Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp phát triển trường tiểu học chất lượng cao ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.2 KB, 107 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------------

NGUYỄN THU HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114

Người hướng dẫn khoa học: PGS .TS THÁI VĂN THÀNH

Nghệ An – 2012


2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến :
- Khoa Sau đại học – Trường Đại học Vinh;
- Người hướng dẫn khoa học, các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ giáo
đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tác giả trong suốt quá trình học tập;
- Lãnh đạo các cơ quan liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1; Ban Giám hiệu và Quý thầy cô ở các


trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận
lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và đóng góp nhiều ý kiến cho tơi trong q trình
nghiên cứu.
- Trường Quốc tế Sài Gòn Pearl, Trường Quốc tế Việt Úc, Anh Văn Hội
Việt Mỹ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi vừa học tập vừa công tác trong suốt
quá trình nghiên cứu luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bản Luận văn cịn nhiều
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo, cơ giáo
và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thu Hà


3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.2.1 Số trường trên toàn thành phố

39

Bảng 2.1.2.2
Bảng 2.1.2.3
Bảng 2.1.2.4
Bảng 2.2.1
Bảng 2.2.2
Bảng 2.2.3.1
Bảng 2.2.3.2

Bảng 2.3.2.1

Số học sinh trên tồn thành phố
Trình độ chun mơn giáo viên phổ thông thành phố
Quỹ đất được quy hoạch cho giáo dục
Số lượng các trường/lớp tiểu học trên toàn thành phố
Số lượng học sinh tiểu học trên tồn thành phố
Trình độ chun mơn giáo viên tiểu học đạt chuẩn
Trình độ chuyên môn giáo viên tiểu học đạt trên chuẩn
Khảo sát nhận thức về khái niệm trường tiểu học chất

39
40
40
42
43
45
45
49

lượng cao
Bảng 2.3.2.2 Khảo sát nhận thức về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng

50

của trường tiểu học chất lượng cao
Bảng 2.3.2.3 Khảo sát nhận thức về nguyên tắc xây dựng trường tiểu

52


học chất lượng cao
Bảng 2.3.2.4 Khảo sát nhận thức về định mức, tiêu chí trường tiểu học

53

chất lượng cao
Bảng 2.3.2.5 Khảo sát yêu cầu về chất lượng đào tạo của trường tiểu

56

học chất lượng cao
Bảng 2.3.2.6 Khảo sát về ý nghĩa, tầm quan trọng của trường tiểu học

58

Bảng 3.5.1
Bảng 3.5.2

chất lượng cao
Tổng hợp đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp
Tổng hợp đánh giá về tính khả thi của các giải pháp

90
92

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1


Cơ sở lý luận về phát triển trường tiểu học chất lượng cao
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.3 Những vấn đề lý luận cơ bản về trường tiểu học chất lượng cao

1
7
7
14
24


4
Chương 2

trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Thực trạng công tác phát triển trường tiểu học chất lượng cao
ở thành phố Hồ Chí Minh
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, giáo dục của thành
phố Hồ Chí Minh

2.2 Thực trạng các trường tiểu học chất lượng cao ở thành phố Hồ Chí
Minh
2.3 Thực trạng cơng tác phát triển trường tiểu học chất lượng cao
ở thành phố Hồ Chí Minh
2.4. Thực trạng sử dụng các giải pháp phát triển trường tiểu học
chất lượng cao ở thành phố Hồ Chí Minh
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển trường tiểu học chất
lượng cao ở thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3

Mơ ̣t số giải pháp phát triển trường tiểu học chấ t lươ ̣ng cao ở
thành phố Hồ Chí Minh
3.1 Những định hướng lớn về phát triển giáo dục đào tạo thành phố
Hồ Chí Minh
3.2 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.3 Mơ ̣t sớ nhóm giải pháp phát triển trường tiểu học chấ t lươ ̣ng cao ở
thành phố Hồ Chí Minh
3.4 Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp.
3.5 Khảo sát sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

37
37
42
48
59
61
64
64
69
71
88
89
95
100

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh chung của xu hướng mới về giáo dục của thế giới và
điều kiện kinh tế, xã hội trong nước, từ chủ trương của Đảng và Nhà nước, với
định hướng đổi mới căn bản, toàn diện, tăng cường quản lí, nâng cao chất


5
lượng giáo dục, ngành giáo dục cần có những điều chỉnh, thay đổi cụ thể từ
chỗ chú trọng nhiều vào số lượng sang định hướng mạnh vào chất lượng, qua
đó phải phải thay đổi cách nghĩ, cách làm giáo dục, nhằm đạt được mục tiêu
nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục nói chung, và chất lượng hiệu
quả từ các nhà trường, hạt nhân của nền giáo dục nói riêng. Cùng các định
hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục cần có những nghiên
cứu, và triển khai đổi mới nhà trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
của mình. Đó chính là những u cầu và thách thức sống còn của nhà trường và
các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục.
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta đang bước vào
giai đoạn mới, đặt ra yêu cầu giáo dục nước ta phải “Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”; “Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng
xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt
đời” (Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 25).

