Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Giải pháp phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững của tỉnh cao bằng giai đoạn 2016 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.67 KB, 101 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GTSX: giá trị sản xuất
2. ĐVT: đơn vị tính
3. QH: Quốc hội
4. KCHT: kết cấu hạ tầng
5. KHKT: khoa học kỹ thuật
6. KHCN: khoa học công nghệ
7. IPCC: Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu
8. BĐKH: biến đồi khí hậu
9. BVTV: bảo vệ thực vật
10. PTNT: phát triển nông thôn
11. NNL: nguồn nhân lực


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, tất yếu chúng ta
phải đương đầu với tình trạng ngày càng xấu đi của môi trường, sự
suy thoái ngày càng trầm trọng của hệ sinh thái, sự cách biệt về
thu nhập giữa người giàu và người nghèo ngày càng lớn, vì vậy để
đảm bảo cho sự phát triển trong tương lai chúng ta không chỉ quan
tâm đến phát triển kinh tế mà lâu dài là hướng đến phát triển bền


vững. Nội hàm của phát triển bền vững đã được tái khẳng định ở
Hội nghị Rio – 92 và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị
Johannesburg – 2002, đó là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, đó là phát
triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Mục tiêu cuối
cùng của phát triển kinh tế chính là nâng cao mức sống người dân;
mà trên thực tế, chúng ta có thể thấy dân số ngày càng tăng lên
trong khi diện tích đất nông nghiệp không thay đổi, thậm chí còn
bị giảm xuống do sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ
trong khi đó lương thực thực phẩm là một trong những nhu cầu
thiết yếu của con người. Vì vậy, việc đầu tư cho phát triển nông
nghiệp cụ thể là ngành trồng trọt theo hướng hiện đại và bền vững
để đảm bảo nhu cầu con người là một trong những mục tiêu cần
được đạt tới.
Với mỗi vùng miền khác nhau thì giải pháp cho việc đầu tư
phát triển nông nghiệp là khác nhau. Cao Bằng – một trong những
tỉnh thuộc khu vực miền núi phía bắc nước ta, nông nghiệp là
ngành chủ đạo trong ba ngành kinh tế lớn, theo thống kê có đến
trên 80% số dân làm về sản xuất nông nghiệp và đây cũng là
ngành tạo ra nguồn thu nhập chính của họ. Ngày nay, phát triển


kinh tế nói chung và phát triển ngành nông nghiệp nói riêng đã tác
động không nhỏ đến xã hội và các vấn đề về môi trường của tỉnh
như ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước gia tăng, đốt rừng
làm nương rẫy hay lấy gỗ trái phép để xây dựng nhà cửa…Do đó
để vẫn đáp ứng được nhu cầu lương thực ngày càng cao đồng thời
đi đôi với việc bảo vệ môi trường, nâng cao năng suất tăng thu
nhập, thì phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững là điều
rất cần thiết. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Giải pháp phát

triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững của tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2016 - 2020” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận, phương pháp luận, mối quan hệ giữa trồng trọt với bảo vệ
môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội. Đánh giá thực trạng tình
hình phát triển ngành trồng trọt của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011
– 2015. Qua đó đưa ra một số giải pháp để phát triển ngành trồng
trọt của tỉnh Cao Bằng theo hướng bền vững trong thời gian tới.
Trong đó:
Mục tiêu chung là phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền
vững trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể: tăng năng suất cây trồng, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng hợp lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt đi đôi
với việc bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội đặ biệt là
thất nghiệp trá hình.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Về không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ của
tỉnh Cao Bằng bao gồm 12 huyện và 01 thành phố.
Về thời gian: đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ Niêm giám
thống kê của Cục thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2014 và các số liệu
khác thu thập từ các cơ quan nhà nước là Sở Nông nghiệp và PTNT
và Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Cao Bằng từ năm 2011 đến năm
2015.


