Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại quỹ đầu tư phát triển khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRƯƠNG THỊ HỒNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRƯƠNG THỊ HỒNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102

Quyết định giao đề tài:


382/QĐ-ĐHNT ngày 16/4/2015

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

30/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THỊ DUNG
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS ĐỖ THỊ THANH VINH

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam mọi kết quả của đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư
phát triển Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Trương Thị Hồng

iii

năm 2017


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Phan Thị Dung đã giúp tôi hoàn thành tốt đề
tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin cảm ơn Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa, các đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài
Tôi xin chân thành cảm ơn
Khánh Hòa, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trương Thị Hồng

iv

năm 2017



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ..................6
1.1 Rủi ro tín dụng...........................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng .......................................................................................6
1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng ..................................................................................6
1.1.3 Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng ........................................................................7
1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ............................................................................8
1.1.5 Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng
và nền kinh tế xã hội......................................................................................................19
1.1.6 Quỹ Đầu tư phát triển địa phương........................................................................20
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại tổ chức tín dụng............................................................20
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................20
1.2.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................21
1.2.3 Những nội dung cơ bản của QTRRTD.................................................................21
1.2.4 Ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng .....................................................................27
1.3 Bài học cho Việt Nam .............................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................31
v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA .................................................32

2.1 Tổng quan về Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa....................................................32
2.1.1 Lịch sử hình thành ................................................................................................32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và sơ đồ bộ máy tổ chức..............................................................34
2.1.3 Tình hình nhân sự của KDIF ................................................................................36
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của KDIF..........................................................36
2.2 Phân tích môi trường kinh doanh của KDIF ...........................................................40
2.2.1 Môi trường vĩ mô..................................................................................................40
2.2.2 Môi trường vi mô..................................................................................................42
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa ...........................42
2.3.1 Tình hình dư nợ của KDIF giai đoạn 2013 – 2016 ..............................................42
2.3.2 Rủi ro tín dụng tại KDIF giai đoạn 2013-2016 khi tính theo VAS và IFRS........43
2.3.3 Các nguyên nhân chủ yếu tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho quỹ ..................................47
2.4 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa..... 52
2.4.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng.....................................................................................52
2.4.2 Đo lường rủi ro tín dụng.......................................................................................54
2.4.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng......................................................................................55
2.4.4 Tài trợ rủi ro tín dụng ...........................................................................................60
2.4.5 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA .............63
3.1 Căn cứ đề xuất các giải pháp ...................................................................................63
3.1.1 Căn cứ định hướng hoạt động kinh doanh ...........................................................63
3.1.2 Căn cứ định hương trong xây dựng mô hình QTRRTD.......................................63
vi


3.1.3 Căn cứ các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .................................................63
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển
Khánh Hòa .....................................................................................................................64

3.2.1 Hoàn thiện các công cụ QTRRTD hiện đại tiến tới phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế............................................................................................................................64
3.2.2 Nhận biết sớm dấu hiệu rủi ro tín dụng ................................................................65
3.2.3 Đa dạng hóa danh mục .........................................................................................66
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .............................................................66
3.2.5 Nâng cao công tác kiểm soát nội bộ.....................................................................68
3.2.6 Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay .......................................69
3.2.7 Tăng cường các biện pháp tài trợ rủi ro ...............................................................71
3.2.8 Phát triển hệ thống thông tin đánh giá khách hàng ..............................................71
3.2.9 Phát triển nguồn nhân lực và hoàn thiện cơ cấu tổ chức......................................72
3.3 Giải pháp hỗ trợ từ phía ban, ngành liên quan ........................................................74
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...............................................................74
3.3.2 Kiến nghị đối với chính phủ .................................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................78
KẾT LUẬN ...................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................80
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

CBTD

Cán bộ tín dụng


CIC

Trung tâm thông tin tín dụng NHNN

DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KDIF

Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

QTRRTD


Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor .................................................24
Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn của KDIF giai đoạn 2013-2016...................................36
Bảng 2.2 Tình hình cho vay của KDIF giai đoạn 2013-2016 .......................................38
Bảng 2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của KDIF ....................................................39