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua,
ngành giáo dục đã có nhiều việc làm thiết thực, bước đầu đạt được những kết
quả nhất định: Mạng lưới trường lớp được phát triển rộng khắp trong toàn

quốc. Về cơ bản đã xóa được "xã trắng" về giáo dục mầm non; trường tiểu học
đã có ở tất cả các xã, trường trung học cơ sở có ở xã hoặc cụm liên xã, trường
trung học phổ thơng có ở tất cả các huyện. Nội dung dạy học và kiến thức của
học sinh phổ thơng đã có tiến bộ, tồn diện hơn. Trình độ hiểu biết, năng lực
tiếp cận tri thức mới của một bộ phận học sinh được nâng cao.


6
Tuy nhiên, thực trạng chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục tiểu
học vẫn còn nhiều bất cập: chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và còn thấp so với trình độ của các nước
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; nội dung trong chương trình giáo dục
ở các cấp học và trình độ đào tạo không thiết thực, nặng về lý thuyết, nhẹ về
thực hành, chưa gắn với yêu cầu xã hội, chưa phù hợp với nhu cầu và khả
năng học tập của mọi đối tượng học sinh; phương pháp dạy học về cơ bản vẫn
theo lối truyền thụ một chiều, đòi hỏi người học phải ghi nhớ máy móc,
khơng phát huy được tư duy phê phán, tư duy sáng tạo và tinh thần tự học ở
người học; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục chưa đáp ứng được
nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới; cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường cịn
thiếu thốn và lạc hậu ...
Để góp phần giải quyết thực trạng trên, nhằm cao chất lượng giáo dục,
bên cạnh phát triển các trường lớp đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của
đông đảo người học, cần nghiên cứu xây dựng hệ thống các trường chất lượng
cao ở các cấp học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của một bộ phận học sinh có
năng khiếu hoặc nhu cầu được cung cấp dịch vụ học tập cao hơn. Như vậy,
xây dựng trường tiểu học chất lượng cao là yêu cầu tất yếu xuất phát từ thực
tế của việc địi hỏi thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và nhu cầu
học tập của người dân.
Thời gian vừa qua, nhiều cuộc hội thảo trong cả nước đã diễn ra để trao
đổi, bàn luận về vai trò, nhiệm vụ của trường chất lượng cao trong thời kỳ hội

nhập.Tại cuộc hội thảo "Xây dựng mơ hình trường học hoạt động theo
phương thức cung ứng dịch vụ giáo dục trình độ chất lượng cao" được tổ chức
tại thành phố Hồ Chí Minh tháng 5/2012, các ý kiến đều thống nhất: xây dựng
và phát triển trường phổ thông chất lượng cao là cần thiết và cấp bách trong
thời điểm hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục và hội nhập quốc tế.


7
Nghi ̣ đinh 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chinh Phủ Quy định về
̣
́
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011
đến năm học 2014 - 2015 cũng đã chỉ rõ “Cơ sở giáo dục cơng lập thực hiện
chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí
đào tạo”. Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTCBLĐTBXH ngày
15/11/2010 của liên bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài Chính, Bộ Lao động
-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2014 – 2015 cũng đã quy định “Các trường mầm non, phổ thông công lập
thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí
tương xứng để trang trải chi phí đào tạo báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan quản lý chuyên ngành để thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép”.
Đối với thành phố Hồ Chí Minh, sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong
những năm gầ n đây đã có những bước phát triển rất khả quan, đạt được nhiều
thành tích đáng ghi nhận. Giáo dục tiểu học dần khẳng định được vị trí của
mình so với giáo dục tiểu học trong cùng khu vực. Tuy nhiên, so với yêu cầu

chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, hệ thống trường lớp giáo dục
tiểu học hiện có của thành phố vẫn còn những bất cập; việc đầu tư cơ sở vật
chất bị phân tán, hiệu quả, chất lượng giáo dục toàn diện ở cấp học này chưa
cao. Giáo dục tiểu học cần phải tiếp tục phấn đấu để tiếp cận với chuẩn mực
các nền giáo dục trên thế giới.
Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học ngành giáo dục và đào tạo
thành phố đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2003/QĐ-UB
ngày 03/01/2003 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nêu rõ:
“Chuẩn bị các điều kiện cơ bản cho việc thực hiện chiến lược phát triển giáo


8
dục và đào tạo thành phố đến năm 2020: Nâng cao giáo dục toàn diện, đổi
mới hệ thống trường lớp, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa ngành
giáo dục và đào tạo”.
Mặc dù việc xây dựng các cơ sở giáo dục CLC cấp tiểu học trên cả
nước nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là hết sức cấp bách, nhưng
cho đến nay, chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy
đủ và hệ thống về cơ sở khoa học và thực tiễn, đồng thời đề xuất các giải pháp
khả thi xây dựng và phát triển trường tiểu học CLC. Đó là lí do để tơi chọn đề
tài: “Một số giải pháp phát triển trường tiểu học chất lượng cao ở thành phố
Hồ Chí Minh".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển trường tiểu học CLC
ở thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác xây dựng trường tiểu học CLC ở thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp xây dựng trường tiểu học CLC ở thành phố Hồ Chí Minh.


