tinh thần tự nguyện, khách quan,
trung thực và chính xác. KĐCL vừa là giải pháp tổng thể quản lý nhà trường về chất
lượng giáo dục; vừa là sự quản lý hành chính, quản lý nhà nước đối với các CSGD

đồng thời chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của nhà trường một cách bền vững
theo xu thế tiên tiến, hiện đại. KĐCL chính là giải pháp tích cực thực hiện đổi mới
căn bản, toàn diện nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Để tổ chức thực hiện KĐCLCSGD đạt hiệu quả thực sự khi nhà trường (nói
chung) và người HT nói riêng phải biết vận dụng linh hoạt nguyên lý của tổ chức,
quản lý, lãnh đạo và xây dựng được một kế hoạch KĐCL sát tình hình thực tiễn của
đơn vị để tác động lên các nhóm đối tượng quản lý bằng hệ thống biện pháp tích cực
đó là:
Thông qua hệ thống các giải pháp nâng cao nhận thức đối với đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường về thực hiện KĐCL. Làm cho đội ngũ hiểu rõ
hơn về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của KĐCL; đánh thức lòng tự trọng, sự tự nguyện,
quyết tâm, đồng lòng đồng sức thực hiện nhiệm vụ KĐCL. Thông qua việc phân tích
mục đích, ý nghĩa cũng như tác dụng của KĐCL đối với nhà trường, với sự lớn lên
của từng cá nhân khi tham gia vào quá trình TĐG và được các cơ quan chức năng với
những chuyên gia nhiều kinh nghiệm tư vấn. Từ đó làm chuyển biến nhận thức trong
đội ngũ từ thiếu tích cực, thiếu tự giác, thờ ơ với công tác KĐCL đến tự nguyện, tích
cực tham gia với một quyết tâm “lửa thử vàng, gian nan thử sức”. Công tác KĐCL là
mới mẽ và khó nhưng khi mọi người đã có nhận thức đúng đắn, đầy đủ, tư tưởng
thông suốt, đội ngũ đồng lòng đồng sức thì sẽ tham gia vào quá trình TĐG một cách
tích cực và hiệu quả. Để truyền “lửa” nhiệt tình và ý chí khắc phục khó khăn trong
mọi hoạt động nói chung và hoạt động KĐCL nói riêng thì người HT có vai trò rất
lớn, trước hết người HT phải hiểu sâu sắc về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của công tác
KĐCL, phải là người tích cực, nhiệt tình, có quyết tâm lớn, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm để TĐG và chịu sự giám sát đánh giá của cơ quan chức năng có như
vậy mới truyền được nhiệt huyết, mới lôi kéo được đội ngũ vào cuộc.
15


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học


Các giải pháp về tập huấn cho đội ngũ nắm vững các văn bản về KĐCL, đây
vừa là quy trình nhưng đồng thời chính là giải pháp bởi văn bản hướng dẫn thì rất
nhiều, nhìn vào hết sức rối rắm, phức tạp. Vấn đề trong giải pháp này là người HT
phải biết lựa chọn nội dung chính, cơ bản nhất, cốt lỏi nhất của KĐCL để tập huấn,
biết để cho từng CB,GV,NV lựa chọn những vấn đề họ tâm đắc, phù hợp với khả năng
của mình để đăng ký nhiệm vụ đồng thời có sự vận động điều tiết chung để bao quát
toàn bộ các hoạt động KĐCL và tiếp tục thực hiện tập huấn chuyên sâu vào từng
nhiệm vụ. Với cách làm này vừa khắc phục được tình trạng dàn trải, phức tạp của các
văn bản vừa giúp được đội ngũ nắm chắc nội dung, nội hàm cần tìm kiếm, cách tìm
kiếm, phân tích minh chứng một cách thuận lợi, chính xác, tiết kiệm thời gian, công
sức.
Việc lựa chọn nhân sự để thành lập Hội đồng TĐG thể hiện sự quan tâm của
người HT đối với công việc KĐCL, thể hiện được năng lực sử dụng, bố trí đội ngũ
phù hợp với sở trường, năng lực từng người của HT. Với cách làm này đã phát huy tốt
năng lực của đội ngũ, góp phần khắc phục được tình trạng số lượng đội ngũ ít, năng
lực hạn chế. Mỗi thành viên trong Hội đồng TĐG đã phát huy hết khả năng để hoàn
thành tốt công việc được giao.
Bằng việc xây dựng kế hoạch TĐG theo một quy trình đồng bộ, chặt chẽ, khoa
học đã giúp nhà trường nói chung, người HT nói riêng triển khai nhiệm vụ TĐG hết
sức khoa học, tạo ra được một cơ chế hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ từ trên xuống
dưới, có sự tương tác, hỗ trợ giữa các nhóm công tác, giữa các thành viên trong từng
nhóm. Trong công tác KĐCL nói riêng và quản lý nhà trường nói chung nếu người
HT biết lập được một kế hoạch sát đúng với tình hình thực tế của đơn vị, đảm bảo tính
khoa học, tính thực tiễn, tính chuyên sâu, tính hợp tác, tính khả thi cao thì dù nhiệm
vụ, công việc có khó đến đâu cũng sẽ thực hiện đạt được hiệu quả tốt. Từ đó cho thấy
kế hoạch là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý.
Các giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu; thu thập, phân tích và mã hóa minh
chứng được coi như là giải pháp kỹ thuật. Cơ sở dữ liệu các minh chứng được huy
động từ cơ sở nội hàm đã được tóm tắt thành bảng như trên đã giúp nhóm cung cấp
minh chứng có cơ sở huy động và sắp xếp đầy đủ, chính xác các minh chứng có hệ