4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài


Dựa trên cơ sở thu thập, thống kê từ những số liệu thực tế
ngành nông nghiệp cụ thể là trồng trọt của tỉnh trong một vài năm
vừa qua, bài viết của em sử dụng một số phương pháp sau:
* Phương pháp phân tích thống kê: lấy con số thống kê làm
tư liệu, nêu ra bản chất của vấn đề thông qua số liệu cụ thể trong
từng thời gian nhất định nhằm xác định mức độ nêu lên sự biến
động của hiên tượng qua các năm.
* Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: việc thu thập số liệu
được tổng hợp từ các nguồn thống kê của cơ quan nhà nước, các
ban, ngành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và các nguồn tài liệu khác
trên báo chí, giáo trình; chọn lọc những tài liệu cần thiết đáp ứng
được yêu cầu của bài làm. Trên cơ sở đó tiến hành xử lý số liệu
theo mục tiêu của đề tài.
* Phương pháp so sánh đối chiếu: được sử dụng trong việc so
sánh tình hình phát triển, cơ cấu cùng các chỉ tiêu khác của ngành
trồng trọt qua các năm, cho biết những thành tựu đã đạt được và
những hạn chế, những bất cập, thiếu sót để kịp thời khắc phục,
đưa ra những giải pháp thích hợp để phát triển trồng trọt theo
hướng bền vững.
* Phương pháp phân tích hệ thống: được sử dụng trong phân
tích thực trạng phát triển trồng trọt của tỉnh Cao Bằng đặt trong
mối tương quan với các ngành khác trong nông nghiệp là chăn
nuôi, dịch vụ và các hoạt động khác qua việc phân tích các mối
quan hệ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014, các mối quan
hệ với xã hội và môi trường. Qua phân tích đánh giá, so sánh, tổng
hợp để đề xuất một số giải pháp đúng đắn, thích hợp.
* Phương pháp phân tích chuỗi: sử dụng để đưa ra phương
hướng và các giải pháp phát triển trồng trọt trong giai đoạn 2016 –
2020 từ quá trình phân tích, đánh giá các số liệu thứ cấp có được
trong giai đoạn trước, cụ thể là giai đoạn 2011 – 2015.



* Phương pháp bảng, biểu đồ: đây là phương pháp mô tả
bằng số liệu thực nghiệm làm rõ hiện trạng phát triển trồng trọt,
sự phân bố, các mối liên hệ kinh tế trong ngành trồng trọt.
* Phương pháp tổng hợp: sau khi phân tích những số liệu thu
thập được cùng với quá trình nghiên cứu từ đó tổng hợp các thông
tin có được để đưa ra những kết luận, đánh giá hợp lý tình hình
phát triển của ngành trồng trọt của tỉnh Cao Bằng nhằm đưa ra
những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục và thúc đẩy phát triển
hơn nữa ngành trồng trọt của tỉnh Cao Bằng theo hướng bền vững
trong thời gian tới.
5. Kết cấu đề tài

Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững và phát triển
kinh tế nông nghiệp bền vững.
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành trồng trọt của tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Giải pháp phát triển trồng trọt theo hướng bền
vững tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.


Chuyên đề tốt
nghiệp

8

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1.

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1.1.

Khái niệm

Quan điểm phát triển bền vững được hoàn thiện trên nền
tảng của khái niệm phát triển. Năm 1987 trong báo cáo “Tương lai
chung của chúng ta”, Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển
lần đầu tiên đã đưa ra định nghĩa tương đối đầy đủ về phát triển
bền vững là: “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn thương khả năng của thế hệ tương lai trong việc
thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”. Nội hàm phát triển bền vững
đã được tái khẳng định ở Hội nghị Rio – 92 được bổ sung; hoàn
chỉnh tại Hội nghị Johannesburg – 2002, đó là quá trình phát triển
có sự kết hợp chặt chẽ hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của phát
triển, đó là phát triển kinh tế, công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường.
Như vậy có thể định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển
đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và
bảo vệ môi trường” (theo mục 4, điều 3 Bộ luật Bảo vệ môi trường,
số 52 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
1.1.2.


