Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ ANH NGỌC

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN- TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ ANH NGỌC

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN- TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thịnh Văn Vinh

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập và nghiêm túc của riêng tôi. Các số liệu, báo cáo và thông tin
trong đề tài là trung thực và được tổng hợp từ những nguồn thông tin có thực
với mức độ tin cậy cao. Đồng thời, kết quả nghiên cứu từ công trình này chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Anh Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn tốt nghiệp, tôi đã
nhâ ̣n đươ ̣c sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu của các Thầ y giáo, Cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Với lòng kính tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c,
tôi xin đươ ̣c bày tỏ lời cảm ơn trân thành nhất tới:
- Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng đào tạo sau đại học và các Thầy,
Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- PGS.TS. Thịnh Văn Vinh - Người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Anh Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii

DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân .......................... 6
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân...................................................... 6
1.1.2. Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân.......................................... 8
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thu thuế ...................................................... 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ..................... 21
1.2.1. Thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở nước ta ........... 21
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số nước trên
thế giới .................................................................................................. 30
1.2.3. Kinh nghiệm của một số Chi cục thuế trong công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân và bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế Thành phố
Vĩnh Yên ............................................................................................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.1. Các câu hỏi đặt nghiên cứu ...................................................................... 37

2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu.............................................. 38
2.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 39
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân............................................................................................................. 39
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH
VĨNH PHÚC .................................................................................................. 45
3.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn ................................................................... 45
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 45
3.1.2 Đặc điểm dân cư, lao động và việc làm Thành phố Vĩnh Yên- tỉnh
Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 45
3.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội Thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc........... 47
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Thành
phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013- 2015 .................................... 49
3.2.1. Tình hình tổ chức công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục
thuế Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc..................................................... 49
3.2.2. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế................................................... 55
3.2.3. Tình hình quản lý kê khai, nộp thuế ..................................................... 56
3.2.4. Tình hình quản lý quá trình quyết toán thuế và hoàn thuế ................... 60
3.2.5. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ............................ 64
3.2.6. Tình hình công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập cá nhân ..... 66
3.2.7. Tình hình công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ...................... 68
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc ......................... 69
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế
Thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................ 74
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 76
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN- TỈNH VĨNH PHÚC ....................................... 83
4.1. Quan điểm, định hướng nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân tại Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc. ................... 83
4.1.1. Đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách pháp luật thuế trong
từng giai đoạn .................................................................................................. 83
4.1.2. Đảm bảo công bằng xã hội và nguồn thu cho ngân sách nhà nước ...... 84
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân tại Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc........... 84
4.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hóa công tác quản lý thu thuế ................ 85
4.2.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngành thuế................................ 85
4.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ..................... 87
4.2.4.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân ................................................................................................... 88
4.2.5.Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập cá nhân ... 89
4.2.6. Kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................................... 90
4.2.7. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế thu nhập cá nhân ............. 90
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 91
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế ................................... 91
4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ................................... 93
4.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân Thành phố Vĩnh Yên ......................... 94

4.3.4. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức liên quan ....................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