Bảng 2.4 Phân tích dư nợ theo ngành............................................................................42
Bảng 2.5 Tình hình chất lượng tín dụng của KDIF giai đoạn 2013-2016.....................43
Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ xấu của KDIF năm 2015..................................................................44
Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu của KDIF năm 2014..................................................................45
Bảng 2.8 Ma trận phân loại khoản vay..........................................................................46
Bảng 2.9 Chi tiết phân loại nợ năm 2015 ......................................................................46
Bảng 2.10 Chi tiết phân loại nợ năm 2014 ....................................................................46

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy hoạt động của KDIF ................................................................35
Hình 2.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ môi trường bên ngoài .............................48
Hình 2.3 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía khách hàng......................................49
Hình 2.4 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía KDIF và bảo đảm tín dụng.............49
Hình 2.5 Sơ đồ tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại KDIF .............................................56

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tín dụng là hoạt động chính, chiếm 65% doanh thu của Quỹ Đầu tư phát triển
Khánh Hòa, trong khi đó, KDIF chưa xây dựng được cho mình một hệ thống quản trị
các rủi ro này. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu của KDIF là 0%, nhưng trong tương lai khi hoạt
động tín dụng của quỹ ngày càng lớn mạnh, KDIF cần phải làm gì để duy trì được mức
nợ xấu thấp, biện pháp nào giúp quỹ hạn chế tối đa nợ xấu? Do đó, tác giả đã nghiên
cứu và chọn đề tài này.
Để tìm hiểu được thực trạng rủi ro tín dụng và thực trạng quản trị tín dụng tại
KDIF, đầu tiên tác giả thu thập, tổng hợp các số liệu về tình hình hoạt động của KDIF,

thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng tại quỹ. Sau đó, tác giả phân tích thực trạng
về rủi ro, hệ thống quản trị rủi ro tại KDIF, đối với tỷ lệ nợ xấu bằng 0% như hiện tại,
nếu đánh giá theo tiêu chuẩn IFRS thì tỷ lệ nợ xấu của KDIF hiện nay là bao nhiêu, sự
khác nhau vì sao, từ đó rút ra các lưu ý cho KDIF. Ngoài ra, tác giả tiến hành ghi nhận
các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thông qua các mẫu điều tra về nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Bảng điều tra này được gửi đến các cán bộ tín dụng, lãnh
đạo đang làm việc tại KDIF cũng như một số quỹ đầu tư phát triển khác trong hệ thống
quỹ đầu tư phát triển địa phương trên cả nước, để xem đánh giá của họ về các nguyên
nhân có thể dẫn đến rủi ro tín dụng cho quỹ. Từ các bảng câu hỏi thu được, tác giả
tổng hợp để tìm ra những nguyên nhân được đánh giá có nguy cơ cao. Đối với mỗi
nguyên nhân này, tác giả liên hệ với tình hình thực tế của KDIF để nhận thấy các rủi
ro tiềm ẩn.
Trên cơ sở lý thuyết, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu
điều tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các
phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, tác giả nhận thấy có sự khác
nhau khá lớn khi đánh giá tỷ lệ nợ xấu theo tiêu chuẩn VAS và IFRS, sự khác nhau
chủ yếu do tiêu chuẩn IFRS có xét đến việc đánh giá sức khỏe tài chính của đơn vị vay
vốn, trong khi đó VAS chỉ đánh giá chất lượng một khoản vay thông qua thời gian quá
hạn của khoản vay đó. Đối với những nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro, tác giả nhận thấy
các ý kiến của cán bộ của KDIF cũng khá tương đồng với các ý kiến của các quỹ bạn.
KDIF đánh giá có năm nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng là: Nguyên nhân do
hệ thống thông tin quản lý còn bất cập; do tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém,
thiếu minh bạch; do khách hàng kinh doanh thua lỗ; do thiếu giám sát, quản lý sau khi
xi


cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên
không thể can thiệp kịp thời và do tài sản đảm bảo không có tính thanh khoản tốt.
Từ các kết quả nghiên cứu cùng với những định hướng về mục tiêu hoạt động,
khẩu vị rủi ro, định hướng quản trị rủi ro của KDIF, tác giả tham khảo các mô hình

tiên tiến được áp dụng trong các tổ chức tín dụng trong nước để gợi ý vận dụng các
nhóm giải pháp. Các giải pháp được đồng bộ từ hoàn thiện các công cụ QTRRTD hiện
đại tiến tới phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, nhận biết sớm dấu hiệu rủi ro tín dụng,
da dạng hóa danh mục đến việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định, nâng cao
công tác kiểm soát nội bộ, tăng cường các biện pháp tài trợ rủi ro và phát triển hệ
thống thông tin đánh giá khách hàng…Trong mỗi giải pháp, tác giả nêu rõ những lưu ý
khi xây dựng giải pháp thông qua những bài học kinh nghiệm và thực tế áp dụng của
các tổ chức tín dụng.
Từ khóa: quản trị rủi ro, tín dụng, quỹ đầu tư.