Nội dung của phát triển bền vững

Nội dung của phát triển bền vững bao gồm ba trụ cột:
Thứ nhất, bền vững về kinh tế: đảm bảo tăng trưởng kinh tế
ổn định lâu dài và hiệu quả.
Thứ hai, bền vững về mặt xã hội: đảm bảo công bằng xã hội,
phát triển con người;
Thứ ba, bền vững về môi trường: khai thác sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, không ngừng cải thiện chất lượng môi trường
sống, đảm bảo cho con người được sống trong môi trường sạch,


Chuyên đề tốt
nghiệp

9

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

lành mạnh và an toàn, hài hòa trong mối liện hệ giữa con người với
xã hội và tự nhiên.
Ba trụ cột của phát triển bền vững ở trên là mục tiêu cần đạt
được trong quá trinh phát triển, đồng thời là ba nội dung hợp
thành quá trình phát triển trong điều kiện hiện đại. Sự phát triển
hiện đại không chỉ là phát triển với nền kinh tế thị trường, mở rộng
hội nhập kinh tế quốc tế mà còn bao hàm nội dung mới là phát
triển bền vững với ba mục tiêu cả kinh tế, xã hội, môi trường. Tính
bền vững là một khái niệm đa chiều với nhiều khía cạnh có liên

quan lẫn nhau. nếu chỉ xét riêng tăng trưởng kinh tế thì không thể
phản ánh được đầy đủ các khía cạnh về phát triển bền vững. Phát
triển bền vững đòi hỏi xem xét đánh giá đúng đắn các mối quan hệ
kinh tế với phát triển xã hôi, văn hóa, bảo vệ môi trường.
1.1.3.

Sự khác nhau giữa phát triển và phát triển bền

vững
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa phát triển và phát triển bền
vững
Tiêu chí

Phát triển

Phát triển bền vững
Hài hòa kinh tế, xã hội,
môi trường

Trụ cột

Kinh tế (xã hội)

Trung tâm

Của cải vật chất, hàng
hóa

Con người


Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên con người

Một chủ thể (nhà nước)

Nhiều chủ thể

Điều kiện cơ
bản
Chủ thể quản

Quan hệ với
tự nhiên
Tính chất
1.1.4.

Khai thác/ cải tạo tự
nhiên
Kinh tế truyền thống
Nguồn: Tổng hợp từ các tài

Bảo tồn/ sử dụng hợp
lý tự nhiên
Kinh tế tri thức
liệu nghiên cứu liên quan

Nguyên tắc của phát triển bền vững

Trong cuốn “Cứu lấy Trái đất” xuất bản năm 1991, 2000 nhà

khoa học hàng đầu tập hợp trogn ba tổ chức là Chương trình môi
trường Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ bảo vệ thiên nhiên thế giới


Chuyên đề tốt
nghiệp

10

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

(WWF) và Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đã đưa ra 9
nguyên tắc cơ bản để xây dựng một xã hội phát triển bền vững:
(1) Tôn trọng, quan tâm đến cuộc sống cộng đồng;
(2) Nâng cao chất lượng cuộc sống con người;
(3) Bảo tồn sự sống, sự đa dạng sinh học của trái đất;
(4) Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm các nguồn
tài nguyên không tái tạo;
(5) Giữ vững khả năng chịu đựng được của trái đất;
(6) Thay đổi thái độ, hành vi con người;
(7) Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình;
(8) Xây dựng một khuôn mẫu quốc gia thống nhất.
(9) Xây dựng một khối liên minh toàn cầu trong bảo vệ môi
trường.
Việc đo lường phát triển bền vững còn chưa có sự thống nhất
giữa các quốc gia, địa phương, do vậy phụ thuộc vào đặc điểm cụ
thể của từng địa phương, vùng miền mà có những tiêu chí khác
nhau trên cơ sở phát triển ba mặt là kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.5.


Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững

Bộ tiêu chí phát triển bền vững có thể pản ánh các khía cạnh
khác nhau như:
Các chỉ tiêu trạng thái: phản ánh trạng thái của hệ thống kinh
tế xã hội
Các chỉ tiêu mục tiêu: chỉ tiêu phản mong muốn trong tương
lai.
Các chỉ tiêu áp lực: chỉ tiêu phản ánh áp lực trực tiếp tới các
vấn đề môi trường như tiếng ồn.
Các chỉ tiêu động lực: phản ảnh áp lực lên môi trường do phát
triển công nghiệp và tăng dân số.
Các chỉ tiêu ảnh hưởng: phản ánh các tác động đến sự thay
đổi trạng thái; các chỉ tiêu hưởng ứng: phản ánh nỗ lực của xã hội
cùng giải quyết các vấn đề đặt ra.