CCT

: Chi cục thuế

CQCT

: Cơ quan chi trả

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

MST


: Mã số thuế

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNCT

: Thu nhập chịu thuế

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng hợp mức thuế suất TNCN theo Luật hiện hành .................... 26
Bảng 1.2: Biểu thuế suất lũy tiến từng phần ................................................... 27
Bảng 1.3: Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân không cư trú có TNCT từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh .............................................................. 27
Bảng 3.1: Đặc điểm ngành nghề dân cư ......................................................... 46
Bảng 3.2: Số lượng công chức hiện đang làm việc tại các đơn vị .................. 52
Bảng 3.3: Kết quả thu ngân sách các năm 2013 - 2015 .................................. 54
Bảng 3.4: Kết quả cấp MST TNCN giai đoạn 2013- 2015............................. 55
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2013- 2015 ............. 58
Bảng 3.6: Thống kê tình trạng chấp hành nộp quyết toán thuế TNCN giai
đoạn 2013- 2015 ............................................................................. 61
Bảng 3.7: Thống kê lỗi trong kê khai, quyết toán thuế TNCN giai đoạn
2013- 2015 ............................................................................. 62
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2013- 2015 ................. 64
Bảng 3.9: Số liệu nợ thuế của CQCT thu nhập giai đoạn 2013- 2015 ........... 66
Bảng 3.10: Kết quả thu nợ thuế TNCN của CCT TP Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc bằng biện pháp đôn đốc, thu nợ bình thường ........................ 67
Bảng 3.11: Kết quả hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ NNT giai đoạn
2013- 2015 ............................................................................. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Kết quả cấp MST giai đoạn 2013- 2015 ....................................... 56
Đồ thị 3.2: So sánh chỉ tiêu khai thuế TNCN năm 2013-2015 ....................... 58
Đồ thị 3.3: So sánh các chỉ tiêu về kiểm tra thuế TNCN 2013-2015 ............. 65
Đồ thị 3.4: So sánh một số chỉ tiêu tuyên truyền hỗ trợ NNT 2013-2015 ...... 69
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Khung nghiên cứu giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
TNCN tại CCT TP Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc .............................. 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một phạm trù kinh tế khách quan đồng thời cũng là một phạm
trù lịch sử. Thuế xuất hiện, tồn tại cùng với sự hình thành, tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Thuế là công cụ quản lý rất quan trọng của Nhà nước, vừa đảm
bảo nguồn thu cho Ngân sách, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào Ngân sách đảm
bảo cho Nhà nước có một nguồn thu ổn định, đáp ứng được vai trò điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Thuế thu nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nói riêng
đã được áp dụng từ rất lâu trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm. Thuế

TNCN là loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, có phạm
vi ảnh hưởng rộng, áp dụng đối với nhiều đối tượng và trên nhiều loại thu
nhập khác nhau. Ở Việt Nam, thuế TNCN lần đầu tiên được ban hành vào
năm 1990 dưới hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao. Luật thuế TNCN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 27/11/2007 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 thay cho Pháp lệnh thuế đối với
người có thu nhập cao. Sau hơn 06 năm thực hiện, Luật thuế TNCN đã
chứng tỏ được những ưu thế của nó, đặc biệt là đảm bảo và góp phần làm
tăng số thu cho Ngân sách Nhà nước (NSNN), đồng thời cũng khắc phục
được những hạn chế của thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
trước đây. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế, việc thi hành Luật thuế
TNCN cũng đã nảy sinh nhiều vướng mắc mà bằng chứng là việc trong
thời gian qua Bộ Tài chính đã phải ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn
thi hành Luật cũng như những văn bản sửa đổi bổ sung để phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế TNCN ở Việt Nam nói
chung và trên địa bàn Thành phố (TP) Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng
còn nảy sinh nhiều hạn chế như: Chính sách thuế còn nhiều vướng mắc, chưa
quản lý được toàn bộ đối tượng chịu thuế, tổ chức bộ máy cơ quan thuế còn
hạn chế. Vậy, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn TP Vĩnh
Yên, cụ thể là tại Chi cục thuế (CCT) TP Vĩnh Yên hiện nay như thế nào?
Công tác quản lý thuế TNCN tại CCT TP Vĩnh Yên có những bất cập, hạn
chế gì? Những khó khăn, thuận lợi trong công tác thuế TNCN trên địa bàn và

cần những giải pháp nào để tăng cường công tác quản lý thuế hiệu quả hơn,
tốt hơn trong thời gian tới?
Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN ở Việt Nam đã được đề cập rất
nhiều trong các công trình nghiên cứu của các tác giả tại các địa bàn khác
nhau, trong các bài báo trên các tạp chí uy tín, các hội thảo nghiên cứu… Tuy
nhiên các tác phẩm này chủ yếu tập trung vào phân tích cơ sở lý luận, so sánh
phương pháp tính thuế TNCN tại Việt Nam với các nước trên thế giới, đưa ra
các giải pháp chung cho vấn đề trên toàn quốc còn nghiên cứu về thực trạng,
giải pháp tăng cường quản lý thuế TNCN chi tiết tại Chi cục thuế TP Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là chưa có.
Xuất phát từ thực tế trên và nhận thấy đây là một vấn đề vô cùng cấp
thiết tại địa phương nên tôi quyết định chọn đề tài: " Tăng cường công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên- tỉnh
Vĩnh Phúc” để nghiên cứu làm luận văn cao học. Vì nó thực sự có ý nghĩa
thiết thực, mang tính thời sự cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn đòi hỏi
có sự nghiên cứu kỹ trên phương diện cả vi mô và vĩ mô.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Dựa trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng về thuế thu nhập cá
nhân tại Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, nâng
cao chất lượng, hiệu quả và đáp ứng được các mục tiêu đề ra với thuế
TNCN tại Chi cục.