4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính
khả thi thì sẽ góp phần phát triển trường tiểu học CLC ở thành phố Hồ Chí
Minh một cách hiệu quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


9
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận liên
quan tới nội dung xây dựng trường tiểu học CLC, xác định cơ sở pháp lý về
các tiêu chí xây dựng trường tiểu học CLC.
- Về mặt thực tiễn: khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng công tác xây
dựng trường tiểu học CLC ở thành phố Hồ Chí Minh: thành tựu, yếu kém và
nguyên nhân; từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển trường tiểu học CLC
ở thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh... các tài liệu khoa học, các văn kiện của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của ngành có liên quan đến
hoạt động xây dựng trường tiểu học chất lượng cao.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý
số liệu.
- Phỏng vấn trực tiếp, tham khảo ý kiến chuyên gia.
- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm các trường tiểu học đang
xây dựng mơ hình tiểu học CLC ở thành phố Hồ Chí Minh và các nơi khác.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận về phát triển trường
tiểu học CLC.

7.2. Đề xuất một số giải pháp cụ thể, có tính khả thi để phát triển
trường tiểu học CLC thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n về phát triển trường tiểu học chất lượng cao.


10
Chương 2: Thực trạng xây dựng trường tiểu học chất lượng cao ở thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Mơ ̣t số giả i phá p phát triển trườ ng tiểu học chất lượng
cao ở thành phố Hồ Chí Minh.
Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục


11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Trên thế giới cũng đã có những nghiên cứu và triển khai các loại hình
trường phổ thông chất lượng cao. Từ những năm 80 của thế kỷ trước đã có
những nghiên cứu và triển khai thực hiện mơ hình “Trường học hiệu quả”
(Effective School; mơ hình “Nhà trường ưu việt” (School Excellence Model
- SEM) – Singapore; “Nhà trường thông tuệ” (SMART School) với việc đào
tạo học sinh theo tinh thần “POWER” - Sức mạnh) Ở Malaixia.
Có nhiều quan điểm về mơ hình trường học đạt chuẩn, trường chất

lượng cao, tuy nhiên quan điểm này ở mỗi nước không giống nhau:
(1) Tiêu chuẩn quốc tế phân loại giáo dục (ISCED) được thiết kế bởi
UNESCO vào đầu những năm 1970 để phục vụ như một cơng cụ thích hợp để
lắp ráp, lập trình và trình bày số liệu thống kê của giáo dục cá nhân trong cả
nước và quốc tế. Nó được sự chấp thuận của Hội nghị Quốc tế về giáo dục
(Geneva, 1975), sau đó được xác lập bởi UNESCO (Paris, 1978).
Tiêu chuẩn quốc tế phân loại giáo dục thành 5 bậc:
- Bậc 0: Dự bị giáo dục tiểu học.
- Bậc 1: Giáo dục tiểu học (Primary) hoặc giai đoạn đầu tiên của giáo
dục cơ bản (Fist stage of basic education).
- Bậc 2: Trung học cơ sở (Lower secondary education) hoặc giai đoạn
thứ hai của giáo dục cơ bản.
- Bậc 3: Giáo dục trung học bậc cao (Upper secondary education).


12
- Bậc 4: Giáo dục sau trung học và trước đại học (Post-secondary non
tertiary education).
(2) Hệ thống giáo dục Singapore
Hệ thống giáo dục Singapore được phát triển trên cơ sở mỗi học sinh
đều có năng khiếu đặc biệt và sở thích riêng biệt. Hệ thống giáo dục ở đây
áp dụng cách tiếp cận linh hoạt để giúp học sinh phát triển hết tài năng của
bản thân.
Sự nghiệp giáo dục được xem là yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng và
phát triển của đất nước Singapore. Bước vào thế kỷ XXI, khi nền kinh tế tri
thức là động lực chính cho tồn cộng đồng thì giáo dục lại càng quan trọng hơn
trong việc định hình cho tương lai của một quốc gia. Đồng thời thông qua giáo
dục mỗi cá nhân có thể nhận biết tiềm năng của mình để góp phần mang lại lợi
ích cho cộng đồng, cho đất nước và hướng tới một cuộc sống cá nhân đầy đủ.
Giáo dục Singapore hội tủ các tiêu chuẩn sau:

