Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

KHÓA LUẬN: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 68 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN HÓA THÔNG TIN VÀ XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ
THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: KHOA HỌC THƯ VIỆN
: THS. PHẠM QUANG QUYỀN
: ĐOÀN ĐỨC THÀNH
: 1305KHTA074
: 2013-2017
: ĐH KHTV 13A

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng Khoá luận tốt nghiệp này là sản phẩm nghiên cứu
của em.Trong quá trình thực hiện đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ từ Giảng


viên hướng dẫn, Ths. Phạm Quang Quyền. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
của đề tài này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có
ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được
thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào
em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ban Giám Hiệu nhà trường và Giảng
viên hướng dẫn.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đoàn Đức Thành


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô Khoa Văn hoá
Thông tin và Xã hội, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đã truyền đạt và chỉ dạy
cho em những kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Phạm Quang Quyền, Giám
đốc Trung tâm TTTV trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, người thầy đã tận tình
hướng dẫn, định hướng khoa học và luôn động viên giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Do kiến thức của bản thân còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện và
trình bày đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, chỉ bảo của quý thầy cô để giúp em hoàn thiện đề tài tốt hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2017
Sinh viên thực hiện


Đoàn Đức Thành


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................4
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT..............................................................7
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................8
DANH MỤC HÌNH ẢNH...................................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................................................2
3.Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3
5.Giả thuyết nghiên nghiên cứu.........................................................................................................3
6.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................................4
7.Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................4
8.Cấu trúc của đề tài...........................................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
Chương 1..............................................................................................................5
KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ
THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA..........................................5
1.1.Khái quát về Trung tâm thông tin – thư viện Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.............................5
1.1.1.Khái quát về Trường đại học Nội Vụ Hà Nội và Trung tâm Thông tin – Thư viện trường........5
1.1.2.Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thư viện........................................12

1.2. Phần mềm nguồn mở và phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA...........13
1.2.1. Khái niệm về phần mềm nguồn mở.......................................................................................13
1.2.2. Một số phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở...............................................18
1.2.3 Phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở Koha...................................................21


1.2.3.1 Giới thiệu chung...................................................................................................................21
1.2.3.2 Đặc trưng hệ thống của Koha và các yêu cầu về kĩ thuật....................................................23
1.2.3.3 Hệ thống các chức năng quản trị của koha (modules)........................................................23

Chương 2............................................................................................................25
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH
HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN- THƯ
VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI...............................................25
2.1. Cài đặt và vận hành...................................................................................................................26
2.1.1. Hạ tầng phần cứng..................................................................................................................26
2.1.2. Hạ tầng phần mềm..................................................................................................................26
2.2. Tuỳ biến ứng dụng phần mềm đối với cán bộ thư viện...........................................................27
2.2.1. Việt hóa giao diện đối với cán bộ thư viện (Giao diện tiếng Việt cho Intranet)..................27
2.2. 2 Các modules sử dụng cho cán bộ thư viện tại Trung tâm.....................................................28
2.2.2.1 Module biên mục.................................................................................................................28
2.2.2.2 Phân quyền đối với cán bộ thư viện.....................................................................................32
2.3. Ứng dụng cho bạn đọc..............................................................................................................34
2.3.1. Tra cứu OPAC..........................................................................................................................34
2.3.2. Giá sách ảo (giá sách điện tử)................................................................................................37
2.3.3. Đề xuất bổ sung online..........................................................................................................38
2.4. Một số Module đang trong quá trình nghiên cứu ứng dụng...................................................40
2.5 Đánh giá, nhận xét......................................................................................................................40
2.5.1. Ưu điểm...................................................................................................................................40
2.5.2. Nhược điểm............................................................................................................................41


Chương 3............................................................................................................43
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
QUẢN TRỊ THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN- THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI..43
3.1. Đầu tư về cơ sở vật chất trang thiết bị......................................................................................43
3.2. Cập nhật và phát triển ứng dụng phần mềm Koha phù hợp với nhu cầu sử dụng..................44


3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thư viện phối hợp đào tạo người dùng tin..................45
3.3.1.Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................................45
3.3.2. Đào tạo, hướng dẫn người dùng tin.......................................................................................47
3.4. Giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các thư viện ứng dụng Koha.............................................49

KẾT LUẬN........................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................53
PHỤ LỤC...........................................................................................................55


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNTT
PMNN
TTTV
NLTT
ĐHNV
ĐHTL
ĐHVH
OSS
CSDL
ILS


Công nghệ thông tin
Phần mềm nguồn mở
Thông tin thư viện
Nguồn lực thông tin
Đại học Nội Vụ
Đại học Thăng Long
Đại học Văn hoá
Phần mềm nguồn mở
Open Source Software
Cơ sở dữ liệu
Quản trị thư viện tích hợp
Integrated Library System
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural

HTML
XHTML

Organization
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HyperText Markup Language
Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản Mở rộng
Extensible HyperText Markup Language


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:
Bảng 2:

Bảng 3:

Cơ cấu tổ chức nhân lực Trung tâm Thông tin – thư viện Trường
đại học Nội Vụ Hà Nội
Bảng thể hiện tài nguyên thông tin là sách giấy của Trung tâm
TTTV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Bảng so sánh giữa Koha và các hệ Quản trị thư viện tích hợp
nguồn đóng phổ biến hiện nay.


DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Hình 1:
Hình 2:

Hình 3:

Hình 4:
Hình 5:
Hình 6:
Hình 7:
Hình 8:
Hình 9:
Hình 10:
Hình 11:

NỘI DUNG
NGUỒN
Trung tâm TTTV trường Đại học Nội vụ Hà
/>Nội

Máy tính phục vụ tra cứu tại TTTV Đại học Ảnh chụp tại TTTV Đại
Nội Vụ Hà Nội
học Nội Vụ Hà Nội
Bạn đọc sử dụng tài liệu tại phòng Báo, tạp
Ảnh chụp tại TTTV Đại
chí, tài liệu nội sinh TTTV Đại học Nội Vụ
học Nội Vụ Hà Nội
Hà Nội
Giao diện làm việc của Koha đã được Việt
113.190.240.60:8000
hoá
Biên mục theo khung mẫu “Biên mục
113.190.240.60:8000
nhanh”
Tìm kiếm biểu ghi qua giao thức Z39.50
113.190.240.60:8000
Giao diện hoàn với đầy đủ các Module
113.190.240.60:8000
Giao diện đã được hạn chế các Module
113.190.240.60:8000
Giao diện tra cứu OPAC – Trung tâm TTTV
113.190.240.60:8000
trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Chức năng tạo giá sách ảo
113.190.240.60:8000
Đề xuất mua online
113.190.240.60:8000


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, chúng ta đang sống trong một thời đại phát triển rực rỡ của
khoa học công nghệ và đặc biệt là Công nghệ thông tin đã thâm nhập vào hầu
hết các lĩnh vực của đời sống, là một công cụ hữu hiệu góp phần không nhỏ vào
sự phát triển của thế giới.
Xã hội càng phát triển nhu cầu cập nhật, khai thác thông tin phục vụ cho
nghiên cứu, sáng tạo ngày càng cao. Để thoả mãn và đáp ứng yêu cầu đang tăng
dần cả về chất và lượng của người dùng tin những cơ quan thông tin- thư viện
ngày nay cần không ngừng đổi mới, hiện đại hoá công tác nghiệp vụ và phương
thức phục vụ truyền thống vốn đã không còn phù hợp. Nhận thức rõ được điều
này và để phù hợp với xu hướng của thời đại, các thư viện đã từng bước ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của mình.
Tại các thư viện Việt Nam, hầu hết đã ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động quản lý. Việc xây dựng các trang web, sử dụng các phần mềm để quản
trị đã góp phần làm thay đổi nhận thức của xã hội đối với công tác thông tin thư
viện. Song song với điều này là sự thay đổi trong phương thức phục vụ cũng
như các loại hình của dịch vụ thư viện. Tuy nhiên, sự thay đổi, và ứng dụng các
phần mềm thư viện chưa thực sự đồng bộ và diễn ra chậm chạp, thụ động khiến
các thư viện chưa thực sự khai thác và phát huy được sức mạnh to lớn của công
nghệ đối với lĩnh vực hoạt động của mình. Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều
phần mềm tích hợp quản trị thư viện được phát triển như Virtua (VTLS),
Millennium (Innovative Interface), Aleph (Ex Libris)...và tại Việt Nam có thể kể
đến như Libol (Tinh Vân), iLib (CMC), Vebrary (Lạc Việt). Tuy nhiên các phần
mềm này cũng đã dần bộc lộ những nhược điểm, hạn chế gây khó khăn trong
quá trình sử dụng như giá thành triển khai đắt đỏ, thư viện không chủ động trong
việc quản trị và bảo trì hệ thống mà bắt buộc phải lệ thuộc và sử dụng các dịch
vụ từ nhà cung cấp.
Thực tế hiện nay, không phải cơ quan thư viện nào cũng có điều kiện về
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, kinh phí để mua và sử dụng các phần mềm thư
1