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thu thuế TNCN.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các nhân tố tác động
đến công tác quản lý thuế TNCN tại CCT TP Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
TNCN tại CCT TP Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế TNCN tại
CCT TP Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
nhằm đưa ra một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN tại
CCT TP Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về không gian:
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN tại CCT TP Vĩnh
Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- Về thời gian:
Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2013 - 2015.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận

Đề tài đã hệ thống hoá được một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
quản lý thuế TNCN.
- Về thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
TNCN tại CCT TP Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc, đề tài đề xuất được một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN.
- Về giải pháp
Giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN chính là
đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hóa trong công tác quản lý thuế. Đây là một
trong những điều kiện để hệ thống quản lý tự khai, tự nộp thành công. Nâng
cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý thuế hay năng lực, phẩm chất cán bộ
ngành thuế cũng là vấn đề cần quan tâm. Bên cạnh đó, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT hay tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn
đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế được coi là những giải pháp thiết yếu trong
quản lý thuế TNCN. Qua đó, kết hợp chặt chẽ với cơ quan ban ngành, tổ
chức, doanh nghiệp để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm luật thuế TNCN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,... nội dung của luận
văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi
cục thuế Thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.

Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm
Tại Việt Nam, theo các tài liệu thu thập được, thuế TNCN được định
nghĩa là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận được của các cá nhân
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc theo từng lần
phát sinh.
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho NSNN và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào
cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh.
1.1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò
chủ yếu của thuế nói chung vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác
không có như:
Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN: Thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng góp
phần tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được thực hiện trên diện
rộng nên khả năng tạo nguồn thu cho NSNN là rất lớn. Bên cạnh đó, thuế

TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ
quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia
tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là
một trong những vai trò cực kỳ quan trọng của thuế TNCN. Bằng biểu thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
lũy tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN cũng có tác
dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp nên
một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh
toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ giảm sẽ tác động
đến sản xuất kinh doanh.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh
nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các
hành động bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật
mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, hối lộ, buôn bán hàng quốc
cấm, trốn thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những
hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia.
Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành
vi trên, một trong số đó phải kể đến vai trò của thuế TNCN. Tuy nhiên, vì
công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn
chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát triển.
1.1.1.3. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân

Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
người nộp thuế (NNT), NNT đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể
chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác.
Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích cụ thể của NNT và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của
mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến
hoàn cảnh cá nhân của NNT bằng việc quy định một số khoản được giảm trừ
có tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần
do thuế TNCN được đánh giá theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng
xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu
nhập cao, động viên sự đóng góp của người có thu nhập thấp, thu nhập trung
bình trong xã hội.
Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế
TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ nên
nó không tạo ra sự sai lệch giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2. Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi
quá trình này nhằm tạo nguồn thu ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà

nước đặt ra.
1.1.2.2. Sự cần thiết trong tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế- xã hội.
Có thể nói thuế TNCN không chỉ là nguồn thu của NSNN mà còn là công cụ
quan trọng điều tiết thu nhập của cá nhân theo hướng người có thu nhập cao
phải nộp thuế nhiều, người không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp thì
không phải nộp thuế hoặc phải nộp thuế ít, tạo môi trường bình đẳng về pháp
luật cho người Việt Nam cũng như người nước ngoài phát sinh thu nhập tại
Việt Nam, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội nhập
kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta phát triển theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
hướng nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, công cuộc cải cách chính sách thuế nói chung và hệ thống
chính sách thuế TNCN nói riêng đã và đang được tiến hành, không ngừng
hoàn thiện và kiện toàn hệ thống thuế nhằm đảm bảo tính hiệu lực của Luật
thuế TNCN và hiệu quả của công tác quản lý thu thuế trong cả nước. Nhờ vậy
mà đã góp phần tích cực làm tăng nguồn thu của NSNN và sự phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đặt ra của thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thuế đối với thuế TNCN hiện nay bộc
lộ một số những hạn chế. Để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế hoàn
chỉnh, phù hợp với sự phát triển của kinh tế quốc tế thì việc hoạch định, cải
cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao công tác quản lý của Nhà
nước đối với thuế TNCN là rất cần thiết vì:
Công tác quản lý của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm góp phần

tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế- xã hội càng phát
triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát
triển sự nghiệp giáo dục, y tế ... cũng ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống
chính sách thuế TNCN phải bao quát được hết mọi nguồn thu nhập cần thiết,
các khoản thu nhập phát sinh cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, cơ
cấu thuế suất không quá cao, quá phức tạp, quá khả năng đóng góp, thực hiện
của NNT, bảo đảm tăng thu vào tổng số thu NSNN. Qua đó đáp ứng mọi nhu
cầu chi tiêu thường xuyên, vừa góp phần tích lũy cho xây dựng cơ sở hạ tầng
và trả nợ, góp phần giảm bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát.
Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được
nghiêm minh: Do đặc điểm của thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết
vào thu nhập của cá nhân, do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN,
nên nó có tác dụng trong việc điều hòa thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh
lệch về thu nhập và tài sản trong hệ thống dân cư. Tuy nhiên, thuế TNCN có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình
trạng trốn lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao hơn. Hơn nữa, thuế TNCN
có diện thu thuế rộng và phân tán, việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức
tạp. Vì vậy nếu không có biện pháp thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế
tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho
NSNN, do đó phải có quản lý thuế của Nhà nước để đảm bảo việc thu thuế
được nghiêm minh, đúng pháp luật.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN để đảm bảo mục tiêu
công bằng xã hội: Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân,

thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các
nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “ khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc
lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển
của đất nước về luật pháp thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật
tự... đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã
hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên tắc “công bằng” và “khả năng nộp thuế”
thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, người có
thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi
cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống
nhất trong một chính sách thuế. Ở nước ta hiện nay cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, thu nhập của hệ thống dân cư cũng tăng lên nhưng khoảng cách
chênh lệch về thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có
thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng, thu nhập của nhân dân có sự
chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số
cá nhân thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế TNCN chưa mang lại số thu
lớn cho NSNN, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện
công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế TNCN có vị trí cực kỳ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao
là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế: Trong diễn trình toàn cầu hóa, Việt Nam đã là thành
viên của nhiều tổ chức kinh tế- chính trị quốc tế và khu vực. Chúng ta đã là

thành viên của ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và của tổ
chức thương mại thế giới (WTO)... Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên
tích cực của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Âu (ASEM), của hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)...
Quá trình hội nhập Việt Nam đã có nhiều cam kết về chính sách cắt
giảm thuế, đồng nghĩa với việc NSNN sẽ bị giảm một phần. Tuy nhiên
bên cạnh việc thực hiện cắt giảm một số sắc thuế trong đó có thuế TNCN
với phạm vi điều chỉnh rộng liên quan đến toàn hệ thống dân cư, hiện nay
chúng ta đã hội nhập đầy đủ, toàn diện với kinh tế quốc tế do đó để đảm
bảo yêu cầu đòi hỏi về tính phù hợp với các điều ước và thông lệ quốc tế
về chính sách tài chính; đồng thời tạo điều kiện tối đa cho NNT trong việc
kê khai nộp thuế thì đòi hỏi việc quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế
TNCN phải được nâng cao.
1.1.3. Nội dung công tác quản lý thu thuế
Công tác quản lý là một phần quan trọng của quản lý tài chính nhà
nước, công tác này không chỉ được nhìn nhận ở tầm vĩ mô, mà còn cả tầm vi
mô và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc lĩnh vực lập pháp, hành
pháp và tư pháp về thu thuế.
Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, chính sách thuế TNCN đã
được tổ chức, thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định
hiệu quả của việc sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
sách thuế và quá trình tính, thu thuế mới diễn ra trong thực tế, đồng thời các
quy định về quá trình mới đến được mọi người dân thông qua tuyên truyền,
phổ biến chính sách. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN bao gồm:

1.1.3.1. Tổ chức bộ máy thu thuế
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thu thuế để quản lý thuế TNCN
cũng như các sắc thuế khác. Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy thuộc
vào điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể phạm vi
nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức
thành hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn
toàn phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước và bao gồm: Cơ quan thuế
TW, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận, huyện như
Trung Quốc, Việt Nam... Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ thống của ngành
thuế còn được tổ chức theo các dạng khác.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo mô hình sau:
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành
lập để quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả
các chức năng, nghiệp vụ quản lý các loại thuế được phân công. Có thể nói
đây là “mô hình quản lý khép kín” đối với mỗi loại thuế.
Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng
riêng rẽ. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc, nghiệp vụ cụ thể có liên
quan đến tất cả các sắc thuế như phòng Kê khai, kế toán thuế; phòng kiểm tra
đối tượng nộp thuế...
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế được
chia thành các nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành
kinh tế... Mỗi phòng, ban chịu trách nhiệm quản lý, cung cấp những thông tin
đầy đủ về từng nhóm đối tượng nộp thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu

