Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại quỹ đầu tư, phát triển đất và bảo lãnh tín dụng tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THÚY NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƢ, PHÁT
TRIỂN ĐẤT VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN SƠ BỘ THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THÚY NGỌC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƢ, PHÁT
TRIỂN ĐẤT VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH HÀ GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÀ



HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tất cả sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn
Phú Hà, Thầy đã hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Kinh tế- Đại học
Quốc gia Hà Nội và các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kin tế chính trị đã tham gia
quá trình giảng dạy trong khóa học vừa qua lời cảm ơn chân thành nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tác giả của các tài liệu đã sử dụng trong quá
trình giảng dạy của nhà trường, sách báo, tài liệu, các trang Web, Internet mà
tôi đã sử dụng trong quá trình học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Thạc sỹ Quản lý kinh
tế khoá 2012- lớp QH-2012 E.CH (QLKT), đã đồng hành cùng tôi suốt trong
quá trình học lớp Thạc sỹ vừa qua.


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Stt

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BKS

Ban kiểm soát

2

BL

Bảo lãnh

3

ĐT

Đầu tư

4

HĐQT

Hội đồng quản trị


5

HĐQL

Hội đồng quản lý

6

HĐTV

Hội đồng thành viên

7

NH

Ngân hàng

8

NV

Nghiệp vụ

9

TCTD

Tổ chức tín dụng


10

RRTD

Rủi ro tín dụng

11

QL

Quản lý


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nói đến quản lý rủi ro tín dụng, nhiều người hình dung đây là chỉ là
công việc của ngân hàng và tổ chức tín dụng, nhưng thực chất đây cũng là
một hoạt động rất gần gũi với Quỹ đầu tư phát triền và Quỹ bảo lãnh tín dụng
của các tỉnh trong cả nước nói chung và Quỹ Đầu tư phát triển đất và Bảo
lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) nói riêng. Chức năng
nhiệm vụ của Quỹ là tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước,
các chương trình dự án tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước để
đầu tư, hỗ trợ và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; cho vay các
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các

chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh; Quỹ đã không ngừng nỗ lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ và đảm bảo
hoạt động tài chính có lãi. Tuy nhiên, cũng như với tất cả các tổ chức tham
gia hoạt động tài chính khác, hoạt động tín dụng luôn đi kèm theo nó rất nhiều
rủi ro tiềm tàng, rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
Quỹ.
Năm 2012, Quỹ đầu tư , Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà
Giang sử dụng 1,657 tỷ Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ vay bắt
buộc được khoanh (Quỹ ĐT,PT đất và BLTD Hà Giang, 2012). Năm 2013
trích lập dự phòng 3,645 tỷ (Quỹ ĐT,PT đất và BLTD Hà Giang, 2013) trong
đó trích lập dự phòng chung 0,515 tỷ và trích lập dự phòng cụ thể 2,506 tỷ và
sử dụng 1,386 tỷ của Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ vay bắt
buộc được khoanh.
Xuất phát từ thực tế đó; Quỹ rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tín du ̣ng .
Quỹ đã thực hiện rất nhiều biện pháp để ha ̣n chế rủi ro này như: kiểm tra kiểm
soát kỹ các món vay và xin bảo lãnh tín dụng, đôn đốc khách hàng trả nợ theo


hợp đồng, thường xuyên kiểm tra và thu thập thông tin báo cáo của khách
hàng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù những biện pháp mà Quỹ đang thực hiện đã góp phần rất lớn trong
việc quản lý rủi ro tín du ̣ng, nhưng hiệu quả không thể triệt để và loa ̣i bỏ hoàn
toàn nợ xấu.
Xuất phát từ vấn đề đặt ra và tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã quyết định
chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư, Phát triển Đất và Bảo
Lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư, Phát
triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang thời gian qua cho thấy nợ xấu và
nợ có khả năng mất vốn cao, chưa được kiểm soát chặt chẽ, công tác quản trị