viện nguồn đóng. Trong bối cảnh đó việc lựa chọn phần mềm thư viện nào phù
hợp với chính sách, quy mô, chức năng, nhiệm vụ cũng như khả năng tài chính
cho thư viện thực sự là một bài toán khó đối với các trung tâm thông tin thư viện
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Và lúc này việc phát triển, ứng dụng
phần mềm nguồn mở với tính năng tương tự phần mềm nguồn đóng nhưng lại
có giá thành rẻ hơn, dễ sử dụng và cải tiến và nâng cấp hơn như một lời giải cho
bài toán này. Trên thực tế đã có rất nhiều phần mềm nguồn mở được ứng dụng
tại các thư viện Việt Nam như: BiblioteQ, Evergreen, Koha, NewGenLib,
OpenBiblio, Dspace, MB, Greenstone. ...Trong đó nổi bật hơn cả là hệ quản trị
thư viện tích hợp mã nguồn mở Koha. Phần mềm hiện đang được rất nhiều thư
viện trên thế giới và tại Việt Nam sử dụng. Khả năng tương thích và phù hợp với
mọi loại hình thư viện của Koha khiến cho phần mềm này được các thư viện
công cộng nói chung và thư viện trường đại học nói riêng lựa chọn ứng dụng
vào hoạt động nghiệp vụ.
Trung tâm TTTV trường đại học Nội vụ Hà Nội là một trong những đơn
vị đi đầu trong triển khai ứng những phần mềm nguồn Koha vào quản lý hoạt
động. Quá trình sử dụng đã cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội trong xây dựng bộ
máy tra cứu, nhưng tồn tại song song vẫn còn những khó khăn và hạn chế khiến
cho thư viện chưa thể phát huy hết tiềm lực to lớn mà phần mềm này mang lại.
Nhận thức được tính cấp thiết này tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài “Thực trạng
ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA tại
Trung tâm thông tin - thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội” nhằm đề ra
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm trong hoạt
động của trung tâm.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Là một hệ quản trị thư viện tích hợp – Integrated Library System (ILS)
mã nguồn mở đầu tiên trên thế giới, phát triển ban đầu tại New Zealand bởi
Katipo Communications Ltd và được triển khai vào tháng Giêng năm 2000 cho

thư viện Horowhenua Trust. Với đầy đủ các chức năng của một hệ quản trị thư
viện tích hợp, cùng một số đặc tính nổi bật như dễ dàng thiết kế thay đổi giao
2


diện OPAC, lọc thông tin chính từ kết quả tìm, thống kê báo cáo đầy đủ hay khả
năng tương tác trực tiếp với bạn đọc phần mềm KoHa được triển khai thành
công cho hầu hết các loại hình thư viện.
Theo librarytechnology.org, đã có trên 1.800 thư viện xác nhận đang sử
dụng Koha rải đều các ở tất cả các châu lục trên thế giới . Có thể nhắc đến một
số thư viện sử dụng Koha tiêu biểu như Thư viện Trung tâm lưu trữ quốc gia
Anh (The National Archive); Thư viện dược hoàng gia của Vương quốc Anh
(Royal Pharmesutical Society of Great Britain). Tại Đông Nam Á hiện nay cũng
đã có hơn 100 thư viện triển khai ứng dụng phần mềm này mang lại những kết
quả tích cực trong quản lý hoạt động thư viện. Phần mềm hiện nay vẫn đang tiếp
tục được các lập trình viên , các nhà thư viện nghiên cứu và phát triển.
Tại các cơ sở đào tạo về nghiệp vụ thư viện hàng đầu nước ta cũng đã có
các công trình nghiên cứu, luận văn , luận án về phần mềm koha. Như tại Đại
học khoa học xã hội nhân văn có 01 luận văn thạc sĩ, 01 khoá luận tốt nghiệp về
PMNM Koha. Tại đại học Văn Hoá Hà Nội cũng có 1 Luận văn thạc sĩ và 01 đề
tài nghiên cứu khoa học về phần mềm này. Nhưng tôi khẳng định hiện nay chưa
có một đề tài nghiên cứu hay khoá luận tốt nghiệp nào về chủ đề “Thực trạng
ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA tại
Trung tâm thông tin - thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng ứng dụng tại Trung tâm thông tin – thư
viện Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội để đưa ra đánh giá về những ưu điểm và
nhược điểm của phần mềm mã nguồn mở Quản trị thư viện tích hợp Koha qua
đó cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả khi ứng dụng phần
mềm này trong công tác thư viện