kịp thời cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước
sẽ lựa chọn một mô hình cụ thể theo điều kiện kinh tế- xã hội. Có những nước
lựa chọn kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên.
1.1.3.2. Quản lý đối tượng nộp thuế
Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thuế TNCN.
Quản lý tốt đối tượng nộp thuế sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác
quản lý thuế TNCN bởi chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối tượng
phải nộp thuế trước khi kê khai thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập
của tất cả các đối tượng lao động, từ đó chúng ta có thể xác định được đối
tượng nào phải nộp thuế và nộp bao nhiêu.
Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký đối tượng nộp thuế. Phương thức
đăng ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng là phương thức thủ công và
quản lý trên máy vi tính. Tuy nhiên, phương thức quản lý bằng công nghệ
thông tin thích hợp với công tác quản lý thuế TNCN vì đối tượng nộp thuế
TNCN ở đây nhiều và không tập trung. Phương thức này thì cơ quan quản lý
thuế cần phải tiến hành cấp mã số thuế cá nhân cho các đối tượng nộp thuế và
cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi đối tượng
nộp thuế được gắn với một mã số thuế duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về
đối tượng nộp thuế được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu với một thư mục riêng mà
tên thư mục là mã số thuế của đối tượng nộp thuế. Khi cần kiểm tra thông tin
đối tượng nộp thuế cơ quan quản lý thuế chỉ cần mở thư mục theo mã số thuế
của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các đối tượng nộp
thuế, đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác
quản lý thu thuế.
1.1.3.3. Quản lý kê khai, nộp thuế
Có hai hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế TNCN:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
Một là, Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập
tính thuế cho các đối tượng nộp thuế có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau
khi tính thuế, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải
nộp ra khỏi thu nhập trước thuế của đối tượng nộp thuế để đem nộp vào
NSNN.
Hai là, đối tượng nộp thuế sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức
thuế mình phải nộp. Sau đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành
nộp thuế vào NSNN. Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản
thuế mà các đối tượng nộp thuế phải nộp để từ đó có thể giám sát và kiểm tra
khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự minh bạch trong công
tác thu nộp cả cho đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế cũng như cơ quan ủy
nhiệm thu thuế.
1.1.3.4. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế
Việc quyết toán thuế cho đối tượng nộp thuế là thực sự cần thiết. Việc
này sẽ giúp cho cơ quan thuế biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của
từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà hoạch
định chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể sử dụng trong phân tích
và đánh giá về chính sách thuế, khả năng nộp thuế của dân cư. Quyết toán
thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra các trường hợp
sai phạm thông qua so sánh mức thu nhập giữa các năm với nhau.
1.1.3.5. Thanh tra, kiểm tra thuế
Đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế TNCN. Thanh
tra, kiểm tra thuế TNCN được thực hiện bởi bộ phận cán bộ chuyên ngành.
Đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và các cá nhân có
nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho Nhà nước. Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế
TNCN là phát hiện và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm bớt những
tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15
cũng qua quá trình thanh tra, kiểm tra thuế có thể phát hiện những thiếu sót,
bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm
ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN được thực hiện dưới các hình thức và phương
pháp khác nhau.
Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo phạm vi và nội dung bao gồm:
Thanh tra, kiểm tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung
thanh tra, kiểm tra hoặc với tất cả các đối tượng thanh tra, kiểm tra. Hình thức
này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu, cải tiến lớn về
hệ thống thuế.
Thanh tra, kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội
dung, một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và
tổ chức thanh tra, kiểm tra từ đó rút ra kết luận chung cho toàn hệ thống.
Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai hình thức này trong
trường hợp cần thiết.
1.1.3.6. Thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là thực hiện nhiệm vụ thu tiền nợ
thuế, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình. Thu thập
thông tin về NNT còn nợ tiền thuế, đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và
cưỡng chế nợ thuế.
1.1.3.7. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay
không thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách về thuế còn phụ
thuộc rất lớn vào sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán
bộ thuế cũng như NNT. Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi người

dân trong xã hội cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ
biến về chính sách thuế. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết từ
cán bộ thuế, sau đó là tới mọi người dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×