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tín dụng của nhà nước, hình

thành và phát triển với mục tiêu trở thành cánh tay nối dài của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc huy động nguồn vốn, cho vay đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng trên địa bàn
tỉnh. Hiện nay, trên cả nước đã có hơn 20 Quỹ đầu tư được thành lập, trở thành một hệ
thống hoạt động vừa độc lập, vừa có tính gắn kết cao.
Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa được thành lập tháng 05/2001 sử dụng bộ máy
kiêm nhiệm của Tổ chức tín dụng Phát triển Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa. Đến
tháng 7/2010, theo yêu cầu cải cách của Chính phủ và Nghị định 138/2007/NĐ-CP,
KDIF tách ra hoạt động độc lập với số vốn điều lệ tối thiểu theo quy định là
100.000.000.000 đồng.
Với số vốn hạn hẹp, khả năng cho vay các dự án của KDIF rất thấp, trong khi đó
các dự án thuộc lĩnh vực cho vay của KDIF đều là những dự án cơ sở hạ tầng mang

tính xã hội cao, lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn dài, trong khi đó nguồn ngân sách
hạn hẹp, không có khả năng bố trí thêm vốn. Để khắc phục tình trạng này, KDIF đã
chủ động học hỏi một số quỹ đi trước, liên hệ với những tổ chức quốc tế để xin cấp tín
dụng. Sau gần 5 năm hoạt động kể từ tháng 7/2010, tính đến 31/12/2016 Quỹ đã cho
vay được 32 dự án, với dư nợ 352 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn vay lại từ Tổ chức tín
dụng Thế giới là 210 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Quỹ đã được Cơ quan phát triển Pháp
(AFD) đồng ý cấp khoản tín dụng 10 triệu euro để phục vụ nhu cầu vốn trong Tỉnh,
khoản tín dụng này dự kiến được giải ngân vào tháng 04/2017.
Việc vay vốn từ Tổ chức tín dụng Thế giới và AFD đã hỗ trợ Tỉnh nói chung và
KDIF nói riêng trong việc đáp ứng một phần nhu cầu vốn đang ngày một tăng của địa
phương, nhằm cải thiện đời sống xã hội, nâng cao cơ sở hạ tầng phục vụ nhân dân.
Việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng nước ngoài cũng tạo nên nhiều sức ép cho KDIF,
KDIF phải chứng minh được năng lực vốn đối ứng, nguồn nhân lực, bộ máy hoạt động
tiên tiến đủ đáp ứng các yêu cầu của các tổ chức này. Một thực tế hiện nay là mặc dù
tín dụng là nguồn mang lại doanh thu chủ yếu cho KDIF, chiếm hơn 65% tổng doanh
thu và tình hình nợ xấu trên cả nước đang ở mức cao thì hiện nay KDIF chưa xây dựng
được cơ chế quản trị rủi ro tín dụng rõ ràng - một khâu then chốt trong tín dụng. Công
1


tác quản trị rủi ro của KDIF vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa được hệ thống hóa thành
các quy định chuẩn, công tác kiểm tra, rà soát các khoản vay, tài sản đảm bảo mang
nặng tính hình thức, công tác thẩm định phê duyệt dự án cho vay phần nhiều dựa trên
cảm tính của cán bộ chuyên quản, cán bộ giải ngân cho vay dự án không có trình độ
chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng...
Trước những đòi hỏi cấp thiết nhằm phục vụ công tác quản trị rủi ro, hạn chế
ngăn ngừa nợ xấu, tôi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát
triển Khánh Hòa”. Quá trình thực hiện đề tài sẽ giúp tôi có cái nhìn sâu sắc và bao quát
hơn về quản trị rủi ro tín dụng, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở khách quan để
xem xét, tham khảo xây dựng mô hình quản trị rủi ro trong đơn vị, góp phần hỗ trợ

KDIF phát triển một cách bền vững.
2.