Chuyên đề tốt
nghiệp

11

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

Đến nay đã có nhiều hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu được đề xuất,
bảo đảm phản ánh tổng hòa nhiều tiêu chí thành phần. Các khía
cạnh kinh tế, xã hội, môi trường phải liên kết với nhau như một thể
thống nhất mới bảo đảm phát triển bền vững.

Bộ tiêu chí phát triển bền vững của LHQ xác định theo các chủ
đề trên 4 lĩnh vực, hình thành nên 58 chỉ tiêu cụ thể:
Bền vững về mặt xã hội: bao gồm 6 chủ đề về công bằng, y
tế, giáo dục, nhà ở, an ninh và dân số với 19 chỉ tiêu cụ thể: dân số
sống dưới ngưỡng nghèo; chỉ số bất bình đẳng gini; tỷ lệ thất
nghiệp; tỷ lệ lương trung bình của nữ so với nam; tình trạng dinh
dưỡng trẻ em; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi; tuổi thọ; phần trăm
dân số có thiết bị vệ sinh phù hợp; phần trăm dân số sử dụng nước
sạch; phần trăm dân số tiếp cận được các dịch vụ y tế cơ bản; tiêm
chủng phòng ngừa các bệnh lây nhiễm cho trẻ em; tỷ lệ phổ biến
về phòng tránh thai; phổ cập tiểu học đối với trẻ em; tỷ lệ người
trưởng thành học hết cấp hai; tỷ lệ biết chữ; diện tích nhà ở bình
quân đầu người; số tội phạm trên 100.000 dân; tốc độ tăng dân số;
dân số thành thị chính thức và cư trú không chính thức.
Bền vững về môi trường: bao gồm 7 chủ đề về không khí, đất,
đại dương biển, bờ biển, nước sạch, đa dạng sinh học với 19 chỉ
tiêu cụ thể: phát thải khí nhà kính; mức độ tiêu thụ các chất gây
hại tầng ozon, canh tác, và diện tích cây lâu năm; sử dụng phân
hóa học; sử dụng thuốc trừ sâu, tỷ lệ che phủ rừng. cường độ khai
thác gỗ; đất bị sa mạc hóa; diện tích thành thị chính thức, và
không chính thức; mật độ tảo rong biển; phần trăm dân số sống ở
vừng duyên hải. sản lượng đánh bắt hàng năm; mức khai thác
nguồn nước ngầm và nước mặt trên tổng trữ lượng nước; hàm
lượng BOD trong nước; nồng độ coliform trong nước sạch; diện tích
hệ sinh thái chủ yếu được lựa chọn; diện tích khu bảo tồn so với
tổng diện tích; sự đa dạng của giống loài được lựa chọn.
Bền vững kinh tế: bao gồm tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, xu
hướng sản xuất và tiêu dùng với 14 chỉ tiêu cụ thể: GDP bình quân
đầu người. tỷ lệ đầu tư trong GDP. cán cân thương mại hàng hóa,



Chuyên đề tốt
nghiệp

12

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

và dịch vụ; tỷ lệ nợ trong GNI; tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện
trợ ODA so với GNI; mức độ sử dụng nguyên vật liệu; tiêu thụ năng
lượng bình quân đầu người hàng năm; tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng
lượng có thể tái sinh; mức độ sử dụng năng lượng; chất thải rắn
của công nghiệp và đô thijl chất thải độc hại; chất thải phóng xạ;
chất thải tái sinh; khoảng cách đi lại tính trên đầu người theo
phương tiện vận tải.
Thể chế phát triển bền vững: gồm khung thể chế và năng lực
thể chế, được cụ thể hóa thành 6 chỉ tiêu: chiến lược phát triển
bền vững quốc gia. thực thi các công ước quốc tề đã ký; số lượng
người truy cập internet/1000 dân; đường điện thoại chính/ 1000
dân; đầu tư cho nghiên cứu và phát triển tính theo % của GDP;
thiệt hại về người và của do các thảm họa thiên nhiên.
1.2.