thống để các nhóm chuyên trách khai thác, phân tích, mã hóa thuận lợi. Kinh nghiệm
cho thấy nếu cơ sở dữ liệu các minh chứng càng cụ thể, đảm bảo tính trung thực, tính
pháp lý càng cao thì công việc phân tích, mã hóa càng thuận lợi. Kết quả của KĐCL
đạt được hiệu quả hay không phụ thuôc rất nhiều vào minh chứng vì vậy ngoài việc
phân công trách nhiệm cho từng thành viên cung cấp dữ liệu, HT nhà trường phải
kiểm soát tất cả các minh chứng xem có đảm bảo đủ các yêu cầu nội hàm hay không,
16


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

có đảm bảo tính trung thực, tính pháp lý hay không và phải trực tiếp chỉ đạo minh
chứng nào cần phục hồi.
Giải pháp các bước viết và hoàn thành báo cáo TĐG có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong quá trình TĐG, đây là bước khó vì không phải ai cũng có kỹ năng viết tốt
vì vậy việc bồi dưỡng trực tiếp cho từng nhóm kỹ thuật, năng lực miêu tả hiện trạng,
rút được mặt mạnh, mặt hạn chế và đề xuất giải pháp cải tiến chất lượng cho từng chỉ
số vừa có tác dụng giúp các nhóm hoàn thành báo cáo và nâng cao kỹ năng phân tích,
kỹ năng viết, năng lực tham mưu cho CB,GV,NV vừa giúp mỗi người biết công việc
của mình và của những người liên quan đến chất lượng và nhờ đó biết chủ động
không ngừng nâng cao chất lượng công việc của mình và góp phần cùng những người
liên quan hành động vì chất lượng. Đây là bước hoàn thiện quá trình hình thành thể
chế văn hóa nhà trường nói riêng và các cơ sở giáo dục nói chung.
Hệ thống các giải pháp đối với công tác ĐGN có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với nhà trường và toàn thể đội ngũ, đây là bước thu hoạch vì vậy việc xác định tư
tưởng và thái độ cầu thị cao trong đội ngũ là một việc làm hết sức cần thiết. Thường
thì con người ta ai cũng muốn nghe những lời khen ngợi, những thành tích nhưng
KĐCL với yêu cầu khách quan, chính xác, phải nêu đúng thành tích và chỉ ra được
những hạn chế, yếu kém để cải tiến nhằm làm cho tốt hơn. Mục đích, yêu cầu của
KĐCL là đánh giá đúng hiện trạng và chỉ ra được biện pháp cải tiến những hiện trạng