Mục tiêu nghiên cứu


Phân tích các bối cảnh kinh tế, các nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro tín dụng

cho KDIF.


Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản

trị rủi ro tín dung cho KDIF.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại KDIF.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này được thực hiện tại KDIF giai đoạn 2013-2016.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đươc mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại KDIF.
- Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thông qua các mẫu

điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại KDIF và các cán bộ
công tác trong hệ thống quỹ đầu tư phát triển nói chung.

- Trên cơ sở lý thuyết, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu
điều tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các
phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
2


động tín dụng của KDIF, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
5.

Đóng góp của luận văn

Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài là nguồn dữ liệu cơ sở cung cấp
thông tin cho các quỹ đầu tư phát triển địa phương, làm phong phú hơn về lý thuyết
quản trị rủi ro cũng như khả năng áp dụng nó trong thực tiễn để đánh giá mức độ rủi ro
tín dụng tại các quỹ đầu tư phát triển địa phương. Từ đó giúp các quỹ đầu tư phát triển
địa phương có cái nhìn cụ thể hơn về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Đồng
thời, làm cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý trong việc hoạch
định chính sách và các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
tại các quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Về mặt thực tiễn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại KDIF
- Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học để xem xét tiến hành nghiên cứu
công tác quản trị rủi ro tín dụng ở các quỹ đầu tư phát triển địa phương trên cả nước
- Đóng góp cơ sở khoa học cho công tác quản trị hoạt động của tổ chức tín dụng
- Đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại KDIF
6.

Tổng quan về các nghiên cứu trước đó

Như đã trình bày, tín dụng là hoạt động chủ yếu của các tổ chức tín dụng và

mang lại nguồn thu đáng kể. Tuy nhiên, bản thân tín dụng lại chứa đựng rất nhiều rủi
ro nên các tổ chức tín dung luôn tìm cách kiểm soát và hạn chế đến mức thấp nhất rủi
ro tín dụng. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tôi xin trình bày một số tài liệu
có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình:
* Luận văn thạc sỹ kinh tế của Huỳnh Thị Hồng Vân (2011) về “Hoàn thiện hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu” đã trình bày một số nguyên
nhân gây ra RRTD tại ngân hàng TMCP Á Châu, trong đó những nguyên nhân từ phía
ngân hàng bao gồm: chưa tuân thủ quy trình cho vay, hoạt động kiểm tra nội bộ còn
yếu, thiếu giám sát và quản lý sau khi vay… Nguyên nhân khách quan: sự biến động
3


nhanh và khó lường của nền kinh tế, thiếu phân bổ, đầu tư một cách hợp lý… Nguyên
nhân khác: rủi ro tín dụng do tăng quy mô hoạt động tín dụng, thị trường tín dụng có
tính cạnh tranh ngày càng cao…
* Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Hoàng Thức (2012) về “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Hậu Giang. Tác giả đã nghiên
cứu các vấn đề lý luân về tín dụng, rủi ro tín dụng, nguyên nhân, biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, các nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng và công tác QTRR tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Chi nhánh Hậu Giang. Để đưa ra được những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng,
tác giả đã thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Chi nhánh Hậu Giang; Ghi nhận ý kiến, nhận định của các cán bộ
tín dụng thông qua các mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải
pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng; .
* Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Việt Nam (2013) về “Quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu long – chi nhánh Kiên Giang đã
trình bày một số nguyên nhân gây ra RRTD tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng

Sông Cửu long – chi nhánh Kiên Giang, đó là nguyên nhân khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích, hoạt động kiểm tra nội bộ chưa thường xuyên và hiệu quả và nguyên
nhân do nền kinh tế chưa ổn định. Từ đó đề tài đã đề ra một số biện pháp nhằm kiểm
soát RRTD của ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu long – chi nhánh Kiên
Giang như sau: giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dung: đối với những
khách hàng mà ngân hàng từ chối cho vay thì CBTD phải nhập thông tin và lý do từ
chối để lưu trữ. Giải pháp Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dung: định kỳ
hai năm phải có sự chuyển đổi địa bàn quản lý giữa các cán bộ…
* Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Vũ (2014) về “Quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Viêt Nam – chi nhánh Nha trang đã dựa
vào số liệu thứ cấp, ý kiến cán bộ ngân hàng và những thông tin từ báo chí để phân
tích và nêu ra các mảng/ngành mang lại rủi ro chủ yếu cho của TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam – chi nhánh Nha Trang, đó là mảng khách hàng doanh nghiệp và 03 ngành
có rủi ro tín dụng cao nhất là ngành xây dựng, ngành kinh doanh bất động sản, ngành
thủy sản. Đề tài cũng đã đề ra một số biện pháp nhằm kiểm soát RRTD của TMCP
4


Xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Nha Trang như sau: các nhóm giải pháp về dấu
hiệu cảnh báo trong hoạt động QTRR, các nhóm giải pháp về phòng ngừa RRTD.
* Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Quỳnh Trâm (2014) về “Hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Kiên Giang đã phân tích tác động của môi trường
kinh tế xã hội, đặc biệt là môi trường ngân hàng trong năm 2013 của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ để đúc kết ra những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng. Từ việc
đánh giá những mặt làm được hay hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ để đề xuất các giải pháp: hoàn thiện các công cụ
QTRRTD hiện đại theo chuẩn mực quốc tế, đa dạng hóa danh mục đầu tư, nhận biết
sớm rủi ro, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra kiểm soát nội bộ.

7.

Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, dự kiến đề tài được

kết cấu làm 03 chương như sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng



Chương 2: Thực trạng hoạt động rủi ro tín dụng tại KDIF.



Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại KDIF.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.

Rủi ro tín dụng

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng:
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 03 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày

21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng nước ngoài, thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó các tổ chức tín dụng là chủ nợ, mà khách hàng nợ không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ nghĩa trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá
trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,
bảo lãnh, bao thanh toán của tổ chức tín dụng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả
năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng
của tổ chức tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn,
nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát
hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức tạp
của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng, cũng như hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc
điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ
nhiều biện pháp, không chủ quan với bất kỳ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó,
trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và
hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động
kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ
6


phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và

khách quan dẫn đến rủi ro, đặc biệt do không thể có được thông tin cân xứng về việc
sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho
vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của các TCTD. Vì vậy
trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các TCTD cần chủ động có các biện pháp
thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro. Rủi
ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:
- Các rủi ro có thể dự báo trước: Danh mục cho vay hay đầu tư của một TCTD
luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy nhiên, nếu giả
định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn giống nhau trong
một giai đoạn hợp lý thì các TCTD có thể dự báo các khoản thất thoát này với một
mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu các đặc điểm diễn biến của danh
mục cho vay theo thời gian.
- Các rủi ro không thể dự báo trước: Có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát
của các TCTD, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời điểm ký
kết một thỏa thuận kinh doanh, là những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro mà các
TCTD không thể dự báo trước.
1.1.3 Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng
- Nợ quá hạn/Tổng dư nợ: Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư
nợ, tỷ lệ này càng cao thì chất luợng tín dụng càng thấp.
- Nợ xấu/Tổng dư nợ: Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ xấu (nợ nhóm 3-5) trong
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số cơ bản để đánh giá chất lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng.
- Nợ không có tài sản bảo đảm.
- Tỷ lệ nợ xấu/quỹ dự phòng tổn thất.
- Dư nợ/Tổng tài sản: cho biết tỷ trọng của hoạt động tín dụng trong tổng tài sản
có, khoản mục này càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng
sẽ rất cao.
- Hệ số rủi ro tín dụng (Nợ quá hạn/Tổng tài sản có)
- Dự phòng tổn thất tín dụng/Dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh cứ trên 100
đơn vị dư nợ tín dụng thì có bao nhiêu tổn thất không có khả năng thu hồi.


7


1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Theo Nghị định 151/2006/NĐ-CP thì rủi ro bất khả kháng bao gồm thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, chiến tranh trực tiếp gây thiệt hại tài sản của chủ
đầu tư ... Bên cạnh đó, rủi ro còn có thể đến từ các nguyên nhân như: quy trình nghiệp
vụ tín dụng còn nhiều điểm thiếu sót chưa hợp lý; thủ tục, qui trình lập và thẩm định
dự án phức tạp, mất thời gian qua nhiều khâu phê duyệt. Khi triển khai được dự án thì
thị trường, năng lực tài chính, tài sản thế chấp, hiệu quả dự án và chủ đầu tư có thể có
những thay đổi, không còn khả thi như tại thời điểm lập dự án.
Do xác định kỳ hạn nợ chưa hợp lý nên doanh nghiệp gặp khó khăn không trả kịp
thời phải xin gia hạn nợ. Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay có lúc có nơi
còn lơi lỏng chưa chặt chẽ. Tài sản đảm bảo tiền vay chủ yếu là tài sản hình thành từ
vốn vay nên mọi thay đổi, chuyển dịch và quản lý tài sản chưa tốt cũng là nguyên nhân
gây ra rủi ro. Nếu rủi ro xảy ra thì để khắc phục hậu quả cũng không phải là dễ dàng.
1.1.4.1