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

1.2.1.

Đặc điểm của kinh tế nông nghiệp


Nông nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, các hoạt
động về nông nghiệp đã có từ khi con người bỏ nghề săn bắn và
hái lượm. Do đó kinh tế nông nghiệp thường được coi là nền kinh
tế truyền thống. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, khoa
học công nghệ hiện đại hơn nhưng người nông dân vẫn thường áp
dụng những kỹ thuật đã phát triển từ trước để trồng trọt.
Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu cho con
người, nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng lên với sự
gia tăng về dân số, đặc biệt, chỉ có ngành nông nghiệp mới có thể
sản xuất ra lương thực. Nhu cầu thiết yếu của con người về lương
thực là không thể thay đổi, chúng ta có thể sống mà không cần
điện, sắt, thép, nhưng không thể thiếu lương thực.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp: là các loại cây trồng
hay vật nuôi tùy vào điều kiện tự nhiên, môi trường của từng vùng
miền.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp: phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên, đất đai là tư liệu sản xuất chính, đất đai đóng vai trò chủ


Chuyên đề tốt
nghiệp

13

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

đạo trong nông nghiệp. Do đó sản xuất nông nghiệp cũng phụ
thuộc nhiều vào thời tiết khí hậu. Tùy từng vùng có điều kiện khí
hậu thổ nhưỡng khác nhau nên các loại cây trồng và phương thức

canh tác cũng khác nhau.
Tính chất: sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nhất định.
Chẳng hạn như những vùng khác nhau thì người dân có thể trồng
hai hay một vụ lúa trong một năm tùy vào điều kiện nước tưới tiêu,
thay vào đó có thể trồng ngô, khoai, sắn…Vào những mùa vụ thì
người nông dân rất bận, theo thống kê của các chuyên gia nghiên
cứu kinh tế, người nông dân có thể làm đến 11 giờ/ngày, trong khi
đó, thời kỳ nông nhàn, họ chỉ làm việc khoảng 3 giờ/ngày.
Lao động: tỷ trọng lao động và sản phẩm nông nghiệp trong
nền kinh tế có xu hướng giảm dần, sự biến động này phụ thuộc
nhiều vào quy luật tiêu dùng sản phẩm và quy luật tăng năng suất
lao động. Với quy luật tiêu dùng sản phẩm thì tỷ trọng sản phẩm
nông nghiệp có xu hướng giảm dần vì có thể sử dụng sản phẩm
thay thế; hay khi năng suất lao động tăng lên thì sẽ chỉ cần ít lao
động hơn để sản xuất ra cùng một lượng sản phẩm như cũ, do đó
tỷ trọng lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm dần khi xã
hội ngày càng phát triển.
1.2.2.

Khái niệm và vai trò của phát triển nông nghiệp

bền vững
1.2.1.1. Khái niệm
Phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là quá trình phát
triển đảm bảo được mục đích là tạo một hệ thống bền vững về cả
ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường. Về kinh tế, sản xuất nông
nghiệp phải đạt hiệu quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm; không
những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương
thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế; về xã hội, đảm bảo
cho người dân có công ăn việc làm, thu nhập ổn định có đời sống

cao cả về vật chất lẫn tinh thần; về môi trường, không hủy hoại tài


Chuyên đề tốt
nghiệp

14

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

nguyên thiên nhiên, giữ nguồn nước ngầm trong sạch và không
gây ô nhiễm môi trường.
Phân loại phát triển nông nghiệp bền vững:
Phát triển nông nghiệp theo các loại hình tổ chức kinh tế
Phát triển theo ngành: trồng trọt; chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản
Phát triển nông nghiệp theo vùng: mỗi vùng có đặc điểm riêng
về điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, cơ sở hạ tầng…nên năng
suất và hiệu quả ở mỗi vùng sẽ khác nhau.
Phát triển nông nghiệp bao hàm phát triển kinh tế; xã hội, môi
trường.
Trong bài chuyên đề này em xin tập trung đi vào phân tích phát
triển trồng trọt trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường.
1.2.1.2. Vai trò của phát triển trồng trọt theo hướng bền vững
* Vai trò đối với kinh tế: lương thực thực phẩm là nhu cầu
thiết yếu của con người. Hiện nay trong tỉnh Cao Bằng, đa số người
dân sống dựa vào nông nghiệp, do đó ngành nông nghiệp nói
chung và trồng trọt nói riêng có vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế.