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phần mềm quản lý thư viện tích hợp nguồn mở
Koha
- Phạm vi nghiên cứu: Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Nội Vụ Hà Nội.
5. Giả thuyết nghiên nghiên cứu
Khoá luận Nghiên cứu với mục đích tìm hiểu về thực trạng ứng dụng
3


phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA tại Trung tâm Thông
tin – Thư viện Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. Qua đó sẽ đánh giá những ưu
điểm, lợi ích đã đạt được cũng như chỉ những khó khăn và hạn chế đang tồn tại
nhằm đưa ra những giải pháp khắc phục những điểm hạn chế này góp phần nâng
cao hiệu quả khi ứng dụng phần mềm Koha trong quản lý thư viện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những nội dung cơ bản về phần mềm nguồn mở
- Khảo sát thực trạng ứng dụng phần mềm mã nguồn mở Quản trị thư viện
tích hợp Koha tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý thuyết phần mềm nguồn mở, phần
mềm Quản trị thư viện tích hợp Koha khảo sát thực trạng ứng dụng đưa ra đề
xuất, những giải pháp thúc đẩy ứng dụng phần mềm nguồn mở trong thời gian
tới nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của thư viện...
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp phỏng vấn cán bộ thư viện, các chuyên gia công nghệ
thông tin.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục

từ viết tắt, phụ lục đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Nội
vụ Hà Nội và việc ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã nguồn mở
KOHA.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp
mã nguồn mở KOHA tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm quản
trị thư viện tích hợp mã nguồn mở KOHA tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ
THƯ VIỆN TÍCH HỢP MÃ NGUỒN MỞ KOHA.
1.1. Khái quát về Trung tâm thông tin – thư viện Trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội.
1.1.1. Khái quát về Trường đại học Nội Vụ Hà Nội và Trung tâm
Thông tin – Thư viện trường.
Khái quát về Trường đại học Nội Vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập, trực
thuộc Bộ Nội vụ, được thành lập theo quyết định số 2016/QĐ – TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng chính: Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và thấp hơn

trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác
quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hiện tại có 03 cơ sở đào tạo gồm:
 Trụ sở chính Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Địa chỉ: số 36 Xuân La, phường Xuân La, Quận Tây Hồ, Tp.Hà Nội
 Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Quảng Nam
Địa chỉ: đường Trần Hưng Đạo, Phường Điện Ngọc, Thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam.
 Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: số 181 Lê Đức Thọ, Phường 17, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nhà trường đào tạo theo 3 hệ: Chính quy, vừa học vừa làm và liên thông
với các trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp và sau đại học. 9 khoa chuyên
môn: Tổ chức và quản lý nhân lực, Hành chính học, Văn thư – Lưu trữ, Quản trị
5


văn phòng, Văn hóa - Thông tin và Xã hội, Nhà nước và Pháp luật, Khoa học
Chính trị, Đào tạo tại chức và bồi dưỡng, Tổ chức xây dựng chính quyền với
các chuyên ngành đào tạo chính bao gồm: Khoa học thư viện, Quản trị văn
phòng, Lưu trữ học, Quản trị nhân lực, Quản lý nhà nước, Quản lý văn hoá.
Tổng số giảng viên, giáo viên cơ hữu là 364 người trong đó có 5 Phó giáo
sư, 42 tiến sĩ, 211 thạc sĩ, 106 học viên đại học.
Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23 giáo
sư, phó giáo sư,76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 thạc sĩ… đến từ các viện
nghiên cứu, các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đại học, học viện khác
đã có cam kết tham gia giảng dạy.
Với bề dày hơn 40 năm hình thành và phát triển

(18/12/1971-


18/12/2016) Nhà trường đã đạt nhiều thành tích cao:
- Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2011);
- Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào
(năm 1983);
- Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (năm 2007);
- Huân chương Lao động của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam: hạng
Nhất năm 2006, hạng Nhì năm 2001, hạng Ba năm 1996;
- Bằng khen của Chính phủ năm 2011;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;
- Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú (năm 1989);
- Nhiều Bằng khen, giấy khen của Thành phố Hà Nội, Trung ương Đoàn
thanh niên, Liên đoàn Lao động.
- Đảng bộ nhà trường đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, Công đoàn,
Đoàn thanh niên vững mạnh toàn diện nhiều năm liền.
- Về đào tạo, hơn 40 năm qua, tổng số sinh viên, học sinh các bậc, loại
hình đã và đang học tập tại Trường là hơn 45.737 người, trong đó đã đào tạo 71
lưu học sinh, thực tập sinh CHDCND Lào.
6


Với sứ mạng mở ra cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục
vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ,
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của ngành nội vụ và cho xã hội trong công
cuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế, phấn đấu đến năm 2025 trở thành
trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế.
Trung tâm Thông tin – thư viện Trường đại học Nội Vụ Hà Nội.