Nguyên nhân khách quan

a) Xuất phát từ hệ thống thông tin
Thông tin tín dụng bao gồm thông tin lịch sử, thông tin hiện tại và xu hướng phát
triển của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin về tài chính và phi tài chính) và
đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho việc
xếp loại khách hàng vay.
Hiện nay, các TCTD không chỉ quan tâm đến việc nắm bắt thông tin về xếp hạng
doanh nghiệp nhằm đánh giá khách hàng có quan hệ tín dụng mà còn sử dụng thông
tin vào những mục đích khác như mở rộng đối tượng cho vay, thực hiện công tác
marketing, và mở rộng thị phần trên thị trường. Tuy nhiên:

- Hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt Nam
chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc
NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định
mức tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động một cách độc lập và hiệu quả.
- Vai trò nối kết các TCTD của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn lỏng lẻo.
Đây chính là thách thức cho các TCTD trong việc mở rộng và kiểm soát hoạt
động tín dụng. Nếu các TCTD cố gắng mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường
thông tin bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu.
8


b) Xuất phát từ hệ thống văn bản luật
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các TCTD đã được Luật hóa trong các văn
bản luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên, qua nghiên cứu,
phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong thực tế hoạt động của
các TCTD cho thấy vẫn còn những “lỗ hỏng” khá nguy hiểm, đó là những nguyên
nhân ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các TCTD.
- Hoạt động tín dụng của các TCTD hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối của
khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính
chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh.
- Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách mới sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch, cũng như khả năng dự báo
sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp. Việc định hướng chiến lược sản
xuất, kinh doanh không phù hợp, không chính xác sẽ dẫn đến sản xuất cung vượt cầu,
hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách hàng sẽ không đảm bảo nguồn tiền
trả nợ cho các TCTD.
c) Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh tra
Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các TCTD chưa thật sự có hiệu quả:

- Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một
số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn chưa nắm bắt kịp thời.
- Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi mới,
hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn
chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
d) Xuất phát từ các cơ quan ban ngành liên quan
Hoạt động của các cơ quan ban ngành có liên quan đến hoạt động tín dụng của
các TCTD hiện nay có thể nói còn nhiều vấn đề cần bàn luận:
- Quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo, cấp phép tràn lan.
- Công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật.
- Cơ quan thi hành án thông đồng với người thi hành án, trung tâm bán đấu
giá tài sản thế chấp tiêu cực.
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: trong những năm
gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính Phủ, NHNN và các cơ quan
9


ban ngành có liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành
luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy luật và các văn bản hướng dẫn
đều đã được ban hành song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức
chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc. Các cơ quan pháp luật lại chậm chạp
trong quá trình thực thi chức năng của mình.
- Sự can thiệp không chính thức của các cơ quan công quyền trong việc cho
vay, cản trở việc đánh giá khách hàng của các TCTD. Có thể phân tích ở hai khía cạnh
đó là: các TCTD không thể từ chối cho vay nên việc thẩm định các khoản vay, đánh
giá năng lực thật sự của khách hàng chỉ mang tính thủ tục; và do có sự can thiệp của
các cấp chính quyền trong việc cấp tín dụng mà chủ yếu là các DNNN nên các TCTD
có tâm lý ỷ lại, vì khi có rủi ro xảy ra thì nhà nước cũng có cơ chế xử lý. Tâm lý trên
đã làm giảm chất lượng công tác thẩm định, khoản vay vì vậy mang nhiều rủi ro, làm
tăng nợ xấu.