Trên hết là giải quyết nhu cầu về lương thực cho người dân
trên địa bàn, sau đó có thể xuất khẩu đến các nơi khác để tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho người dân.
Cung cấp nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là
nông sản; Phát triển trồng trọt có thể là nguyên liệu đầu vào cho
những ngành khác như sản xuất mía đường, sản xuất những sản
phẩm đặc sản để xuất khẩu đem lại giá trị gia tăng cao. Cung cấp
thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp nguyên liêu cho công nghiệp.
Cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế. Với hơn
80% dân số ở nông thôn thực sự là NNL dự trữ dồi dào cho khu vực
thành thị. Để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài của nền kinh tế,
việc gia tăng dân số ở khu vực thành thị sẽ không đủ khả năng đáp
ứng cùng với sự gia tăng năng suất lao động trong khu vực nông


Chuyên đề tốt
nghiệp

15

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

thôn sự di chuyển dân số ở khu vực nông thôn ra khu vực thành thị
sẽ là NNL đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa.
Ngành trồng trọt phát triển có ý nghĩa to lớn và quyết định
đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành trồng
trọt phát triển làm cho năng suất cây trồng tăng, đặc biệt là năng
suất cây lương thực tăng, nhờ đó sẽ chuyển nền sản xuất nông
nghiệp từ độc canh lương thực sang nông nghiệp đa canh có nhiều

sản phẩm hàng hóa giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thị trường
và góp phần thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Vai trò đối với xã hội: việc phát triển trồng trọt theo quy mô
lớn cần sử dụng đến nhiều lao động, đặc biệt là những lao động
đang thất nghiệp trá hình, giúp giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân.
Khi giá trị sản phẩm từ trồng trọt tăng, thu nhập của người
dân cũng tăng theo, từ đó tăng cơ hội được tiếp cận với các hoạt
động y tế, khám chữa bệnh; giáo dục: trẻ em được đến trường
đúng tuổi, nâng cao dân trí.
* Vai trò đối với môi trường: tạo ra không gian xanh mang lại
tính đa dạng và sinh động trong cảnh quan của tỉnh; đồng thời
mang lại hiệu quả cho phát triển các mẫu sản phẩm du lịch (du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; đồng quê…).
1.2.3.

Mục tiêu của phát triển nông nghiệp bền vững

Theo xu hướng chung về phát triển bền vững, phát triển nông
nghiệp bền vững cũng cần phải hướng tới 3 mục tiêu chính:
(1) Phát triển bền vững về kinh tế: thể hiện ở tốc độ tăng
trưởng cao; ổn định và sự thay đổi về chất của ngành trồng trọt;
đồng thời đi đôi với quá trình chuyển dịch cơ cấu trong trồng trọt
theo hướng tiến bộ.
(2) Phát triển bền vững về xã hội: thể hiện trọng việc thực
hiện tiến bộ xã hội và công bằng xã hội, đảm bảo y tế chăm sóc
sức khỏe người dân; bình đẳng trong cơ hội được tiếp cận các dịch
vụ công, trẻ em có cơ hội được học hành, dân có việc làm, giảm



Chuyên đề tốt
nghiệp

16

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

tình trạng nghèo đói, nâng cao trình độ văn hóa; đời sống vật chất
tinh thần cho mọi người.
(3) Phát triển bền vững về môi trường: thể hiện ở khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên không
thể tái tạo, sử dụng đất có hiệu quả, kiểm soát chất lượng đất, sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu có khoa học, kiểm soát
chất lượng môi trường, tránh ô nhiễm môi trường (nước, không khí)
đảm bảo chất lượng cuộc sống người dân.

1.3.

PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT BỀN VỮNG

1.3.1.

