Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Khóa luận: Công tác văn thư tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 78 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐHNVHN
CBCC
CTVT
VB

Cụm từ đầy đủ
Đại học Nội vụ Hà Nội
Cán bộ công chức
Công tác văn thư
Văn bản


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, công tác văn thư có ý nghĩa hết sức quan trọng, là
công tác thường xuyên của mỗi cơ quan trong lĩnh vực quản lý của cơ quan,
tổ chức. Mọi văn bản giấy tờ đều tập trung vào đầu mối bộ phận văn thư để
quản lý được thống nhất và sử dụng có hiệu quả. Do đó công tác văn thư là
cánh tay đắc lực giúp lãnh đạo nắm bắt được tình hình hoạt động của cơ quan.
Hiệu quả quản lý của các cơ quan, tổ chức một phần phụ thuộc vào công tác
văn thư có làm tốt hay không, do đó công tác văn thư ngày càng được quan
tâm hơn. Đặc biệt trong công cuộc cải cách hành chính Nhà nước hiện nay
công tác văn thư đang là một trong những trọng tâm được đổi mới. Công tác
văn thư là một mặt hoạt động của bộ máy quản lý, công tác văn thư gắn liền
với hoạt động của cơ quan và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công


việc của cơ quan. Nội dung của công tác văn thư gồm: soạn thảo và ban hành
văn bản; quản lý và giải quyết văn bản; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ
và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.
Tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội công tác văn thư được xác định là
một hoạt động quan trọng trong bộ máy quản lý. Tất cả các hoạt động của
Trường có văn bản giấy tờ đều liên quan đến công tác văn thư. Với sự phát
triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội qua các thời kì cho đến nay thì công
tác văn thư đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng nhưng bên cạnh đó vẫn
tồn tại một số hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình hoạt
động của Trường. Từ những lý do trên, với mong muốn nâng cao hiệu quả
công tác văn thư của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tác giả lựa chọn “Công
tác văn thư tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài khóa luận của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác văn thư không phải là một vấn đề mới mà đang dành được sự

3


quan tâm nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý
cũng như phát triển các nghiệp vụ của công tác này. Nhiều công trình nghiên
cứu ở quy mô khác nhau đã góp phần quan trọng cả về cơ sở lý luận và thực
tiễn. Trong đó những công trình liên quan đến khóa luận của tác giả đã tổng
hợp bao gồm:
Về cơ sở lý luận, công tác văn thư đã được đề cập đến trong một số
sách giáo trình, sách chuyên khảo như:
“Lý luận và phương pháp công tác văn thư” của PGS. Vương Đình
Quyền, Nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội, năm 2011;
Từ điển “Giải thích nghiệp vụ văn thư lưu trữ” của PGS.TS Dương
Văn Khảm, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, năm 2011;

“Giáo trình văn thư” của PGS.TS Triệu Văn Cường, Nhà xuất bản Lao
động, năm 2016. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu khoa học và các sách
chuyên khảo chỉ nghiên cứu về công tác văn thư dưới góc độ lý luận chung,
áp dụng đối với tất cả các loại hình cơ quan, tổ chức còn việc nghiên cứu lý
luận về công tác văn thư cho các loại hình cơ quan riêng biệt thì còn rất ít.
Bên cạnh những hệ thống lý luận về công tác văn thư còn phải kể đến
các công trình nghiên cứu của các chuyên gia về công tác văn thư, các Báo
cáo khoa học, Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Khoa Lưu trữ học và Quản
trị Văn phòng Trường Đại học Xã hội và Nhân văn hiện đang được bảo quản
tại phòng tư liệu của Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng. Các khóa luận
tốt nghiệp nghiên cứu về công tác văn thư hầu hết thường nghiên cứu về công
tác văn thư ở loại hình cơ quan hành chính sự nghiệp như:
Tác giả Chu Hồng Phương, sinh viên khóa 49-BQP niên khóa 20052009 với đề tài khóa luận “Quản lý giải quyết văn bản và lập hồ sơ hiện hành
tại Quân khu 4”;
Tác giả Mai Thị Thu Huyền, sinh viên khóa QH-2006-X (năm 2010)
với đề tài khóa luận “Thực trạng công tác văn thư ở UBND Huyện Hậu Lộc,