rủi ro hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy, xuất phát từ góc nhìn của một cán bộ
quản lý với mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động, tăng
uy tín cho Quỹ, tôi xin tập trung vào những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng bao gồm:
+ Khái niệm rủi ro tín dụng;
+ Lượng hóa rủi ro tín dụng và những nguyên nhân của rủi ro tín dụng
tại Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang;
+ Đánh giá các tác động và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đó đến kết
quả hoạt động kinh doanh của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín
dụng tỉnh Hà Giang;
+ Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng.
- Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại
Quỹ, trên cơ sở học hỏi được một số nội dung cơ bản về quản lý rủi ro tín
dụng theo Thông lệ Quốc tế tiến tiến nhất hiện nay (Hiệp ước vốn Basel II) và


một số kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại (NHTM), đề xuất các gợi
ý chính sách và biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, tăng hiệu
quả quản lý rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín
dụng tỉnh Hà Giang.
3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi đặt ra là :
- Đâu là những nguyên nhân chính đẫn tới rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu
tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang?
- Những rủi ro tín dụng đó đã ảnh hưởng thế nào đến kết quả hoạt động
của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang?
- Đội ngũ lãnh đạo nói chung và cơ quan quản lý nói riêng cần có
những biện pháp và gợi ý chính sách gì để giảm thiểu rủi ro tín dụng đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chính trị và hoạt động có lãi của Quỹ Đầu tư, Phát triển

đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý rủi ro tín du ̣ng ta ̣i Quỹ Đầu
tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới ha ̣n việc nghiên cứu

công tác

quản lý rủi ro tín du ̣ng ta ̣i Quỹ trong khoả ng thời gian từ năm 2010 đến hết
năm 2013.
5. Cấu trúc luận văn
Đề tài được thiết kế bao gồm:
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu, cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản
lý rủi ro tín dụng.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu


Chƣơng 3: Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư, Phát
triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ
Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang.
Kết luận.


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng:
Quản lý rủi ro tín dụng không còn là một lĩnh vực nghiên cứu mới mà

trên thực tế có nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước đã
thực hiện.Vấn đề này đã được nhiều luận văn cấp đô ̣ thạc sỹ hay tiến sỹ lựa
chọn làm đề t̀ài nghiên cứu ở từng ngân hàng cụ thể; và đối với mỗi NHTM
thì thực tế rủi ro tín du ̣ng và công tác quản lý rủi ro tín du ṇ g la ̣i rất khác nhau.
Tuy nhiên, những đề tài nghiên cứu cho mô hình Quỹ phát triển địa phương
thì chưa có, do đó trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của mình
tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu sau:
- Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tạ i NH TMCP Sài Gòn - Hà Nô ̣i” của
tác giả Nguyễn Ma ̣nh Phát

(2012). Tác giả Nguyễn Mạnh Phát có một số

đóng góp sau: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín du ̣ng
trong hoa ̣t đô ̣ng của Ngân hàng thương ma ̣i , làm rõ thực tra ̣ng quản trị rủi ro
tín du ̣ng và công tác quản lý rủi r o tín du ̣ng ta ̣i NHTMCP Sài Gòn . Phân tích
những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả của công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nô ̣i, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín du ̣ng ta ̣i NHTMCP Sài Gòn – Hà Nô ̣i.
- Đề tài “Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
Công thương Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Trọng Quý
(2008). Đề tài đã cung cấp những khái niệm cơ bản nhất về rủi ro tín dụng
cũng như quản lý rủi ro tín dụng, từ đó có thể giúp người đọc hiểu được bản
chất của rủi ro tín dụng nguyên nhân thường dẫn đến rủi ro tín dụng, hậu quả
của rủi ro tín dụng, các chiến lược phòng ngừa rủi ro tín dụng và lợi ích của
quản lý rủi ro tín dụng. Đề tài hệ thống hóa nền tảng lý thuyết của các phương


pháp nhận dạng đo lường, kiểm soát, tài trợ rủi ro tín dụng mới được nhiều
NHTM và các tổ chức quốc tế khuyến khích sử dụng, đồng thời đưa ra các
giải pháp để Ngân hàng Công thương có thể cải thiện được hoạt động quản lý