- Chuẩn mực giáo dục cao.
- Môi trường học tập năng động, sáng tạo, được sự hỗ trợ tận tâm của
giáo viên.
- Có thể học chuyển tiếp hay học tại Singapore vẫn lấy được các bằng
cấp của Mỹ, Anh, Úc, Canada...
- Đội ngũ giáo viên, có bằng cấp quốc tế và rất nhiệt tâm với học sinh.
Thế mạnh của hệ thống giáo dục Singapore nằm trong chính sách
sử dụng song ngữ tiếng Anh và tiếng Malaysia và một chương trình
giảng dạy phong phú, trong đó sự sáng tạo và tính liên kết giữ vai trò
chủ đạo. Tất cả mọi người đòi hỏi phải có kỹ năng cùng với khả năng
tương xứng để tồn tại trong mơi trường có tính cạnh tranh cao và trang bị
cho một tương lai tươi sáng.


13
Singapore là một quốc gia được xếp hàng đầu trong cả hai lĩnh vực
khoa học và Toán học tại một nghiên cứu tập trung ở lứa tuổi học sinh
lớp 4 (tiểu học) và lớp (trung học) được tiến hành tại 49 quốc gia vào
năm 2002-2003.
Nhìn chung, vấn đề xây dựng trường chất lượng cao đã được nhiều
nước trên thế giới nghiên cứu. Dù cách tiếp cận khác nhau, nhưng hầu như
đều đề xuất các yêu cầu cao về các yếu tố đảm bảo các điều kiện tổ chức giáo
dục, môi trường giáo dục và kết quả đầu ra của nhà trường.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong Thông báo 242-TB/TW, kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, đã nêu rõ: “phấn đấu đến năm
2020, nước ta có một nền giáo dục tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc, đáp
ứng u cầu phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập
quốc tế”. Sau khi cả nước cơ bản hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, Đảng,
Nhà nước và ngành giáo dục đặc biệt quan tâm tới giáo dục tiểu học đúng độ

tuổi nhằm giữ vững và phát huy những thành tựu đã đạt được. Đến nay cả
nước đã có 59 tỉnh, thành phố hồn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, tạo ra sự ổn định, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
Tính đến nay, cả nước có khoảng 46% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
51% trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học trong
xã hội cũng như nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển đất
nước, rất cần phát triển các mơ hình trường mới mà trong đó nội dung,
phương thức cũng như các điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục có
chất lượng tốt theo hướng tiếp cận các chuẩn giáo dục của các nước tiên
tiến, nhằm tạo ra các sản phẩm giáo dục chất lượng cao. Để phát triển mơ
hình này vững chắc và đúng hướng cần phải có những tiêu chí cụ thể để
các trường căn cứ vào đó phấn đấu, tự đánh giá cũng như để cơ quan chức


14
năng và xã hội kiểm định tính hiệu quả của mơ hình. Nhưng cho đến nay,
chưa có một văn bản pháp quy nào quy định những tiêu chí cụ thể và việc
xây dựng trường chất lượng cao cấp tiểu học.
Để có nền giáo dục tiên tiến, trước hết phải có nhà trường tiên tiến. Đó
là nhà trường đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tiếp cận với thiết chế tổ chức
nhà trường của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, không phải
nhà trường tiên tiến theo danh hiệu thi đua, nơi đánh giá chủ yếu vào sự nỗ
lực chủ quan của đội ngũ sư phạm và bộ máy quản lý của đơn vị mà chưa đề
cập một cách đúng mức thiết chế nhà trường và điều kiện tổ chức nâng cao
chất lượng dạy học. Trường chất lượng cao xây dựng theo Nghị định 49/NĐCP của Chính phủ hiện nay sẽ có nhiều mức độ khác nhau, tùy theo từng điều
kiện của địa phương.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ, các tỉnh thành đã và
đang nghiên cứu xúc tiến việc xây dựng trường tiểu học chất lượng cao. Đã
có rất nhiều các cuộc hội thảo với nhiều ý kiến khác nhau xung quanh mơ

hình trường chất lượng cao.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11/2010, Hội thảo khoa học “xây
dựng trường học chất lượng cao vì một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản
sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế” cũng đã mở ra bước ngoặt quan
trọng trong việc nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng và phát triển trường chất
lượng cao tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các nơi có điều kiện tương
tự, Ví dụ “Xây dựng trường tiểu học chất lượng cao phục vụ yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời kỳ hội nhập” của tác giả Đặng Huỳnh
Mai - Nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; “Xây dựng trường tiên
tiến, chất lượng cao thời kỳ hội nhập” của tác giả Lê Tiến Thành – Vụ trưởng
Vụ Tiểu học; “Tổ chức, thực hiện xây dựng trường tiểu học chất lượng cao tại
thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Ngọc Điệp - Trưởng phòng giáo dục
tiểu học thành phố Hồ Chí Minh;… các bài báo cáo của Hiệu trưởng một số