4


Tỉnh Thanh Hóa”;
Tác giả Lương Thị Hiền, sinh viên khóa QH-2008-X (năm 2012) với đề
tài khóa luận “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Tổng
liên đoàn Lao động Việt Nam”;
Tác giả Cao Thị Thu, sinh viên khóa QH-2009-X (năm 2013) với đề tài
khóa luận “Xây dựng quy chế công tác văn thư lưu trữ cơ quan Bộ Lao
Động-Thương binh và Xã hội”.
Qua khảo sát các nguồn tài liệu trên cho thấy hầu hết các công trình,
bài viết chỉ tập trung vào một số chủ đề chủ yếu như lý luận và thực tiễn công
tác văn thư, nâng cao hiệu quả công tác văn thư tại một cơ quan tổ chức cụ

thể mà chưa có đề tài nào tiến hành đi sâu khảo sát, nghiên cứu công tác văn
thư tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Có thể nói, kết quả nghiên cứu của các
công trình trên đây là nguồn tài liệu tham khảo quý báu, cung cấp cái nhìn
tổng quan về tình hình công tác văn thư tại Việt Nam nói chung và một số cơ
quan, tổ chức nói riêng. Đề tài của tác giả có kế thừa kết quả nghiên cứu của
các công trình nói trên nhưng không trùng lặp.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Một là, hệ thống một số vấn đề lý luận chung về công tác văn thư và
vai trò của công tác văn thư đối với hoạt động của Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội;
Hai là, khảo sát và đánh giá tình hình thực tế công tác văn thư tại
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
Ba là, thông qua việc đánh giá những ưu điểm, hạn chế của công tác
văn thư tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác văn thư tại các trường đại học nói chung và
trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nói trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm

5


vụ sau:
Một là, hệ thống và phân tích một số vấn đề lý luận chung về công tác
văn thư;
Hai là, nghiên cứu những quy định của Nhà nước về công tác văn thư;
Ba là, tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng công tác văn thư tại Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội để đánh giá, phân tích ưu điểm, hạn chế của công tác
này;
Bốn là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, quy chế pháp lý và khảo sát thực

tế, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn thư
tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là công tác văn thư tại Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, cụ thể là tình hình tổ chức công tác văn thư và các nghiệp
vụ trong công tác văn thư.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư của Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.

2

Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: tác giả tập trung nghiên cứu các biện pháp tổ chức giai
đoạn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được thành lập từ năm 2011 đến nay.
Về không gian: tác giả khảo sát công tác văn thư tại Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra, khảo sát: qua quá trình thực tập tại Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tác giả đã có cơ hội trực tiếp soạn thảo các văn bản hành
chính tại đây, khảo sát thực trạng công tác văn thư của Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, được tham khảo các loại văn bản hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ văn

6


thư của Nhà nước nói chung và văn bản chỉ đạo công tác văn thư của Trường

nói riêng, đồng thời tiếp cận các khâu trong nghiệp vụ văn thư để có sự đánh
giá về thực trạng tình hình công tác văn thư của Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.
Phương pháp phân tích: từ quá trình khảo sát cùng với các loại tài liệu
thu thập được tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân tích cụ thể các khâu
nghiệp vụ văn thư dựa trên tình hình thực tế công tác văn thư của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội để hiểu được bản chất của đối tượng nghiên cứu, từ đó
đưa ra kết luận.
Phương pháp tổng hợp: từ những kết quả phân tích từng vấn đề, tôi đã
tổng hợp lại để có cái nhìn khách quan nhất về đối tượng nghiên cứu là công
tác văn thư. Phân tích và tổng hợp là hai quá trình ngược nhau nhưng lại bổ
sung cho nhau để đưa kết quả nghiên cứu tốt nhất.
Phương pháp so sánh: ngoài nguồn tài liệu đã thu thập được tại Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tôi còn tham khảo thêm các nguồn tài liệu của Trường
Đại học Xã Hội và Nhân văn để có sự so sánh, đối chiếu khách quan nhất.
Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả
còn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như: mô tả, phỏng vấn.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung chính của đề tài
được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác văn thư và vai trò của công
tác văn thư đối với hoạt động của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trong chương này, tác giả nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung
nhất về công tác văn thư, vai trò của công tác văn thư trong hoạt động của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Từ đó làm rõ được cơ sở khoa học và sự cần
thiết của công tác văn thư trong hoạt động của Trường ĐHNVHN.