rủi ro tín dụng của mình, và mong muốn sẽ giúp ích được nhiều NHTM trong
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng.
- Đề tài “Quản lý tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Trung Tường (2011). Tác
giả Trần Trung Tường đã đưa ra các giải pháp: Hoàn thiện chính sách quản lý
tín dụng phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thiết lập và điều
chỉnh các tỷ lệ an toàn tín dụng phù hợp với điều kiện kinh doanh của các
NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM, xây dựng và quản lý một số chính sách
tín dụng đặc thù đối với các NHTM cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và
các chi nhánh trong từng khu vực, thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán
buôn trong hoạt động tín dụng, phát triển mạng lưới, đổi mới tổ chức bộ máy
quản lý tín dụng đáp ứng nhu cầu tiếp nhận vốn tín dụng và phù hợp với khả
năng quản lý, hoàn thiện chính sách huy động vốn; Đổi mới chính sách quản
lý và điều hành tín dụng.
- Luận văn thạc sĩ: “Ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản lý
rủi ro tại các NHTM Việt Nam” của tác giả Chu Thị Hương Giang (2009). Đề
tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu sâu các chuẩn mực mang tính định
lượng liên quan đến an toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hang đối phó với
rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường, bước đầu xây dựng lộ
trình ứng dụng Basel II vào hệ thống quản lý rủi ro của các NHTM tại Việt
Nam.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa đầy đủ các khái
niệm quản lý rủi ro tín dụng, cách đánh giá rủi ro và hạn chế rủi ro một cách
có hệ thống, bài bản dựa trên các quy định các thông lệ tiên tiến hiện nay. Tác


giả căn cứ vào điều kiện hoạt động thực tế của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và
Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang ghi nhận và học hỏi một số cách phân loại
nợ, phân loại rủi ro, đánh giá rủi ro và đề xuất những giải pháp phù hợp với
điều kiện thực tế như việc phát phiếu đánh giá, phân loại khách hàng, phân

loại nợ của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang.
1.2. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
1.2.1. Rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rất nhiều các ý kiến đã được đưa ra để định nghĩa rủi ro tín du ̣ng:
Trong cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại” Peter Rose (2001) chỉ ra
rằng “Rủi ro đối với một NHTM nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan
đến một vài sự kiện” và “…trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng
là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng
là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn…”.
Theo định nghĩa của Uỷ ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà
khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình
theo những điều khoản đã thoả thuận” ( />Phó giáo sư Phan Thị Thu Hà cho rằng: “Rủi ro tín dụng là khả năng
xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến do khách hàng vay không trả đúng hạn,
không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi”. (Phan Thị Thu Hà, 2006, Tr.1012)
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, được ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định: “Rủi ro tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do


khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Có thể nói các tác giả nêu trên đều thống nhất rằng: rủi ro tín dụng là
nguy cơ mà người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết.
Rủi ro tín dụng của các khoản cho vay thông thường biểu hiện ở việc
người vay đã không thanh toán đúng như kế hoa ̣ch (mô ̣t hoặc nhiều lần ) hay
giá trị tài sản thế chấp của người vay đã su ̣t giảm đáng kể.

1.2.1.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Hai đối tượng tham gia trong quan hệ tín dụng là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Người đi vay dùng tiền vay với điều kiện không gian và thời
gian cụ thể đồng thời chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố nhất định, đó là môi
trường kinh doanh. Với rủi ro được gây ra từ ngân hàng được gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan. Rủi ro xuất phát từ môi trường kinh doanh và khách
hàng vay gọi là rủi ro do khách quan.
- Xét dưới góc độ NHTM và tổ chức tín dụng thì rủi ro tín dụng xảy ra
do:
+ Nguyên tắc tín du ̣ng dụng không được chấp hành nghiêm túc;
+ Chính sách tín du ̣ng và quy trình cho vay chưa chặt chẽ

, công tác

quản trị rủi ro chưa hữu hiệu , chưa chú trọng phân tích khách hàng , xếp loa ̣i
RRTD để tin
́ h toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ;
+ Kỹ thuật cấp tín du ̣ng không phù hợp , chưa đa da ̣ng , việc xác định
hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản , thời ha ̣n chưa phù hợp ,
chủ yếu là cấp tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú;
+ Trình đô ̣ chuyên môn , nghiệp vu ̣ của cán bô ̣ tín du ̣ng còn bất cập so
với yêu cầu công việc,…