15
trường tiểu học đã đề cập đến các tiêu chí xây dựng trường tiểu học chất
lượng cao và giải pháp xây dựng trường tiểu học chất lượng cao, ví dụ: tác giả
Hà Thị Lệ Khanh - Hiệu trưởng trường tiểu học Hùng Vương, Quận 5 với báo
cáo: “Xây dựng trường tiên tiến chất lượng cao thời kỳ hội nhập”; chia sẻ
những khó khăn trong việc xây dựng trường chất lượng cao như báo cáo “xây
dựng trường tiên tiến, hiện đại trên địa bàn quận cịn gặp nhiều khó khăn” của
tác giả Phạm Thúy Hà - Hiệu trưởng trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi;…
Tháng 5/2012, tại thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành Hội thảo "Xây
dựng mơ hình trường học hoạt động theo phương thức cung ứng dịch vụ giáo
dục trình độ chất lượng cao" của 5 thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Hải Phịng và Cần Thơ. Tại cuộc hội thảo, có nhiều báo cáo khoa học
của các nhà giáo dục nêu lên sự cần thiết và tính khả quan trong việc xây
dựng mơ hình trường phổ thơng chất lượng cao. Tiêu biểu có: "Một số giải
pháp xây dựng mơ hình trường tiên tiến chất lượng cao thời kì hội nhập tại

Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh" của Thạc sĩ Trương Thị Mỹ Lai;
"Xây dựng trường tiên tiến chất lượng cao" của Kha Lệ Thanh; "Xây dựng nhà
trường tiên tiến chất lượng cao thời kì hội nhập" của Hồ Thị Tuyết Tơ; "Góp ý
kiến về công tác xây dựng nhà trường tiên tiến chất lượng cao thời kỳ hội
nhập" của Trần Thị Kim Anh; "Xây dựng trường chất lượng cao vì một nền
giáo dục tiến tiến mang đậm bản sắc dân tộc đáp ứng yêu cầu phục vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế" của Nguyễn Ngọc Loan
... Trong đó, các tác giả bước đầu đã đưa ra một số ý kiến đề xuất như xác định
tiêu chí, yêu cầu, nội dung, giải pháp xây dựng trường chất lượng cao thời kỳ hội
nhập. Theo ơng Lê Hồi Nam, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố
Hồ Chí Minh, muốn có được mơi trường giáo dục chất lượng cao phải có sự
đồng thuận của xã hội, phụ huynh học sinh cần có tư duy và nhận thức khác về
đầu tư hiện nay để góp phần chia sẻ với nhà trường, nhằm nâng cấp dịch vụ giáo
dục cho con em mình.


16
Cũng về vấn đề này, tiến sĩ Huỳnh Công Minh, nguyên Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cho rằng: Tại thành phố Hồ Chí
Minh, chúng ta có thể xây dựng những ngơi trường tiên tiến ngang tầm với
khu vực và thế giới để đáp ứng u cầu chính đáng của phụ huynh học sinh.
Ngơi trường tiên tiến là mơ hình nhà trường có sĩ số lớp học 20 - 30 học sinh,
hội đủ điều kiện để thầy giáo thực hiện phương pháp giảng dạy tiên tiến.
Thông qua các hoạt động mà chuyển tải nội dung giáo dục nhẹ nhàng, hiệu
quả cho học sinh. Trang thiết bị dạy học đầy đủ để người học có thể thực
hành trên thiết bị đó, khơng phải ngồi nghe sng một cách nặng nề... Cịn
GS.TS Lê Ngọc Trà, Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, cũng
đồng tình với quan điểm này và cho rằng: giáo dục khơng phải là thị trường
nhưng giáo dục có nhiệm vụ cung ứng dịch vụ học tập cho xã hội. Nếu cung
ứng dịch vụ tốt thì có thể địi hỏi mức phí cao. Xu hướng dịch vụ giáo dục

chất lượng cao là nên làm.
Ở Hà Nội cũng đã có một số hội thảo xây dựng mơ hình trường chất
lượng cao. Cũng trong một cuộc hội thảo, ơng Lê Ngọc Quang, Phó Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cho biết: trong những năm gần đây,
diễn đàn kinh tế thế giới thường đánh giá thấp chúng ta về năng lực cạnh
tranh toàn cầu một phần là do chất lượng giáo dục phổ thơng nói riêng và
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nói chung cịn yếu kém, bất cập. Bởi
vậy, việc nhanh chóng hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo theo hướng tiếp cận với các nền giáo dục hiện đại của thế giới là đòi
hỏi cấp bách và khách quan.
Đáng chú ý có bài "Vài suy nghĩ về việc xây dựng trường phổ thông
chất lượng cao thời kỳ hội nhập" của tiến sĩ Vũ Đình Chuẩn. Theo đó, tác giả
đã đề cập và làm rõ: bối cảnh trong nước và quốc tế đòi hỏi phải xây dựng
trường chất lượng cao; quan niệm về cơ sở giáo dục chất lượng cao; tình hình
nghiên cứu, phát triển trường phổ thông chất lượng cao trên thế giới và trong