7



Chương 2: Thực trạng của công tác văn thư tại Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
Với những thông tin thu thập được, tác giả tập trung mô tả thực trạng
công tác văn thư tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: Công tác tổ chức bộ
phận phụ trách công tác văn thư; Công tác xây dựng, ban hành, phổ biến các
văn bản quy định hướng dẫn về công tác văn thư; Công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá công tác văn thư; Tình hình tổ chức hoạt động nghiệp vụ công
tác văn thư như soạn thảo và ban hành văn bản, tổ chức quản lý và giải quyết
văn bản, tổ chức quản lý và sử dụng con dấu, lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu
trữ cơ quan. Qua đó, tác giả đánh giá ưu điểm, hạn chế còn tồn tại làm cơ sở
để đề xuất các giải pháp tại chương 3.
Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác văn thư của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Từ kết quả nghiên cứu ở chương 1 và 2 (căn cứ vào cơ sở khoa học và
cơ sở thực tiễn công tác văn thư tại Trường ĐHNVHN), tác giả đánh giá
chung về công tác văn thư đề xuất một số giải pháp tổng thể nhằm nâng cao
hiệu quả công tác văn thư tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội như: Nhóm giải
pháp về tổ chức quản lý; Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, kinh phí; Nhóm
giải pháp về nghiệp vụ. Trong các giải pháp tổng thể nêu trên, tác giả đề xuất
các giải pháp cụ thể như: Kiện toàn tổ chức bộ phận văn thư; Tổ chức lớp bồi
dưỡng nhằm nâng cao nhận thức cho CBCC; Hoàn chỉnh về hệ thống văn bản
quy định và hướng dẫn công tác văn thư; Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, theo
dõi, xử lý vi phạm và khen thưởng thường xuyên về công tác văn thư; Nâng
cao chất lượng việc soạn thảo và ban hành văn; Tổ chức quản lý và giải quyết
văn bản; Nâng cao hiệu quả của việc quản lý và sử dụng con dấu; Tổ chức lập
hồ sơ mà nộp lưu vào lưu trữ cơ quan.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, tác giả đã nhận được sự giúp
đỡ hết sức tận tình của các ông, bà Phòng Hành chính - Tổng hợp đặc biệt là các

8



cán bộ văn thư Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã cung cấp thông tin, số liệu
thực tiễn phản ánh công tác văn thư tại Trường ĐHNVHN.
Qua đây, tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa
Văn thư - Lưu trữ Trường ĐHNVHN đã truyền thụ kiến thức khoa học về công
tác văn thư để tác giả có kiến thức lý luận chung nhất về công tác văn thư.
Đặc biệt, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị
Hồng là người hướng dẫn khoa học đã giúp tác giả lựa chọn và tổ chức thực hiện
đề tài.
Bên cạnh những thuận lợi, tác giả đã gặp những khó khăn nhất định
trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin như trình độ nhận thức và thời
gian khảo sát còn hạn chế nên chưa tiếp cận được hết một số quy trình nghiệp
vụ công tác văn thư. Với những khó khăn nêu trên khóa luận không thể tránh
khỏi một số thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của các thầy, cô giáo để khóa luận hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Đinh Thu Anh

9


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ VÀ VAI TRÒ CỦA
CÔNG TÁC VĂN THƯ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
1.
2.


1.1. Lý luận chung về công tác văn thư
1.1.1. Khái niệm công tác văn thư

Trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức hiện nay, trên mọi lĩnh vực,
các công việc từ chỉ đạo đến điều hành, quyết định, thi hành đều bằng văn
bản. Văn bản là phương tiện quan trọng và cần thiết trong hoạt động quản lý
nhà nước, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác của cơ
quan.
Công tác văn thư có chức năng đảm bảo thông tin bằng văn bản cho
hoạt động quản lý, phục vụ cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo, điều hành, quản
lý các công việc của cơ quan, tổ chức.
Khái niệm công tác văn thư đã được đề cập rất nhiều trong các tài liệu
trong nước và ngoài nước. Ở Việt Nam, khái niệm công tác văn thư đã được
các nhà nghiên cứu đề cập đến rất nhiều trong các cuốn sách giáo trình, sách
chuyên khảo về công tác văn thư - lưu trữ. Trong cuốn sách “Lý luận và
phương pháp công tác văn thư” của PGS. Vương Đình Quyền, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011 đã định nghĩa công tác văn thư “là khái
niệm dùng để chỉ toàn bộ công việc liên quan đến soạn thảo, ban hành văn
bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện hành nhằm đảm bảo
cho hoạt đông quản lý của các cơ quan, tổ chức”[12,8]. Trong cuốn Từ điển
“Giải thích nghiệp vụ văn thư lưu trữ” của PGS.TS Dương Văn Khảm, Nhà
xuất bản Văn hóa Thông tin, năm 2011 công tác văn thư đã được định nghĩa
“là toàn bộ các quy trình quản lý nhà nước và quản lý nghiệp vụ công tác văn
bản giấy tờ”[11,8]. Tại Khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP

10


ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định về công tác văn thư “bao

gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu
khác hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý
và sử dụng con dấu trong công tác văn thư”[8,1].
Các khái niệm nói trên tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng đều thống
nhất ở nội hàm của công tác văn thư là hoạt động liên quan đến văn bản và
con dấu trong cơ quan, tổ chức nên để thống nhất ta sẽ sử dụng khái niệm
được nêu tại Khoản 2, Điều 1 của văn bản hợp nhất 01/VBHN-BNV ngày 25
tháng 2 năm 2014 của Bộ Nội vụ về Nghị định công tác văn thư quy định
công tác văn thư “bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản;
quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư”[6,1].
3.

1.1.2. Nội dung CTVT

Công tác văn thư là công tác đảm bảo thông tin bằng văn bản cho hoạt
động quản lý, công tác văn thư bao gồm những nội dung sau đây:
- Soạn thảo văn bản, ban hành văn bản;
- Quản lý và giải quyết văn bản;
- Quản lý và sử dụng con dấu;
- Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan[14,13].
4.

1.1.3. Trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ công tác văn

thư của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.3.1. Trách nhiệm của Lãnh đạo Trường
Lãnh đạo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cụ thể là Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm quản lý công tác văn thư trong phạm vi Trường và chỉ
đạo nghiệp vụ công tác văn thư ở các đơn vị, phòng ban, trung tâm và các đơn

vị trực thuộc Trường.
Lãnh đạo Trường có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời và chính
xác các văn bản đến Trường ĐHNVHN. Lãnh đạo Trường sẽ xem xét, cho ý

11


kiến và phân phối việc giải quyết văn bản cho đơn vị hoặc cán bộ chuyên môn
trong Trường và chịu trách nhiệm chung về việc giải quyết văn bản đó. Đối
với việc soạn thảo và ban hành văn bản thì Lãnh đạo Trường cũng tham gia
vào việc soạn thảo, duyệt văn bản và kiểm tra việc chấp hành quy định về
công tác văn thư trong Trường.
Các văn bản quan trọng sẽ được Lãnh đạo Trường kí để ban hành. Lãnh
đạo Trường sẽ giao cho cấp phó kí thay những văn bản thuộc phạm vi lĩnh
vực công tác của cấp phó phụ trách hoặc giao cho Trưởng phòng Hành chính
– Tổng hợp của Trường kí thừa lệnh những văn bản có nội dung không quan
trọng.
1.1.3.2. Trách nhiệm của Trưởng phòng Hành chính-Tổng hợp
Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp là người được Lãnh đạo Trường
ĐHNVHN ủy quyền tổ chức và quản lý CTVT tại Trường có trách nhiệm:
- Tham mưu cho Lãnh đạo Trường trong việc thực hiện CTVT: tham mưu cho
Lãnh đạo Trường ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo về CTVT và trực
tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các cá nhân, bộ phận
và đơn vị thực hiện các quy định về CTVT (công tác soạn thảo và ban hành
VB, công tác quản lý và sử dụng con dấu, công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ
sơ vào lưu trữ).
- Tham mưu cho Lãnh đạo Trường trong quyền hạn của mình, quyết định các
hoạt động và cấp kinh phí cho các hoạt động của CTVT gồm: cơ sở vật chất,
trang thiết bị, áp dụng khoa học- kĩ thuật, các phương tiện hiện đại và công
nghệ thông tin, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ làm CTVT chuyên trách và cán

bộ liên quan đến CTVT.
- Xem xét và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Trường và trước pháp luật về thể
thức, kĩ thuật trình bày và thủ tục ban hành VB.
- Kí thừa lệnh các VB theo sự ủy quyền của Lãnh đạo Trường, thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến CTVT do Lãnh đạo Trường phân công.

12


1.1.3.3. Trách nhiệm của Trưởng đơn vị
Trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Trường về
toàn bộ nội dung CTVT của đơn vị mình đồng thời là người trực tiếp chỉ đạo,
đôn đốc và kiểm tra cán bộ, nhân viên của đơn vị mình thực hiện tốt các
nhiệm vụ quản lý VB, tài liệu của đơn vị. Cụ thể:
- Tổ chức giải quyết VB và đôn đốc việc giải quyết các VB đến thuộc đơn vị
mình.
- Tổ chức soạn thảo VB thuộc trách nhiệm của đơn vị và chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Trường và trước pháp luật về nội dung văn bản do đơn vị
mình soạn thảo.
- Chỉ đạo công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ của đơn vị mình và thực hiện
các nhiệm vụ khác liên quan đến CTVT do Lãnh đạo Trường phân công.
1.1.3.4. Trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức
Theo quy định của pháp luật tất cả các cán bộ công chức, viên chức của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc những
nội dung của CTVT có liên quan đến công việc của cá nhân mình. Cụ thể:
- Tham gia soạn thảo văn bản liên quan đến lĩnh vực mình được phân công, phụ
trách theo sự phân công của người có thẩm quyền.
- Tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng quy định các VB đến thuộc chức trách,
nhiệm vụ của mình và phối hợp với các đơn vị khác giải quyết VB đúng thời
gian quy định.

- Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan theo đúng quy định của pháp
luật.
- Thực hiện nghiêm túc mọi quy định cụ thể về CTVT của nhà nước và cơ quan
đã ban hành và đảm bảo giữ gìn bí mật, an toàn VB tài liệu của cơ quan đơn
vị.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định cụ thể trong quy chế văn thư - lưu trữ của
Trường ĐHNVHN.

13


1.1.3.5. Trách nhiệm của văn thư
Văn thư Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có trách nhiệm tham mưu giúp
Trưởng phòng Hành chính – Tổng hợp tổ chức và quản lý CTVT trong
Trường và tham gia soạn thảo các quy định của cơ quan về tổ chức và quản lý
CTVT; Tham gia giúp Trưởng phòng Hành chính – Tổng hợp triển khai thực
hiện các quy định của nhà nước và quyết định của Lãnh đạo Trường về
CTVT; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cụ thể của công tác văn thư như:
Quản lý và giải quyết văn bản đến:
- Tiếp nhận, đăng kí VB đến.
- Trình, chuyển giao VB đến cho các đơn vị, cá nhân.
- Giúp Trưởng phòng HC - TH theo dõi, đôn đốc việc giải quyết VB đến.
Quản lý văn bản đi:
- Tiếp nhận các dự thảo VB, trình người có thẩm quyền kí, ban hành
- Kiểm tra thể thức và kĩ thuật trình bày VB; ghi số, ngày tháng trong VB
- Đăng kí VB đi; nhân bản VB, đóng dấu và làm thủ tục phát hành; theo dõi
việc chuyển phát VB đi.
- Lưu VB đi (sắp xếp bảo quản, phục tra cứu sử dụng VB lưu).
Quản lí và sử dụng con dấu: văn thư sẽ giúp Lãnh đạo Trường quản lí
và sử dụng con dấu theo đúng quy định của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và

pháp luật.
Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan:
- Giúp cấp trên lập kế hoạch và theo dõi, đôn đốc công tác lập hồ sơ và giao
nộp hồ sơ vào lưu trữ.
- Lập hồ sơ những việc mình được phân công phụ trách (tập lưu VB đi).
- Giúp Lãnh đạo Trường quản lý và sử dụng con dấu theo đúng quy định.
- Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng kí và quản lý VB.
- Làm thủ tục cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ nhân viên trong cơ
quan theo đúng quy định.

14


5.

1.2. Vai trò của công tác văn thư đối với hoạt động của

Trường ĐHNVHN
6.
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
7.
1.2.1.1. Vị trí của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục Đại học công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ có chức năng: Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Đại học và sau Đại học
trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác
quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiêp có thu, có tư cách

pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân hàng.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đặt trụ sở chính tại thành phố Hà Nội
(Số 36, Đường Xuân La, Phường Xuân La, Quận Tây Hồ, Hà Nội).
8.

1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội
Theo Quyết định số 347/QĐ-BNV ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Bộ
Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển Trường qua từng giai đoạn,
kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Đại học và sau Đại học các
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các ngành nghề khác theo
nhu cầu của xã hội khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế.

15


- Cấp, xác nhận văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
- Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên của
trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán
bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử

dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của
Trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chỉ cho các hoạt động giáo dục theo
quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo đúng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy – học phục vụ các
nghành đào tạo của trường và nhu cầu xã hội.
- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục và đào tạo.
- Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã
hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất
lượng của nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển
giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa
phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử

16


dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính
cho nhà trường.
- Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức viên chức,
các hoạt động đào tạo, khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế của nhà trường,
về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự
báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của Trường.

- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công
nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của Nhà Trường.
- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn giảm thuế, vay
tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục.
- Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Quy chế làm
việc của Bộ Nội vụ.
- Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động của Trường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao.
9.