- Xuất phát từ phía môi trường kinh doanh: chính môi trường kinh tế xã
hô ̣i ảnh hưởng đến khách hàng và cũng dẫn đến rủi ro tín du ̣ng cho

các Quỹ

tín dụng nhân dân và các Quỹ phát triển địa phương. Các chính sách kinh tế vĩ

mô cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoa ̣t đô ̣ng của các quỹ; Các nguyên nhân
bất khả kháng như thiên tai, địch họa, thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng
hoặc về kỹ thuật công nghệ của mô ̣ t ngành nào đó hoặc nguyên nhân thông
tin không cân xứng, môi trường pháp lý cũng có thể làm phá sản cả mô ̣t hãng
kinh doanh.
- Một trong những nguyên nhân quan trọng là từ phía khách hàng. Đây
là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín d ụng cho ngân hàng .
Khách hàng có thể đem la ̣i rủi ro cho các quỹ khi:
+ Vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh thấp so với nhu cầu vốn
kinh doanh, buô ̣c khách hàng phải đi huy đô ̣ng vốn.
+ Công nghệ sản xuất không đủ khả năng ta ̣o ra sản phẩm có tính ca ̣nh
tranh cao, khiến hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của khách hàng gặp nhiều khó khăn ,
không thu được tiền bán sản phẩm như dự định.
+ Năng lực quản trị điều hành của bô ̣ máy lãnh đa ̣o các doanh nghiệp bị
hạn chế, thiếu thông tin thị trường và cá c đối tác , bạn hàng, làm ảnh hưởng
đến kế hoa ̣ch sản xuất kinh doanh.
1.2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
a) Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
Số dư NQH
Tỷ lệ NQH =

x 100 %
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc, lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Tổng số khách hàng quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có NQH =

x 100 %
Tổng số khách hàng có dư nợ



NQH ngắn hạn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =

x 100 %
Nợ ngắn hạn
NQH trung dài hạn

Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn =

x 100 %
Tổng dư nợ

b) Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100 %
Tổng dư nợ

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới
nhóm 5) và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của NH
hoặc tổ chức tín dụng. Tỉ lệ an toàn là dưới 3% theo thông lệ Quốc tế.
c) Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng =

DPRR tín dụng trích lập
Dư nợ bình quân


x 100 %

Tùy theo mức độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến 100%
giá trị khoản vay. Như vậy nếu ngân hàng hay tổ chức tín dụng có danh mục
cho vay càng rủi ro thì tỉ lệ này càng cao.
Nợ được xóa
Tỷ lệ xóa nợ =

x 100 %
Dư nợ bình quân

Những khoản nợ khó đòi sẽ bị xóa và bù đắp bởi quỹ DPRRTD. Như
vậy nếu 1 ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lượng tín dụng không
tốt.


1.2.2. Quản lý rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng tác
động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng
ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không
đúng hạn. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi NHTM và tổ chức tín dụng phải
có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng, đặc
biệt là đội ngũ lãnh đạo cần thường xuyên đôn đốc cán bộ trong việc kiểm tra
các hợp đồng tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ vay và cân nhắc kỹ lưỡng khi
quyết định giải ngân cho đơn vị.
1.2.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng
Nội dung chính của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cũng sẽ gồm có 4
bước là: Nhận diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi ro

tín dụng; tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp
nhau tạo thành một quá trình chặt chẽ với khâu trước sẽ định hướng cho khâu
sau.
a) Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống.
Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có
những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn
thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân
hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu
quả. Các dấu hiệu nhận biết RRTD phổ biến thường tập trung vào các vấn đề :
Dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay. Phân loại nợ
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN và theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống


đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều ban hành kèm theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005.
b) Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng
hoá mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn
thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Các
mô hình đo lường rủi ro tín dụng được phát triển theo 2 hướng: đo lường rủi
ro tín dụng riêng biệt và đo lường rủi ro danh mục cho vay.
Đối với rủi ro tín dụng riêng biệt, các mô hình đo lường đã và đang được sử
dụng và phát triển bao gồm các mô hình định tính thông dụng:
+ Mô hình 6 C;
+ Mô hình 5P;
+ Các mô hình định lượng hay mô hình điểm số tín dụng (Xếp hạng
của Moody’s và Standard & Poor’s; Mô hình điểm số Z; Mô hình điểm số tín
dụng tiêu dùng…)