1.1.4.2
a)

Nguyên nhân chủ quan
Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng

Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để hạn chế rủi
ro tín dụng. Điều này có thể nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa
qua có liên quan đến hoạt động ngân hàng đều có sự tiếp tay của những cán bộ tín
dụng cùng với khách hàng hoặc bản thân cán bộ tín dụng cố ý:
- Thực hiện trái với quy trình tín dụng.
- Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền.
- Định giá TSBĐ không đúng giá trị thực do thông đồng với khách hàng.
Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận cán
bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Điều này có thể thấy trong thực
tế qua việc bố trí công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn, bản thân từng cán
bộ chưa có ý thức tự nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra có thể nhận thấy rõ nét nhất là công
tác phân công cán bộ tín dụng quản lý khách hàng của các TCTD hiện nay không theo
chuyên ngành kinh tế, từ đó dẫn đến việc:
- Cán bộ tín dụng làm việc theo kiểu đa năng, không chuyên sâu vào một ngành
nghề cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức chuyên ngành. Khách hàng khi cung
cấp các dự án, có nhiều thông số kỹ thuật máy móc chuyên ngành hoàn toàn xa lạ với
cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá đòi hỏi chi phí cao nên các TCTD thường
tự tìm hiểu thông tin thông qua sách, báo, tạp chí chuyên ngành, qua mạng internet.
10


- Nếu cán bộ tín dụng không có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành cần thẩm
định sẽ đưa ra những đánh giá sai, gây bức xúc cho khách hàng hoặc ngược lại, khách
hàng thông tin sai mà không biết, gây ra những quyết định sai lầm trong cho vay.

b) Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính sách,
quy trình tín dụng chưa nghiêm túc
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến chất lượng tín dụng của các
TCTD đó là chính sách tín dụng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng chỉ phát huy tác dụng
khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự nghiêm túc của việc ban hành và vận
dụng. Thực tế, vẫn còn nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến chính sách tín dụng
chưa thật sự hợp lý:
- Chính sách tín dụng của các TCTD hiện nay phần lớn đều chưa đạt tầm chiến
lược, chưa theo nguyên tắc thị trường, thậm chí còn bị cuốn theo các hội chứng, phong
trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ nghĩa thành tích.
- Các TCTD hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa học, phù
hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
- Ngoài ra, các TCTD không có chiến lược phát triển rõ nét.
- Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn khá nhiều bất cập.
- Mô hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng để từ đó
xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng
cũng như để trích lập dự phòng rủi ro hầu như chưa được các TCTD đầu tư xây dựng.
Quy trình tín dụng nếu không phát huy được tác dụng sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng quản lý rủi ro tín dụng. Trên thực tế, không phải quy trình tín dụng của các
TCTD luôn đảm bảo tính hợp lý và chặt chẽ, biểu hiện như:
- Thông tin cần phải thực hiện trong các bước của quy trình không được quy
định chi tiết và đầy đủ, mối quan hệ giữa các bước chưa được nhận thức đúng đắn.
- Trên thực tế, việc phân định rõ giữa khâu thẩm định và cho vay ở nhiều TCTD
vẫn chưa thật sự tách biệt. Chỉ một vài TCTD đang tiến hành triển khai, áp dụng quy
trình tín dụng mới với việc phân chia độc lập giữa ba chức năng: quan hệ khách hàng,
quản lý rủi ro và quản lý nợ. Tuy vậy, giữa mô hình phân chia cũ và mới, bên cạnh
những ưu điểm vẫn tồn tại những hạn chế chưa thể khắc phục ảnh hưởng đến công tác
quản lý rủi ro tín dụng.
11