Đặc điểm của trồng trọt

Từ những đặc điểm của ngành nông nghiệp đã nêu ở trên,
ngành trồng trọt có những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, ngành trồng trọt cũng đã xuất hiện từ rất lâu nhằm
phục vụ cho cuộc sống của con người; Hoạt động sản xuất trồng
trọt vừa gắn liến với cây trồng, vừa gắn liền với đất đai. Đất đai là

điều kiện cần thiết để thông qua đó, con người tác động lên cây
trồng tạo ra sản phẩm trồng trọt; Do đó trong quá trình sản xuất
chúng ta cần có những biện pháp tác động vào đất đai hợp lý để
tránh xói mòn đất; nâng cao độ phì nhiêu của đất, sử dụng công
nghệ sạch để tránh ô nhiễm đất, tăng năng suất trên một đơn vị
diện tích cây trồng. Đồng thời cần có những giống cây trồng thích
hợp để có được sản lượng lớn, giá thành giảm, chất lượng sản
phẩm cao để có thể cạnh tranh được với những sản phẩm khác
trong điều kiện thị trường mở như hiện nay, đảm bảo được sự phát
triển bền vững ngành trồng trọt.
Thứ hai, cũng giống như nông nghiệp, ngành trồng trọt cũng
mang tính thời vụ cao; đây là đặc trưng của sản xuất nông nghiệp,
dặc biệt là trong trồng trọt, nó phụ thuộc vào quy luật phát triển
của cây trồng và các điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết. Vì vậy


Chuyên đề tốt
nghiệp

17

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

trong trồng trọt cần áp dụng những biện pháp KHKT, xen canh
tăng vụ, trồng gối để giảm bớt tính thời vụ; nâng cao hiệu quả sản
xuất.
Thứ ba, trồng trọt phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên; điều
kiện kinh tế của cơ sở sản xuất kinh doanh và của vùng; Các cây
trồng chủ yếu sinh trưởng và phát triển ngoài trời; nó cũng chịu

tác động bởi kết cấu hạ tầng; nhất là hệ thống giao thông thủy lợi,
do đó cần phải khai thác có hiệu quả, tận dụng những điểm mạnh
của điều kiện tự nhiên của vùng nhằm đẩy mạnh quá trình sản
xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; đồng thời
có những biện pháp hạn chế khắc phục do điều kiện tự nhiên; kinh
tế đem lại.

1.3.2.

Sự khác nhau giữa phát triển trồng trọt thông

thường và phát triển trồng trọt bền vững
Bảng 1.2. Sự khác nhau giữa phát triển trồng trọt thông
thường và phát triển trồng trọt bền vững
Phát triển trồng trọt
thông thường
tiêu Quan tâm chủ yếu đến
mục tiêu kinh tế: Gia
tăng về sản lượng.
Tăng năng suất, hiệu
quả cao, mang lại thu
nhập cho gia đình,
đảm bảo tăng trưởng
ổn định, lâu dài.

Tiêu chí
Về mục
phát triển

Phát triển trồng trọt

bền vững
Quan tâm đến cả mục
tiêu về xã hội và môi
trường như: tạo việc
làm, đảm bảo công
bằng xã hội, tạo cơ hội
tiếp cận các dịch vụ
như nhau cho tất cả
mọi người; khai thác
sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, sử
dụng phân bòn hóa


Chuyên đề tốt
nghiệp

18

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

học đúng tiêu chuẩn
và đúng cách, bảo vệ
môi
trường,
nguồn
nước…
Sự phối hợp Chưa thật sự chú trọng Có sự phối hợp chặt
các ngành

đến các vấn đề về xã chẽ giữa các ngành,
hội, môi trường, chưa ứng dụng tiến bộ khoa
có sự kết hợp hài hòa học công nghệ, nâng
giữa ba khía cạnh kinh cao giá trị sản phẩm
tế, xã hội và môi đầu ra, tính đến tác
trường.
động với môi trường và
xã hội.
Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu liên quan
1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến trồng trọt

1.3.3.1.