Hình 1: Trung tâm TTTV trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trung tâm Thông tin – thư viện Trường đại học Nội Vụ Hà Nội được
thành lập ngày 24 tháng 04 năm 2012 theo quyết định số 220/QĐ – ĐHNV của
Hiệu trưởng Trường đại học Nội Vụ Hà Nội .
 Chức năng
Thu thập, bảo quản, quản lý, cung cấp, phổ biến thông tin, tư liệu khoa
học và hỗ trợ khai thác nguồn thông tin cho công chức, viên chức, người học
phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của Trường.
 Nhiệm vụ và quyền hạn
• Xây dựng và triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển công
tác thông tin - thư viện hàng năm, ngắn hạn, dài hạn;
• Lập kế hoạch bổ sung, sưu tập nguồn tài nguyên thông tin dạng in ấn,
điện tử phù hợp với mục tiêu, tiêu chí đào tạo của Trường. Thanh lọc những tài
liệu cũ, kém chất lượng để đảm bảo chất lượng nguồn thông tin theo quy định;
7


• Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong, ngoài nước đáp ứng nhu
cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của
Trường. Thu nhận, bảo quản các tài liệu do Trường xuất bản, các công trình
nghiên cứu khoa học được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khoá luận, luận văn,
luận án của công chức, viên chức và người học, chương trình đào tạo, tập bài
giảng, các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao đổi giữa các thư viện và các tài
liệu khác;
• Tổ chức các hoạt động thông tin thư mục, giới thiệu sách mới và các
hoạt động thông tin tư liệu khác đến bạn đọc; hướng dẫn bạn đọc mượn giáo
trình, sách, báo và tài liệu tham khảo. Tổ chức in ấn các loại sách, giáo trình, tài
liệu tham khảo của Trường;
• Tổ chức các khoá học hướng dẫn sinh viên sử dụng thư viện; phối hợp
với các đơn vị hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cho sinh viên chuyên ngành thư

viện;
• Quản lý viên chức thuộc Trung tâm. Quản lý kho tài liệu, cơ sở hạ tầng
và các tài sản khác của Trung tâm theo quy định;
• Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ: kiểm tra, phân loại, biên mục tài
liệu, làm thư mục… theo quy định về công tác thông tin, thư viện. Nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, lưu trữ và phục vụ bạn
đọc. Xây dựng hệ thống tra cứu, tìm và truy cập thông tin;
• Tổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu theo quy định của Trường và
quy định của pháp luật; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, giảng dạy và chuyển giao
công nghệ về lĩnh vực cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội về lĩnh vực khoa
học thông tin và thư viện.
• Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ, chia
sẻ nguồn tài nguyên thông tin với các Trung tâm Thông tin – Thư viện thuộc các
trường đại học trong và ngoài nước. Tham gia tổ chức Liên hiệp thư viện các
trường đại học, Hiệp hội thông tin - thư viện Việt Nam và các Hiệp hội thư viện
quốc tế;
• Tổ chức ngày Hội đọc sách trong Nhà trường và tham gia dự thi ngày
8


Hội đọc sách quốc gia;
• Thực hiện báo cáo định kỳ tháng và báo cáo đột xuất theo quy định;
• Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Hiệu trưởng phân công.
 Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực
Tổ chức nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng làm nên thành công của
bất cứ cơ quan, tổ chức nào trong xã hội. Trung tâm Thông tin – thư viện Trường
đại học Nội Vụ Hà Nội hiện tại được vận hành bởi các cán bộ Thư viện có
chuyên môn và trình độ cao. Thể hiện trong bảng sau:
TT HỌ VÀ TÊN
1


CHỨC DANH

Ths. Phạm Quang Quyền

Giám đốc

2. Ths. Nguyễn T. Hồng Nhung

Giảng viên

PHỤ TRÁCH

P. Nghiệp vụ


3. Luyện Thị Trang

Thư viện viên

4. Vũ Hải Âu

Thư viện viên

5. Lê Quang Huy

Thư viện viên

6. Phạm Thị Luân


Phục vụ

Phòng báo, tạp chí.

P. Nghiệp vụ
Phòng máy
Trung tâm TTTV

Bảng 1: Cơ cấu tổ chức nhân lực Trung tâm Thông tin – thư viện Trường
đại học Nội Vụ Hà Nội
 Cơ sở vật chất, kĩ thuật – tài nguyên thông tin.
Cơ sở vật chất, kĩ thuật
Trụ sở của Trung tâm tọa lạc tại nhà H với kết cấu 5 tầng, tổng diện tích
sử dụng mặt sàn trên 2000m2, đạt những tiêu chuẩn của một thư viện trường đại
học, cao đẳng, có thể cùng lúc phục vụ từ 500 – 700 người đọc. Với các phòng
chức năng như sau:
Tầng 2: Phòng Giám đốc; Phòng xử lý nghiệp vụ; Kho sách giáo trình.
Tầng 3: Phòng đọc báo – tạp chí – tài liệu nội sinh, phòng máy – tin học,
phòng mượn.
9


Tầng 4: Phòng đọc tham khảo tài liệu tiếng Việt và ngoại văn.