- Do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, trong quá trình vận
dụng không ít TCTD đã bỏ qua các bước của quy trình, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá
khách hàng, không chú ý đúng mức đến tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh
doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng vay nên nảy sinh nhiều sai phạm:
về điều kiện vay vốn, về việc lập hồ sơ vay vốn, về việc kiểm tra, quản lý nợ vay, về
cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ gốc và lãi).
c) Xuất phát từ công tác thẩm định
Đánh giá uy tín, năng lực quản trị, năng lực tài chính của khách hàng
- Đánh giá uy tín của khách hàng là vấn đề khó khăn đối với các cán bộ thực
hiện công tác thẩm định khi nguồn thông tin và khả năng phát tín hiệu của khách hàng
còn hạn chế. Hiện nay, công tác đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm
tính và chủ quan của các cán bộ nghiệp vụ, như dựa vào các quan hệ trong quá khứ,
còn đối với khách hàng mới quan hệ thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ
tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng, hoặc qua một số thông tin thu thập được. Trong
khi đó đối tượng khách hàng được xem là chiến lược phục vụ của ngân hàng là khu
vực kinh tế tư nhân thì còn quá non trẻ, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa
có danh tiếng trên thị trường, ý thức của doanh nghiệp trong việc xây dựng uy tín và
thương hiệu chưa cao, các hiệp hội ngành thì chưa phát huy vai trò của mình, chưa hỗ
trợ nhiều cho các doanh nghiệp thành viên phát triển, nhất là việc giới thiệu các thành
viên cho thị trường nên đã dẫn đến việc thu thập thông tin để đánh giá đối với khu vực
kinh tế trên là rất khó khăn.
- Đánh giá năng lực của khách hàng
* Về năng lực quản trị: nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
bại của một doanh nghiệp và cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả đồng vốn của
ngân hàng. Tuy nhiên, việc đánh giá nguồn nhân lực, nhất là bộ phận lãnh đạo của
khách hàng hiện nay hoàn toàn chưa có cơ sở, chủ yếu là liệt kê bằng cấp và số năm
công tác.
* Về năng lực tài chính: công việc đánh giá được thực hiện chủ yếu dựa vào việc
phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp. Hiện nay, do Việt

Nam chưa có quy định về minh bạch thông tin nên có thể nói độ tin cậy của các báo
cáo tài chính chưa thật sự cao, nhất là đối với các DNTN. Các TCTD dù biết kiểm toán
báo cáo tài chính là tốt nhưng cũng không dám đề nghị khách hàng thực hiện vì sợ mất
12


khách hàng. Từ những số liệu chưa thực sự tin cậy nên việc phân tích báo cáo tài chính
sẽ không phản ánh đúng thực chất năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá hiệu quả phương án/dự án vay là khâu quan trọng, ảnh hưởng lớn
nhất đến khả năng thu hồi vốn của các TCTD. Tuy nhiên do có nhiều nhân tố chủ quan
và khách quan tác động nên đã dẫn đến chất lượng đánh giá phương án/dự án vay chưa
thật sự hiệu quả.
Khi nhận một dự án, cán bộ thẩm định sẽ phải tiến hành thẩm định các khía cạnh
như yếu tố thị trường, kỹ thuật, công nghệ và cả các yếu tố kinh tế, xã hội của dự án.
Tuy nhiên, việc thẩm định dự án trong một môi trường thiếu thông tin như của Việt
Nam là một thách thức lớn đối với các cán bộ thẩm định.
Trên thị trường hiện nay, có rất ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên
cứu thị trường. Do đó, khi đánh giá thị trường đối với sản phẩm của dự án, cán bộ
thẩm định chủ yếu phải dựa vào các nguồn thông tin không chính thức, thu thập qua
báo chí, internet,…
Thêm vào đó, trình độ xây dựng dự án/phương án sản xuất kinh doanh của hầu
hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của Nhà Nước thường xuyên
thay đổi, không có tính minh bạch và không có tính dự báo cũng có thể gây ra nhiều
rủi ro cho dự án, như: các chiến lược phát triển vùng, ngành; các quy định liên quan
đến xuất nhập khẩu; các tiêu chuẩn về môi trường, …
Một khó khăn khác trong công tác thẩm định dự án đó là xác định một suất chiết
khấu phù hợp mức độ rủi ro của dự án và doanh nghiệp vay vốn.
Tiêu chuẩn thống nhất chung về mặt bằng đánh giá, cách xếp loại doanh nghiệp
giữa các TCTD chưa có sự thống nhất, chưa được tiến hành thường xuyên, định kỳ,

một số ngân hàng xem việc này chỉ mang tính hình thức.
Kết quả là việc đánh giá dự án không mang tính khả thi, nhất là trong điều kiện
trình độ cán bộ thẩm định còn chưa được chuyên sâu.
d) Xuất phát từ tài sản bảo đảm
Quản trị danh mục TSBĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý rủi ro tín
dụng, và là mắc xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý các khoản
nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, đánh giá, phân loại, dự báo, cảnh báo
về danh mục các TSBĐ mà một TCTD lựa chọn, xét ưu tiên nhận làm bảo đảm tiền
13


×