17
nước; đề xuất những bước đi cần thiết cho việc xây dựng trường chất lượng
cao trong thời gian tới.
Theo Ông Hồng Hữu Niềm, Trưởng phịng Giáo dục chun nghiệp,
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cho biết, bộ tiêu chuẩn dùng để đánh giá
trường chất lượng cao do sở xây dựng dự kiến bao gồm 5 tiêu chuẩn (yếu tố)
với 9 tiêu chí gồm 42 chỉ số đánh giá. Trong đó, các chỉ số đều được quy ra
điểm trên thang điểm 100. Cũng theo ơng Hồng Hữu Niềm, thời gian vừa
qua, rất nhiều người ngộ nhận cứ có điều hoà, máy lạnh, thu tiền nhiều là chất
lượng cao. Nhưng quan điểm của những người soạn dự thảo thì cơ sở vật chất
chỉ là một trong 5 yếu tố cấu thành lên trường chất lượng cao. Đặc biệt, trong
5 tiêu chuẩn đánh giá mà Sở Giáo dục và Đào tạo đề ra có tiêu chuẩn cuối
cùng là người học và kết quả giáo dục chiếm tới 50% số điểm.

Hiện một số địa phương đã và đang xây dựng đề án phát triển trường
tiểu học chất lượng cao (Bắc Ninh, Quảng Ninh...). Tại Hà Nội cũng đã có 15
trường đăng ký xây dựng mơ hình trường chất lượng cao nhưng chủ yếu ở
dạng cung ứng dịch vụ giáo dục chất lượng cao. Nhìn chung, các đề án đã đề
cập về tính cấp thiết, một số tiêu chí, nội dung, biện pháp xây dựng các
trường chất lượng cao tại địa phương mình.
Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Hòa, Hiệu trưởng Trường THPT Nguyễn
Bỉnh Khiêm, trường chất lượng cao có ba đặc trưng cơ bản là hiện đại, khác
biệt cao và tôn trọng sự đa dạng. Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm đã thực
hiện mô hình chất lượng cao nhưng mục tiêu của trường khơng phải là để có
bao nhiêu học sinh đỗ vào đại học, hay khá giỏi mà là giúp các trò ngày càng
tiến bộ. Sự đa dạng về mơ hình chất lượng cao cũng cho thấy các trường đứng
cạnh nhau, cùng đào tạo cấp học nhưng sẽ không “triệt tiêu” nhau. Dưới góc
độ khác, bà Nguyễn Thị Hiền, Hiệu trưởng Trường Đồn Thị Điểm - Quận
Cầu Giấy - Hà Nội, lại cho rằng ngoài các yếu tố như Sở Giáo dục và Đào tạo
đã quy định, để là trường chất lượng cao, thì nội dung, chương trình của tiểu


18
học phải theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với chương trình riêng
của trường, có thơng qua Sở như chương trình tiếng Anh tự chọn của trường.
Bà Nguyễn Thị Hiền cho biết: Khi chuyển sang đào tạo chất lượng cao,
Trường Đoàn Thị Điểm đã tiến hành đào tạo thành các lớp song ngữ. Hiện ở
trường có 3 mơ hình: các lớp song ngữ, đào tạo theo chương trình quốc tế và
các lớp tiếng Anh tự chọn.
Tuy các cơng trình, bài viết và các ý kiến nêu trên không trực tiếp đề
cập đến vấn đề mà đề tài của Luận văn nghiên cứu, song đó là những tài liệu
quý là cơ sở để tác giả tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu viết Luận văn.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về chất lượng, chất lượng giáo dục cao và chất lượng

nhà trường
1.2.1.1. Chất lượng
Có nhiều quan niệm về chất lượng:
-Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp-NFX 50-109).
-Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN-ISO 8042).
-Theo từ điển Tiếng Việt: Chất lượng đó là “cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, sự vật, hiện tượng” (Từ điển Tiếng Việt. Hoàng Phê
chủ biên – Nhà xuất bản Đà Nẵng – 2002)
Một quan niệm khác về chất lượng khá phù hợp với việc đánh giá chất
lượng giáo dục là: “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” (Thực hiện chính
sách đảm bảo chất lượng giáo dục đại học trong khu vực Đông Nam Á.
SEAMEO, 2002).


19
1.2.1.2. Chất lượng giáo dục cao
Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng của nhà trường đối với các yêu cầu
về mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục và các quy định về tiêu
chuẩn đánh giá nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chất lượng
giáo dục thể hiện qua các hoạt động dạy học - giáo dục và các dịch vụ giáo
dục.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục là các yêu cầu đối với nhà
trường để đảm bảo chất lượng giáo dục.
Đối với nước ta, chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay được hiểu là
chất lượng đạt được qua hoạt động giáo dục tồn diện (đức dục, trí dục, thể
dục, mĩ dục, giáo dục lao động và hướng nghiệp) thể hiện ở người học trong
một hệ thống điều kiện cụ thể.