1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội
- Ban giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
- Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng Quản lý đào tạo
+ Phòng Tổ chức cán bộ

17


+ Phòng Hành chính – Tổng hợp
+ Phòng Kế hoạch – Tài chính

+ Phòng Quản trị - Thiết bị
+ Phòng Khảo thí và bảo đảm chất lượng
+ Phòng Quản lý khoa học và sau đại học
+ Phòng Hợp tác quốc tế
+ Phòng Công tác sinh viên
- Các khoa:
+ Khoa Văn thư – lưu trữ
+ Khoa Quản trị văn phòng
+ Khoa Văn hóa – Thông tin và xã hội
+ Khoa Nhà nước và pháp luật
+ Khoa Tổ chức quản lý nhân lực
+ Khoa Hành chính học
+ Khoa Khoa học Chính trị
+ Khoa Đào tạo tại chức và bồi dưỡng
+ Khoa Tổ chức xây dựng chính quyền
- Các tổ chức khoa học – công nghệ và dịch vụ:
+ Viện Nghiên cứu và phát triển Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+ Trung tâm Tin học
+ Trung tâm Ngoại ngữ
+ Trung tâm Thông tin Thư viện
+ Tạp chí Đại học Nội vụ
+ Ban Quản lý ký túc xá
- Các cơ sở đào tạo trực thuộc:
+ Trung tâm đào tạo nghiệp vụ văn phòng và dạy nghề

18


+ Cơ sở Trường Đại học Nội vụ tại Miền Trung
+ Cơ sở Trường Đại học Nội vụ tại thành phố Hồ Chí Minh

- Đảng Bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Công đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Phụ lục số 01)
10.

1.2.2. Nhiệm vụ của công tác văn thư

tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Mục tiêu chung của công tác văn thư tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
là đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của Trường. Hoạt động của
Trường tổ chức có hiệu quả hay không phụ thuộc chủ yếu vào công tác này.
Công tác văn thư của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội bao gồm toàn bộ
các công việc liên quan đến văn bản như soạn thảo, ban hành văn bản, quản lý
và tổ chức văn bản và tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của
Trường; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ
quan. Lãnh đạo Trường chỉ đạo, quản lý, điều hành các công việc đều dựa vào
văn bản cho nên văn bản là phương tiện quan trọng và rất cần thiết trong hoạt
động quản lý, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác của
Trường. Quá trình giải quyết công việc của Trường phụ thuộc nhiều vào khâu
truyền đạt, xử lý các thông tin, soạn thảo văn bản, quản lý và giải quyết văn
bản. Do đó, chất lượng và hiệu quả công việc gắn liền với công tác văn thư,
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Trường.
Tuy nhiên, để hoạt động của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ngày càng
phát triển thì các nghiệp vụ công tác văn thư của Trường cần đạt được những
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Soạn thảo và ban hành văn bản theo đúng nội dung, thể thức và kĩ thuật trình

19



bày văn bản;
- Quản lý và giải quyết văn bản đi - đến nhanh chóng, đúng thời hạn, đảm bảo
đúng quy trình nghiệp vụ;
- Quản lý và sử dụng con dấu nghiêm túc, đúng theo quy định của pháp luật;
- Lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan đầy đủ, đúng thời hạn theo quy
định.
11.

1.2.3. Vai trò của công tác văn thư trong quá trình hoạt

động của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.3.1. Công tác văn thư đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trong hoạt động quản lý của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thì công
tác văn thư có một vai trò hết sức quan trọng. Sự hình thành công tác văn thư
trong hoạt động của Trường là một tất yếu khi con người sử dụng văn bản làm
phương tiện thông tin chủ yếu cho hoạt động quản lý. Thông tin phục vụ cho
hoạt động quản lý của Trường có thể có nhiều loại hình và được cung cấp bởi
rất nhiều nguồn, đặc biệt nguồn thông tin được thể hiện dưới hình thức văn
bản quản lý là nguồn thông tin chủ yếu và đáng tin cậy nhất bởi chúng liên
quan chặt chẽ với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và chứa đựng đầy đủ các
yếu tố pháp lý.
Nguồn thông tin văn bản này để đến được lãnh đạo, cán bộ, viên chức
trong Trường hoặc các cơ quan cấp trên hay cấp dưới đều phải qua các khâu
xử lý của công tác văn thư như: soạn thảo, duyệt, kí văn bản, tiếp nhận, vào
Sổ đăng kí văn bản, chuyển giao, giải quyết văn bản… Điều này chứng tỏ
rằng công tác văn thư thực hiện chức năng đảm bảo thông tin cho hoạt động
quản lý và đó chính là nhiệm vụ cơ bản của công tác này.