Hình 2: Máy tính phục vụ tra cứu tại TTTV Đại học Nội Vụ Hà Nội
Trang thiết bị hỗ trợ quản lý và khai thác Trung tâm Thông tin – Thư viện:
+ Số máy nối mạng: 50 PC
+ Máy chủ: 01 HP Proliant
+ Máy in: 03
+ Máy photocopy: 01

+ Máy chiếu: 01
+ Bộ phát wifi: 04
+ Cổng từ: 01.
+ Máy khử từ: 01 chiếc;
+ Tủ đựng đồ cá nhân của sinh viên: 05 tủ lớn;
+ Tủ trưng bày tài liệu:02 chiếc;
+ Số lượng chỗ ngồi dành cho bạn đọc: 218
Tài nguyên thông tin.
10


Nguồn lực thông tin là một sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao động có
khoa học, kiến thức suy nghĩ, sáng tạo của con người phản ánh những kiến thức
được kiểm soát và được ghi lại dưới dạng vật chất nào đó.
Vốn tài liệu là một trong những yếu tố cấu thành thư viện, vì vậy nó
đóng một vai trò quan trọng không thể tách rời đối với thư viện. Tài liệu có
trong Trung tâm Thông tin thư viện hiện nay bao gồm tài liệu in truyền thống và
tài liệu điện tử được chia sẻ trên mạng Internet.

Hình 3: Bạn đọc sử dụng tài liệu tại phòng Báo, tạp chí, tài liệu nội sinh
TTTV Đại học Nội Vụ Hà Nội
Tài liệu truyền thống bao gồm báo, sách, tạp chí, tài liệu nội sinh ( báo
cáo, luận án, luận văn ) với ngôn ngữ chủ yếu là tài liệu tiếng Việt, tài liệu ngoại
văn rất ít chỉ có 821 quyển sách tham khảo ngoại văn. Chủ đề chủ yếu về văn
hoá xã hội, các tài liệu chuyên ngành nội vụ như : văn thư – lưu trữ, thư viện,
quản lý nhân lực… Với 98% tài liệu của Trung tâm Thông tin Thư viện là tài
liệu truyền thống bằng giấy. Tài liệu điện tử như: CD ROM, VCD rất ít, chủ yếu
là đi kèm theo sách được bổ sung.

11



Số liệu thống kê tính đến hết tháng 04 năm 2017 của Trung tâm Thông
tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vốn tài liệu được thể hiện qua
bảng sau:
Số tên tài
Stt

Loại tài liệu

liệu
(Đ/v: tên TL)

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

Sách tham khảo
Giáo trình tập bài
giảng
Báo
Tạp chí

Luận văn, luận án
Báo cáo tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghệp
Đề tài nghiên cứu
khoa học
Đề án
Kỉ yếu khoa học
Tài liệu bồi dưỡng

Tổng số
(Đ/v: cuốn)

10318

14170

>100

37418

> 21
> 84
205
> 966
194

17549
16172
207
966

194

173

174

> 21
> 34
> 27

21
56
27

Ghi chú

Bảng 2: Bảng thể hiện tài nguyên thông tin là sách giấy của Trung tâm
TTTV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngoài ra Trung tâm đã triển khai xây dựng CSDL thư mục và quản trị
sưu tập số thông qua Koha và Dspace với số lượng như sau:
CSDL thư mục KOHA

Trên 5868 biểu ghi

CSDL toàn văn Dspace

Hơn 30.000 trang tài liệu.

1.1.2. Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thư viện.
Trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển, Trung tâm Thông tin –

Thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm
giải pháp để phát triển. Lãnh đạo Trung tâm Thông tin – Thư viện đã đặt ra mục
tiêu và tìm kiếm giải pháp để xây dựng triển khai ứng dụng CNTT vào công tác
nghiệp vụ thư viện cũng như phục vụ bạn đọc, với những mục tiêu và hướng đi
mạnh dạn cùng với phương châm để đặt ra mục tiêu phấn đấu, đó là: “ Các
Trung tâm Thông tin – Thư viện nào có những dịch vụ gì, thì Trung tâm Thông
12