Chất lượng giáo dục cao là kết quả cam kết đạt được ở mức độ cao hơn
so với mức độ đạt được tại thời điểm cam kết cùng với các yêu cầu về điều
kiện thực hiện được cải tiến.
Học phí chất lượng giáo dục cao là khoản tiền mà người học phải nộp
để trang trải chi phí đào tạo chất lượng giáo dục cao mà người học tham gia.
1.2.1.3. Chất lượng nhà trường
Đối với một cơ sở giáo dục phổ thơng, chất lượng của nhà trường đã
được Chương trình hành động Dakar (2000) của UNESCO đề cập qua 10 yếu
tố như sau:
(1) Người học khoẻ mạnh, được nuôi dạy tốt, được khuyến khích để có
động cơ học tập chủ động.
(2) Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
(3) Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.
(4) Chương trình giáo dục thích hợp với người dạy và người học.
(5) Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng giảng dạy và học tập, học
liệu và công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận.
(6) Mơi trường học tập bảo đảm vệ sinh, an toàn, lành mạnh.


20
(7) Hệ thống đánh giá thích hợp với mơi trường, quá trình giáo dục và
kết quả giáo dục.
(8) Hệ thống quản lí giáo dục có tính tham gia và dân chủ.
(9) Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hoá địa
phương trong hoạt động giáo dục.
(10) Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thoả
đáng và bình đẳng.
Như vậy, việc đánh giá nhà trường có chất lượng hay khơng thể hiện ở
các nhóm yếu tố Đầu vào, Q trình và Đầu ra theo quan niệm của UNESCO
có thể thể hiện theo mơ hình dưới đây (I – P – O):

Nhóm yếu tố
Đầu vào (Input)

Nhóm yếu tố
Q trình
(Process)

- Mơi trường đảm bảo;
- Nguồn lực thoả đáng;
- CTGD thích hợp;
- Thu hút cộng đồng
Tham gia giáo dục.

- Phương pháp và
kĩ thuật dạy và học
tích cực;
- Hệ thống đánh giá
thích hợp;
- Hệ thống quản lí
dân chủ.

Nhóm yếu tố
Đầu ra (Oucome)
- Người học khoẻ
mạnh, có động cơ học
tập, kết quả cao;
- Giáo viên thành thạo
nghề nghiệp;
- Hệ thống giáo dục
dân chủ.


Ngữ cảnh
1.2.2. Trường tiểu học và trường tiểu học chất lượng cao
1.2.2.1. Trường tiểu học
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến
lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi.


21
Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân, thực hiện giáo dục tiểu học cho học sinh. Trường có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Tổ chức và quản lí nhà trường; chương
trình và các hoạt động giáo dục; giáo viên; học sinh; tài sản của trường; quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội thực hiện theo Điều lệ trường tiểu học
Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều lệ này quy định, trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng
theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng
nhận hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ

em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
3. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.


22
6. Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
8. Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham
gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Trường tiểu học được xây dựng tại từng xã, phường, thị trấn. Theo qui
định trong Luật Ngân sách Nhà nước, đầu tư xây dựng trường tiểu học thuộc
trách nhiệm của chính quyền cấp quận, huyện.
1.2.2.2. Trường tiểu học chất lượng cao
Mặc dù đã có nhiều hội thảo, hội nghị bàn về xây dựng trường chất
lượng cao, tuy nhiên đến nay, quan niệm về mơ hình trường chất lượng cao
vẫn cịn nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Cũng chưa có một văn bản pháp lý
nào quy định về các tiêu chí xây dựng trường tiểu học chất lượng cao. Trên
thực tế mới chỉ có một số quan niệm và cách giải thích khác nhau về mơ hình
trường chất lượng cao.
Trước đây, Nhà nước cũng đã có chủ trương đầu tư xây dựng 3 trường
gồm THPT Chu Văn An – Hà Nội, THPT Quốc học Huế - Tỉnh Thừa thiên Huế, THPT chuyên Lê Hồng Phong – Thành phố Hồ Chí Minh thành các
trường chất lượng cao. Tuy nhiên, các trường này là trường THPT và cũng
chủ yếu được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt hơn các trường khác,

song chưa có những tiêu chí rõ ràng về việc tổ chức và đánh giá loại hình
trường này.
Đối với hệ thống trường chuyên, Đề án phát triển hệ thống trường
THPT chuyên giai đoạn 2010-2020 ban hành theo Quyết định số 959/QĐ-


23
TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu: Xây dựng và
phát triển các trường THPT chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung
học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy học
đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những học sinh có
tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành
những người có lịng u đất nước, tinh thần tự hào, tự tơn dân tộc; có ý thức
tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên
cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài,
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, hội nhập quốc tế. Các trường THPT chuyên là hình mẫu của các trường
THPT về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Tuy nhiên, trường chuyên là loại hình trường chuyên biệt, dành cho học sinh
năng khiếu cấp THPT, không thể áp dụng cho các trường tiểu học chất lượng
cao.
Đối với loại hình trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành Thông tư số 67/2011/TT-BGDĐT quy định về Tiêu chuẩn
đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Quy định này quy định tiêu
chuẩn đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia gồm qua các yếu tố:
(1) Tổ chức và quản lí nhà trường;
(2) Cán bơ ̣ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh;
(3) Cơ sở vâ ̣t chấ t và trang thiết bị dạy học;
(4) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hô ̣i;
(5) Hoa ̣t đô ̣ng giáo dục và kết quả giáo du ̣c.