chưa tốt. Nếu xác định được thái độ tiếp thu với tinh thần cầu thị cao thì sẽ thu được
những kinh nghiệm quý từ các nhà chuyên gia tư vấn nhiều kinh nghiệm để tiếp tục
cải tiến nhà trường ngày càng phát triển tốt hơn.
Tóm lại: việc KĐCL cơ sở giáo dục là những vấn đề rất mới, khá phức tạp.
Chính vì vậy, cần mở rộng tuyên truyền, giới thiệu hoạt động kiểm định chất lượng
đến từng CB,GV,NV. Mục tiêu cuối cùng của tự đánh giá là các trường tự đánh giá
đúng chính mình, đề ra được kế hoạch khả thi để nâng cao chất lượng nhà trường.
Việc tự đánh giá cần được tiến hành một cách khoa học, bài bản, giúp nhà
trường thấy rõ bức tranh thực trạng khách quan về chất lượng của trường. Cái được
lớn nhất đối với các trường là qua lần tự đánh giá này học được cách tiếp cận mới
khoa học (tự đánh giá theo cách của KĐCL) để duy trì, cải tiến và nâng cao chất
lượng.
Người đứng đầu nhà trường( HT) phải xác định và nhận thức được mục đích,
tầm quan trọng của việc KĐCLGD để triển khai thực hiện kịp thời và quyết liệt.
Phải triển khai tập huấn đồng bộ cho toàn thể CBGVNV trong nhà trường thấm
nhuần và nhận thức được tác dụng của việc tự đánh giá chất lượng GD trong nhà
trường, là tiền đề, điều kiện để XD kế hoạch nâng cao chất lượng GD của nhà trường
17


Một số giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thực hiện KĐCL trường tiểu học

phù hợp với giai đoạn hiện nay. Là yếu tố tạo sự đồng thuận trong tập thể GV; NV để
đánh giá một cách khách quan, trung thực những việc đã thực hiện trong thời gian qua
và hướng tới những kế hoạch cải tiến và duy trì nề nếp KĐCL một cách thường
xuyên.
Hội đồng tự đánh giá phân công công việc phù hợp với khả năng, năng của các
thành viên; sắp xếp công việc khoa học; Có thời gian biểu cụ thể cho từng giai đoạn
và thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã triển khai.
Chủ tịch HĐTĐG ( HT) và PCTHĐ thường xuyên kiểm tra đánh giá mức độ

hoàn thành của các nhóm theo kế hoạch; động viên khen thưởng kịp thời những nhóm
đã hoàn thành tốt; góp ý, bổ sung tư vấn kịp thời đối với những nhóm hoàn thành chất
lượng chưa cao. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhóm công tác làm việc.
Cần phải đầu tư CSVC, thời gian, đầu tư kinh phí đúng mức cho công tác
KĐCLGD. Coi công tác KĐCL là nhiệm vụ trọng tâm và hết sức quan trọng, là giải
pháp quản lý toàn diện, tổng thể để thực hiện quản lý hiệu quả nhà trường.
Kiến nghị: Đối với CB, GV, NV và các tổ chức trong nhà trường cần duy trì tốt
nề nếp lưu trữ hồ sơ khoa học theo quy chuẩn của KĐCL; thực hiện tốt nề nếp quản lý
hành chính của đơn vị. Đối với Bộ GD-ĐT cần điều chỉnh Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT-BGD-ĐT-BNV, ngày 23/8/2006 Hướng dẫn định mức biên chế viên
chức ở các cơ sở GD phổ thông công lập về nội dung biên chế nhân viên văn phòng
tại các trường tiểu học, để các trường tiểu học có nhân viên văn phòng nhằm thực
hiện tốt công tác văn phòng, lưu trữ hồ sơ phục vụ tốt cho công tác quản lý hành
chính nhà trường, thực hiện tốt cho công tác KĐCL. Đối với lãnh đạo phòng GD-ĐT,
UBND huyện quan tâm chỉ đạo sâu sát hơn nữa đến công tác KĐCL ở các trường,
đưa vào nội dung công tác thi đua, khen thưởng nhằm động viên, khích lệ kịp thời cho
các trường thực hiện tốt KĐCL.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của tôi về một lĩnh vực mới, những mong góp tiếng
nói nhỏ của mình vào phong trào cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm của cấp học và toàn
ngành. Tôi thành tâm kính mong sự góp ý của các cấp quản lý giáo dục.

18



×