tin – Thư viện chúng tôi sẽ có dịch vụ đó ”. Qua việc phát triển của hoạt động
Thông tin – Thư viện các trường Đại học trong nước, khu vực và Quốc tế qua
hơn 1 thập niên về vấn đề phát triển các dịch vụ của Thư viện điện tử, thư viện
đã lựa chọn theo hướng triển khai nhiều giải pháp: mã nguồn đóng, mã nguồn
mở và ưu tiên theo hướng phát triển mã nguồn mở theo tinh thần của Bộ Thông
tin và Truyền thông và Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời trên tinh thần là chủ
động quản trị và phát triển nguồn lực thông tin điện tử (không thuê bất cứ dịch
vụ lưu trữ dữ liệu online nào khác của các nhà cung cấp dịch vụ).
Trong thời gian tháng 6 năm 2008, Trung tâm đã triển khai tạo cấu trúc
các CSDL thư mục để quản lý các tài liệu hiện có của Trung tâm trên phần mềm
CDS/ISIS for Windows do UNESCO cung cấp.
Từ năm 2009, Trung tâm đã bắt đầu sử dụng phần mềm ISIS FOR DOS
trong hoạt động nghiệp vụ thư viện.
Đến năm 2013, Trung tâm Thông tin – Thư viện sử dụng phần mềm
KOHA và Dspace.
Các phần mềm thư viện nguồn mở như Koha, Dspace thuận tiện trong
việc trao đổi, nâng cấp phiên bản mới, sang hệ thống khác vì toàn bộ cấu trúc
chương trình được triển khai dựa trên các tiêu chuẩn Quốc tế về ngành và tiêu
chuẩn về công nghệ. Hiện nay thư viện cung cấp 3 dịch vụ chính:
1. Dịch vụ tra cứu thông tin thư mục (Sử dụng KOHA phiên bản 3.16.04)
2. Dịch vụ tra cứu thông tin toàn văn (Sử dụng Dspace phiên bản 4.2)

3. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo mô hình mạng ngang hàng (Sử dụng
weezo phiên bản 4.3).
Các phần mềm nguồn mở được triển khai cài đặt trên nền tảng hệ điều
hành Ubuntu. Thư viện cũng được đầu tư một Server HP Proliant S3 và 02 máy
tính HP chạy ứng dụng thực nghiệm hai phần mềm KOHA và Dspace.
1.2. Phần mềm nguồn mở và phần mềm quản trị thư viện tích hợp mã
nguồn mở KOHA
1.2.1. Khái niệm về phần mềm nguồn mở
Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, phần mềm
13


nguồn mở (hay mã nguồn mở - Open source) đang dần trở thành xu hướng và là
một trong những hướng đi của tương lai. Ngoài những lợi ích về vấn đề bảo mật
hay giảm thiểu đáng kể các chi phí về bản quyền, nâng cấp, phần mềm nguồn
mở còn có tác động làm giảm sự lệ thuộc vào các nhà cung cấp khi cho phép tự
do can thiệp, cải tiến sao cho phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Điều này
có ý nghĩa hết sức quan trọng, và là một giải pháp tối ưu cho các cơ quan, tổ
chức trong quản lý hoạt động của mình. Vậy phần mềm, mã nguồn hay phần
mềm nguồn mở (hay mã nguồn mở - Open source ) là gì?
Một điều tất yếu làm nên hiểu quả của các ứng dụng tin học là các phần
mềm, đó là các chương trình máy tính được các nhà lập trình viết ra dành cho
người sử dụng trong giải quyết một số tác vụ cụ thể trên máy tính điện tử. Trước
đây, người ta phải làm việc trực tiếp với mã nhị phân (0;1) hay còn gọi là ngôn
ngữ máy (Machine language). Tuy nhiên, công việc này vô cùng khó khăn và
thời gian, hơn nữa nó còn dễ mắc phải những lỗi lập trình. Nhằm giải quyết vấn
đề này, năm 1950 các nhà khoa học đã xây dựng ngôn ngữ lập trình
(Programming Language) với hệ thống câu lệnh gần với ngôn ngữ tự nhiên.
Hiện nay đang rất phổ biến các ngôn ngữ lập trình bậc cao như Pascal,C,C+
+,Basic,Java,Perl,Foxpro…, các ngôn ngữ này sẽ được dịch ra ngôn ngữ máy

khi chạy chương trình. Một chương trình máy tính được viết bằng một ngôn ngữ
lập trình thì những chỉ thị hay câu lệnh trong nó chính là mã nguồn của chương
trình ấy.
Phần mềm nguồn mở (Open source - OS) là loại phần mềm với mã
nguồn được công khai và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho
phép bất cứ ai cũng có thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, phân phối
phần mềm ở dạng thức phù hợp với yêu cầu của người sử dụng. Mang đặc tính
là một phần mềm tự do.Tuy nhiên một sản phẩm phần mềm nguồn mở thường sẽ
được nhà cung cấp giới hạn việc sử dụng và phân phối sản phẩm đó. Trong một
số trường hợp nhà cung cấp có quyền yêu cầu người sử dụng trả một số chi phí
về các dịch vụ bảo trì, nâng cấp, hay tập huấn sử dụng…đây là những dịch vụ
phục vụ người sử dụng, nhưng không được bán phần mềm nguồn mở vì nó là
sản phẩm trí tuệ chung, không phải tài sản riêng của nhà cung cấp nào. Hệ điều
14