1.2.3.2. Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần nâng cao hiệu suất và chất
lượng công tác của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trong hoạt động của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thì văn bản là căn

20


cứ chủ yếu để giải quyết công việc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Trường. Do đó, hiệu suất và chất lượng công tác của cơ quan nói chung, của
từng cán bộ công chức viên chức nói riêng có quan hệ chặt chẽ với công tác
văn thư. Nếu các khâu nghiệp vụ của công tác văn thư làm tốt như tiếp nhận,
chuyển giao, giải quyết văn bản được kịp thời và chính xác; soạn thảo văn bản
đảm bảo chất lượng; vào sổ văn bản đi- đến được rõ ràng; lập hồ sơ hợp lý;
các quy định về quản lý văn bản được chấp hành nghiêm túc thì sẽ đảm bảo
thông tin văn bản đầy đủ, kịp thời và chính xác cho hoạt động quản lý của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Do đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác của cơ quan. Ngược lại nếu một khâu nào đó của công tác
văn thư không được xử lý tốt thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động quản lý
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đặc biệt khi công tác văn thư được tin
học hóa để thay thế cho phương pháp thủ công truyền thống thì chắc chăn
hiệu suất và chất lượng hoạt động quản lý của Trường sẽ được nâng cao rõ
rệt.
1.2.3.3. Công tác văn thư được làm tốt sẽ góp phần giữ gìn bí mật cơ
quan
Công tác văn thư có vai trò rất quan trọng đối với việc bảo vệ bí mật
Nhà nước nói chung và của Trường Đại học Nội vụ nói riêng. Nếu việc bảo vệ
công văn, tài liệu chứa bí mật nhà nước, bí mật cơ quan được các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định một cách đầy đủ, chặt chẽ và được Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện nghiêm túc trong quá trình tiến hành các
khâu nghiệp vụ của công tác văn thư thì sẽ đảm bảo được an toàn tài liệu, góp

phần giữ gìn cho các thông tin thuộc bí mật của Trường không bị rò rỉ ra
ngoài.
1.2.3.4. Làm tốt công tác văn thư sẽ tạo thuận lợi cho công tác lưu trữ
của Trường phát triển
Theo quy định, tài liệu hình thành trong hoạt động của Trường Đại học

21


Nội vụ Hà Nội sau khi đã giải quyết xong, đối với những tài liệu còn có giá trị
nghiên cứu, sử dụng thì cần lập hồ sơ và giao nộp vào lưu trữ cơ quan. Vì vậy,
tài liệu trong giai đoạn văn thư là nguồn bổ sung chính cho lưu trữ cơ quan.
Do đó giữa công tác văn thư và công tác lưu trữ có liên quan chặt chẽ với
nhau. Muốn cho công tác lưu trữ được tiến hành thuận lợi thì cần phải làm tốt
công tác văn thư. Trước hết là làm tốt các khâu soạn thảo, ban hành văn bản,
lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan. Nếu như văn bản
soạn thảo có nội dung chính xác, các thành phần thuộc thể thức văn bản được
thể hiện đầy đủ và đúng đắn thì sẽ đảm bảo cho tài liệu lưu trữ có độ chính
xác cao. Do đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng của tài liệu lưu trữ nói chung
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu sử dụng.
Nếu các văn bản có giá trị hình thành trong hoạt động của cơ quan
được lập hồ sơ hiện hành và giao nộp vào lưu trữ cơ quan đầy đủ, đúng hạn sẽ
tạo điều kiện để sớm đưa tài liệu phục vụ các yêu cầu nghiên cứu, sử dụng
của Trường.
13.

12.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương này, tác giả nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung

nhất về công tác văn thư, vai trò của công tác văn thư. Từ đó làm rõ được cơ
sở khoa học và sự cần thiết của công tác văn thư trong hoạt động của Trường
ĐHNVHN.

22


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
14.