Đối với các rủi ro danh mục cho vay, các mô hình đơn giản về rủi ro
cho vay tập trung: Mô hình phân tích chuyển hạng; Mô hình yêu cầu xác định
tỷ lệ giữa số lượng cho vay tối đa một người vay hoặc một lĩnh vực cụ thể
trên danh mục cho vay.
c) Kiểm soát rủi ro tín dụng
Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm: Né
tránh; ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân
tán rủi ro.
- Tránh rủi ro: Là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ
những nguyên nhân gây rủi ro.
- Ngăn ngừa rủi ro: Chương trình ngăn ngừa rủi ro tìm cách giảm bớt
số lượng các rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn.


- Giảm thiểu tổn thất: Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào
các rủi ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm
nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất).
- Đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro.
d) Tài trợ rủi ro tín dụng
Là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ cho chi phí của rủi
ro và tổn thất. Trong quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường dùng phổ
biến một số công cụ: Bù đắp tổn thất bằng quỹ dự phòng rủi ro; Bán nợ : Hoạt
động bán nợ gồm hai loại chính: Bán nợ tham gia và chuyển nhượng nợ; Hợp
đồng trao đổi tín dụng; Hợp đồng quyền tín dụng; Hợp đồng trao đổi các
khoản tín dụng rủi ro; Chứng khoán hoá các khoản vay.
1.2.2.3. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
a) Phân tán, chia sẻ rủi ro
Để tiến hành phân tán ngân hàng hay tổ chức tín dụng thực hiện dưới 2
hình thức:
- Đa dạng hóa đối tượng tín dụng, nhà kinh tế học Sammuelson đa

khuyến cáo các nhà đầu tư cần tránh mạo hiểm rủi ro “không nên bỏ tất cả
trứng vào trong cùng 1 giỏ”. Muốn tránh rủi ro, NH và các TCTD cần phải
đầu tư vào nhiều khách hàng hoặc lĩnh vực khác nhau. Vì khi sảy ra rủi ro ở
một lĩnh vực hay một khách hàng nào đó, NH và các TCTD vẫn có thế bù đắp
vào những khách hàng hay lĩnh vực khác. Muốn thực hiện biện pháp này NH
và TCTD cần thực hiện cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất
khác nhau, không cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một loại sản
phẩm hàng hóa và không đầu tư số tiền quá lớn cho một khách hàng mà san
sẻ ra nhiều khách hàng.
- Liên kết đầu tư, trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn rất lớn mà một NH hay 1 TCTD không thể đáp ứng được hoặc khó


xác định mức độ rủi ro thì cần phải liên kết dầu tư, đồng thời tài trợ với các
NH hay TCTD khác. Theo cách này, NH, TCTD sẽ phân tán rủi ro của mình
cho NH khác.
- Mua bảo hiểm tiền gửi của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, đây là môt
trong những loại hình bảo hiểm phát triển hiện nay, chác chi nhánh NH và các
TCTD thực hiện mua bảo hiểm tiền gửi để phân tán bớt rủi ro tín dụng đồng
thời khuyến khích khách hàng tham gia mua bảo hiểm các đối tượng đầu tư
sản xuất kinh doanh của mình nhất là các đối tượng có vốn vay ngân hàng.
b) Kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng
Việc kiểm tra, kiểm soát cần diển ra thường nhật, nắm bắt kịp thời tất
cả những hoạt động tín dụng của ngân hàng. Dự đoán và phát hiện được
những rủi ro để báo cáo và tư vấn nhằm giải quyết kịp thời vấn đề. Đảm bảo
sự kiểm soát của đối với rủi ro tín dụng của NH, tập trung vào lĩnh vực cho
vay có rủi ro cao bao gồm:
- Kiểm tra giám sát việc tuân thủ quy trình, quy chế nghiệp vụ của NH;
- Kiểm tra, giám sát đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất;
- Giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu an toàn, các giới hạn tín dụng,

giới hạn trạng thái ngoại hối;
- Giám sát việc ban hành các quy định nội bộ bắt buộc theo quy định
bắt buộc của pháp luật;
- Hỗ trợ giám đốc nắm bắt và kiểm soát toàn bộ hoạt động tín dụng của
NH. Qua đó Tổng Giám đốc có thể đưa ra những quyết định tập trung phát
triển hoạt động tín dụng ở những lĩnh vực nào mang lại lợi nhuận cao hạn chế
rủi ro ở mức thấp nhất.
c) Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi


ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ
có hiệu lực từ 1/6/2013. Một trong những nét quan trọng của thông tư này là
quy định về phân loại nợ, thay thế cho các quy định tại Điều 7 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN.
Nợ của các TCTD sẽ được phân chia thành 05 nhóm với các quy định
cơ bản như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: nợ trong hạn, nợ quá hạn dưới
10 ngày.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày, nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày, nợ gia hạn nợ lần đầu, nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai, nợ
phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được;

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: nợ quá hạn trên 360
ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai trở lên; nợ phải
thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà
vẫn chưa thu hồi được;
d) Sau khi phân loại nợ, các TCTD phải trích lập dự phòng rủi ro theo tỷ lệ:
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%


- Nhóm 3: 20%
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%
e) Số tiền phải trích lập được tính bằng:
Số tiền trích lập dự phòng = Tỷ lệ trích lập x (số dư nợ gốc – giá trị tài
sản đảm bảo của khoản nợ đó)
Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu bao gồm dư nợ
các nhóm 3, 4 và 5.
ê) Xây dựng bảng đánh giá xếp loại khách hàng.
Tập trung rà soát cơ cấu lại nợ xấu cho khách hàng, hỗ trợ khách hàng
giải quyết những vấn đề khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
cho khách hàng tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh để có nguồn vốn trả
nợ Quỹ.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng tại các Quỹ phát triển địa phƣơng
1.3.1. Khái niệm Quỹ phát triển địa phương
Theo nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về
việc tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương thì “Quỹ đầu
tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương;
thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển”

Theo quy chế thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 58/2013/QĐTTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng chính phủ thì “Quỹ Bảo lãnh tín dụng là
một tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; thực hiện chức
năng bảo lãnh tín dụng cho các đối tượng theo quy định...”
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển địa phương
Dựa trên cơ sở tổng hợp các nội dung quy định về chức năng nhiệm vụ
của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương theo nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày


28/8/2007; chức năng nhiệm vụ của Quỹ Bảo lãnh tín dụng theo quy chế
thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày
15/10/2013; trong Quyết định 857/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND
tỉnh Hà Giang quy định các chức năng nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư, Phát triển
đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang
1.3.3. Phân biệt quản lý rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại và ở Quỹ
đầu tư phát triển địa phương
Quản lý RRTD ở các NHTM và ở Quỹ đầu tư phát triển địa phương
(sau đây gọi tắt là Quỹ) có những sự khác biệt, được tổng kết qua bảng 1.1.
như sau:
Bảng 1.1 - Phần biệt quản lý RRTD ở NHTM và Quỹ đầu tƣ phát triển
địa phƣơng
Chỉ tiêu so

Các chi nhánh Ngân hàng và các tổ

sánh

chức tín dụng
gồm 4 cấu phần:

-

Hệ thống
quản lý rủi
ro

ro

Sự giám sát của Lãnh đạo Ban

NH mẹ, Ban điều hành;

điều hành (Giám đốc, Phó giám đốc)

-

-

Các văn bản về chiến lược,

Thẩm định và kiểm tra theo

chính sách, quy trình quản lý rủi ro;

dõi hồ sơ vay vốn của Phòng Nghiệp

-

vụ (Phòng NV Bảo lãnh, và Phòng


-

quản lý rủi

gồm 3 cấu phần

Sự giám sát của HĐQT, HĐTV, -

Hệ thống thông tin quản lý

NV Đầu tư, Phát triển đất)

(MIS)

Chiến lược

Quỹ Đầu tƣ, Phát triển địa phƣơng

Kiểm toán nội bộ

-

Kiểm soát nội bộ.

Do HĐQL, HĐTV, NH mẹ ban hành
và phê duyệt khi thay đổi và được lập

Chiến lược quản lý rủi ro của Quỹ

cho thời gian tối thiểu là 3 năm nhưng


chưa được xây dựng

không quá 5 năm.


×