Về đánh giá kết quả và hiệu quả giáo dục, quy định này tập trung vào
một số tiêu chí:
a. Kế t quả xếp loại giáo dục của ho ̣c sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục:
(i) Tỉ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên;


24
(ii) Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi, khá;
(iii) Tỉ lệ học sinh xếp loại yếu;
(iv) Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo du ̣c thể chấ t, giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường;
(v) Giáo du ̣c ý thức tự chăm sóc sức khoẻ cho học sinh;
(vi) Khám sức khoẻ đinh kỳ, tiêm chủng cho học sinh theo quy định;
̣
(vii) Ho ̣c sinh tham gia các hoa ̣t đô ̣ng bảo vệ môi trường.
b. Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường:
(i) Tỉ lệ học sinh lên lớp, hồn thành chương trình tiểu học;
(ii) Tỉ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến;
(iii) Ho ̣c sinh tham gia và đạt giải trong các hội thi, giao lưu do cấ p
huyê ̣n (quâ ̣n, thi ̣xa, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên tổ chức.
̃
c. Giáo dục kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình
học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo:
(i) Giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh;
(ii) Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào q trình học tập một cách tích
cực, chủ động, sáng tạo;
(iii) Học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập, chủ động giúp đỡ lẫn
nhau trong học tập.
Tuy nhiên, trường chuẩn quốc gia là loại hình trường chuẩn do Bộ Giáo
dục và Đào tạo phát động để nhân rộng trong toàn ngành, đang được áp dụng

rộng hơn ở các vùng miền, chú ý nhiều đến các điều kiện dạy học, tiêu chí thiết
kế nhà trường chưa cao và chưa đề cập đến phần đóng góp của phụ huynh nên
chưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của trường tiểu học chất lượng cao.


25
Đối với hệ thống trường quốc tế dạy chương trình nước ngồi, chương
trình và hệ thống bằng cấp được nhiều nước trên thế giới công nhận. Về mặt
tổ chức, những trường này đã thực hiện một số thiết chế của nhà trường chất
lượng cao như sĩ số lớp ít, học tập và hoạt động cả ngày … Hiện nay, các
trường quốc tế đang phát triển, có sức hút mạnh mẽ đối với một bộ phận dân
cư có điều kiện và nhu cầu. Bước đầu các trường quốc tế đã góp phần tăng
thêm chỗ học cho con em nhân dân, du nhập phương thức dạy học mới, tạo
thế cạnh tranh nâng cao chất lượng đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tuy nhiên, các trường này cũng chưa tiếp cận tổng thể theo các tiêu chí đánh
giá chất lượng nhà trường như UNESCO đề xuất.
Trường tư thục chất lượng cao là loại hình trường chất lượng cao do tư
nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp và toàn bộ các hoạt động
thường xuyên theo yêu cầu chất lượng cao. Với thể thức này, trường chất
lượng cao tương đồng với trường quốc tế. Tuy nhiên hai trường này khác
nhau về nội dung đào tạo, một bên dạy chương trình nước ngồi, một bên dạy
chương trình Việt Nam, tăng cường tiếng Anh và các hoạt động ngoại khóa.
Số lượng trường CLC đúng nghĩa chưa nhiều, nhiều trường quảng cáo CLC
nhưng chỉ là sao chép hình thức của các trường quốc tế, không đầu tư bài bản
và chuyên nghiệp cho chất lượng chuyên môn nhất là không đáp ứng yêu cầu
“mang đậm bản sắc dân tộc”.
Qua phân tích trên có thể thấy, một số trường gọi là chất lượng cao
được xây dựng ở một số đô thị lớn hiện nay chỉ đạt được một hoặc một số
yếu tố cơ bản theo quan niệm của người đầu tư xây dựng trường (như chỉ
cung cấp những dịch vụ chất lượng cao; chỉ quan tâm đến tỉ lệ học sinh lên

lớp, tốt nghiệp, v.v...).
Từ những phân tích nói trên, nhận diện đầy đủ các loại hình nhà
trường được gọi là “chất lượng cao” hiện có trong hệ thống giáo dục
quốc dân, thống nhất xây dựng một mơ hình nhà trường phù hợp, có khả


×