2.1. Tổ chức hoạt động quản lí công tác văn thư tại

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
15. 2.1.1. Nhận thức của lãnh đạo Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội về công tác văn thư
Có nhiều suy nghĩ cho rằng, công tác văn thư chỉ là công việc sự vụ,
giấy tờ, không quan trọng nên không ít người đánh giá không đúng đối với
những người làm công tác văn thư mà không biết được rằng họ là những
người hy sinh thầm lặng. Chúng ta cứ nhìn vào kết quả A, kết quả B của nhiều
người mà quên mất rằng để đạt được những kết quả đó, có phần đóng góp
không nhỏ của những người làm công tác văn thư. Để văn bản đến được
chuyển giao đúng thời gian, văn bản đi phát hành kịp thời, tài liệu lưu trữ
được giữ gìn, bảo quản, hệ thống khoa học, thuận lợi cho việc tra cứu, cung
cấp thông tin… thì những người làm công tác này luôn nỗ lực, tận tình, cẩn
thận, chu đáo, miệt mài nhưng cũng không ít áp lực, khổ cực. Thế nhưng,
những đóng góp của họ lại chưa được ghi nhận xứng đáng và luôn chịu nhiều
thiệt thòi.
Hơn nữa, đối với không ít người, công việc được giao đã giải quyết

xong là hết trách nhiệm mà chưa ý thức được rằng phải lập hồ sơ, quản lý đối
với những văn bản, tài liệu được hình thành và cũng không nghĩ rằng những
tài liệu hôm nay sẽ có giá trị cho mai sau nên chưa có ý thức trân trọng, bảo
vệ tài liệu những tài liệu đó. Hiện nay, không ít tài liệu được hình thành trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức được chất đống, bỏ trong bao tải, thùng
cát ton…
Với tiền thân là Trường Trung học Văn thư - Lưu trữ trong những năm
gần đây Lãnh đạo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có sự quan tâm tới công

23


tác văn thư nhưng còn chưa sát sao. Công tác văn thư của Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội từ các khâu nghiệp vụ như soạn thảo, ban hành văn bản; sự quản lý
và tổ chức giải quyết văn bản; sự quản lý và sử dụng con dấu; việc lập hồ sơ
và nộp hồ sơ vào lưu trữ vẫn còn một số hạn chế nhất định.
16.

2.1.2. Tổ chức bộ phận thực hiện công tác văn thư tại

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
17. 2.1.2.1. Căn cứ tổ chức bộ phận thức hiện công tác văn
thư
Để giúp Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức thực hiện
công tác văn thư của Trường, ngày 09 tháng 11 năm 2012, Hiệu trưởng
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ban hành Quyết định số 983/QĐ - ĐHNV quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Hành
chính – Tổng hợp, một trong những nhiệm vụ của Phòng Hành chính – Tổng
hợp là tổ chức thực hiện công tác văn thư tại Trường.
Quyết định số 983/QĐ - ĐHNV quy định về chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Hành chính – Tổng hợp Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội(Phụ lục số 2)
Theo Quyết định này, bộ phận văn thư – lưu trữ được giao nhiệm vụ
giúp Trưởng phòng Hành chính – Tổng hợp trong việc thực hiện công tácvăn
thư – lưu trữ của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội với hai mảng công việc cơ
bản: công tác văn thư và công tác lưu trữ.
18.

2.1.2.2. Bố trí nhân sự thực hiện công tác văn thư

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội bố trí 02 nhân sự thuộc bộ phận văn thư
- lưu trữ thuộc phòng Hành chính - Tổng hợp phụ trách công tác văn thư-lưu
trữ của Trường. Cô Nguyễn Thị Thanh đã tốt nghiệp hệ đại học tại chức
ngành Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng của Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn. Cô Hoàng Thị Thúy Lan đã tốt nghiệp Trường Cao đẳng
Văn hóa Du lịch Hà Nội ngành Việt Nam học, học xong lớp bồi dưỡng ngắn

24


hạn về nghiệp vụ văn thư – lưu trữ của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và
được cấp chứng chỉ văn thư – lưu trữ. Mặ dù có một người làm văn thư của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa được đào tạo đúng chuyên ngành văn
thư lưu trữ nhưng có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các nghiệp vụ
văn thư lưu trữ của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
19.

2.1.3. Công tác xây dựng, ban hành, phổ biến các văn

bản quy định hướng dẫn về công tác văn thư tại Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội
20. 2.1.3.1. Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn về
công tác văn thư
Hiện nay có rất nhiều văn bản quy định cho hoạt động quản lý của
Trường, đây chính là căn cứ để xem xét và đối chiếu vào hoạt động công tác
văn thư - lưu trữ để Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ngày càng hoàn thiện và
phát triển hơn.
Một số văn bản quản lý nhà nước hướng dẫn cho công tác văn thư của
Nhà nước đang được Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thực hiện như:
1 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy
định về công tác văn thư;
2 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 2 năm 2010 sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 của
Chính phủ về công tác văn thư;
3 Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng con dấu;
4 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BNV ngày 25 tháng 2 năm 2014 của Bộ Nội vụ
“Nghị định về công tác văn thư”;
5 Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 1 năm 2011 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
6 Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ

25


×