hành Linux là phần mềm nguồn mở đầu tiên trên thế giới được thiết kế bởi
Linus Torvald. Miễn phí và đặc tính ổn định, bảo mật hiện nay Linux đang được
đông đảo các nhà lập trình phát triển, mang lại hiệu suất cao trong công việc.
Thế giới còn biết đến một chuyên gia hang đầu về lĩnh vực phần mềm nguồn mở
hiện nay với biệt danh “Người cộng sản của xã hội phần mềm”, Richard
Stallman, cha đẻ của dự án GNU(General Public License). Ông đã từng xác định
bốn loại tự do của phần mềm nguồn mở được hỗ trợ cấp phép đó là:
• Tự do chạy chương trình với bất cứ mục đích nào.
• Tự do chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu của mình.
• Tự do tái phân phối bản sao để giúp người khác sử dụng.
• Tự do phát triển chương trình và bán rộng rãi phần phát triển đó nhằm
mang đến lợi ích chung cho cộng đồng.
Trong lĩnh vực phần mềm, chúng ta có thể kể đến một số những giấy phép
được cấp cho phần mềm nguồn mở khá phổ biến hiện nay như:







Creative Commons
Berkley System Distribution (BSD) License, Apache Software License.
MIT License, NCSA License
GNU General Public License (GLP)
Mozilla Public License (MPL), Netscape Public License (NPL)

Cùng với sự phát triển chóng mặt của công nghệ, phần mềm nguồn mở
đang dần thay đổi diện mạo của ngành thông tin nói riêng và thế giới nói chung.
Phần mềm nguồn mở trong thời điểm hiện tại hứa hẹn sẽ thay đổi diện
mạo của ngành công nghệ thông tin, vậy so với phần mềm nguồn đóng (thương
mại) có những ưu điểm gì nổi bật và những mặt còn hạn chế cần khắc phục là
gì?

15


Phần mềm nguồn đóng (Close source)

là phần mềm mà mã

nguồn không được công bố. Muốn sử dụng phần mềm nguồn đóng chỉ có một
cách duy nhất là mua lại bản quyền sử dụng từ các nhà phân phối chính thức của
hãng. Giá thành để triển khai sử dụng trong thực tế của các phần mềm thương
mại cũng là trở ngại lớn vì có thể lên đến hàng trăm triệu. Các hình thức tự do

sao chép và sử dụng phần mềm nguồn đóng bị xem như là không hợp pháp.
Thông thường phần mềm nguồn đóng thường là sở hữu độc quyền. Đóng
(mã hóa) mã nguồn là một phương thức để bảo vệ bí mật của các phần mềm
nguồn đóng.
Với những đặc điểm riêng biệt của hai loại phần mềm nguồn đóng và
nguồn mở chúng ta có thể rút ra được những so sánh về ưu nhược điểm của
chúng thông qua các tiêu chí sau:
 Chi phí
Phần mềm thương mại (nguồn đóng) được thiết kế và cung cấp độc quyền
bởi một công ty phần mềm. Sử dụng giấy phép EULA cấm người sử dụng phân
phối và sửa đổi mã nguồn. Thực chất, người sử dụng không hề được cung cấp
mã nguồn của phần mềm và phải chi trả một khoản chi phí khá cao để mua phần
mềm cũng như cài đặt. Trong quá trình sử dụng để có thể tối ưu hoá hiệu suất
làm việc hay muốn cải tiến phần mềm nhằm tương thích với nhu cầu khách quan
của đơn vị, lúc này buộc phải sử dụng các dịch vụ tính phí của nhà cung cấp.
Chính vì lý do này khiến chi phí sử dụng phần mềm nguồn đóng khá cao.
Khác với phần mềm nguồn đóng (thương mại), phần mềm nguồn mở
thường được miễn phí hoặc có phí hỗ trợ thấp hơn một phần mềm bản quyền
cùng loại người sử dụng phải chi trả một khoản chi phí để mua bản quyền cũng
như sự hỗ trợ về mặt kĩ thuật khi bảo trì hệ thống. Phần mềm nguồn mở được
cung cấp dưới dạng mã nguồn và dowload tự do từ internet. Người sử dụng sẽ
tiết kiệm được khoản chi phí đang kể trong đầu tư, vận hành hệ thống cũng như
có quyền được an tâm khi phát triển phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu của
nghiệp vụ. Không những vậy các phần mềm nguồn mở còn được hoàn toàn
miễn phí các bản nâng câp trong suốt vòng đời sử dụng. Đây có lẽ là giải pháp
16


×