Nhân tố tự nhiên

Vị trí địa lý địa hình: tùy theo từng vùng miền có vị trí địa lý
khác nhau sẽ thích hợp trồng những loại cây trồng khác nhau. Có
nơi có địa hình cao, có những nơi lại thấp do đó sẽ tạo thành
những đặc trưng cây trồng riêng của từng vùng.
Đất đai: là nhân tố cực kỳ quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là trồng trọt, đất tốt hay xấu có ảnh hưởng không
nhỏ đến năng suất cây trồng, quy mô, cơ cấu và việc phân bố cây
trồng. Vì vậy, mỗi khi sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp nói
chung hay đất cho trồng trọt nói riêng cần có sự xem xét, cân nhắc
kỹ tránh rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trước mắt mà không
chú trọng đến lợi ích lâu dài trong tương lai.
Khí hậu, thời tiết: thể hiện hai mùa rõ rệt trong năm là mùa
mưa và mùa khô, mùa mưa chiếm 80 – 85% lượng mưa cả năm,

mùa khô thủy triều xâm nhập sâu vào vùng châu thổ nên đất bị
nhiễm mặn; gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp; Điều này
cũng ảnh hưởng đến lựa chọn giống cây trồng phù hợp với từng
vùng miền, từng vùng lãnh thổ với các mùa khác nhau trong năm;


Chuyên đề tốt
nghiệp

19

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

Điều nay cũng ảnh hưởng đến thời vụ, cơ cấu, khả năng xen canh
tăng vụ; mức ổn định của sản xuất nông nghiệp.
Một số hiện tượng thời tiết ảnh hưởng xấu đến trồng trọt:
Bão: đây là hiện tượng hay xảy ra vào mùa hè đi kèm là
những trận gió xoáy gây thiệt hại cho con người và cả vật chất.
Rét đậm rét hại: hiện tượng này hay xảy ra ở miền núi, nhất
là những nơi có địa hình cao, ảnh hưởng lớn đến cây trồng, khiến
cho các loại cây trồng có thể bị chết, nhất là những cây non mới
trồng, năng suất cây trồng giảm đáng kể.
Hiện nay hầu hết các nước đang phải đối mặt với vấn đề
BĐKH, biến đổi khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ đến ngành
trồng trọt, rõ ràng nhất là làm giảm diện tích đất canh tác, gây ra
tình trạng hạn hán và sâu bệnh trở nên nghiêm trọng hơn và tần
suất xuất hiện dày hơn, nước biển dâng cao, rét đậm rét hại kéo
dài, sương muối xảy ra thường xuyên, đặc biệt ở các tỉnh miền núi
phía bắc thì số ngày rét liên tục tăng lên từ 38 đến 40 ngày; gây

áp lực lớn cho sự phát triển của ngành trồng trọt nói riêng và
ngành nông nghiệp nói chung; Theo kịch bản BĐKH và nước biển
dâng, nếu nước biển dâng 0,69 m thì diện tích bị nhiễm mặn trên
4% sẽ tăng lên hơn gần 1.500 nghìn ha và với kịch bản nước biển
dâng 1 mét số đó sẽ là hơn 1.600 nghìn ha. Khi nước biển dâng
cao 1 mét thì nhiều nơi chuyên trồng lúa hai vụ một năm không
còn có thể sản xuất do nước mặn xâm nhập; Do đó năng suất và
sản lượng cây trồng cũng bị giảm xuống đáng kể.
Hệ thống thủy lợi: điều kiện nước tưới tiêu là vô cùng quan
trọng đối với trồng trọt. Cây trồng cần được tưới lượng nước phù
hợp thì mới có thể phát triển tốt. Nước ta có hệ thống sông ngòi
dày đặc, có nhiều sông lớn tạo điều kiện cho sản xuất nông
nghiệp.


Chuyên đề tốt
nghiệp
1.3.3.2.

20

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

Nhân tố kinh tế xã hội

Lao động: lao động là lực lượng sản xuất chính, bao gồm cả
số lượng và chất lượng lao động. Ở những vùng nông thôn thì lao
động trong sản xuất nông nghiệp là chủ yếu và đó cũng chính là
nghề mà tạo ra thu nhập chính cho họ. Số lượng lao động là tất cả

những người tham gia vào các hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm trồng trọt bao gồm những người trong độ tuổi lao động, tuy
nhiên ở nhiều vùng, địa phương, số lượng người tham gia vào hoạt
động trồng trọt còn bao gồm cả những người dưới 15 tuổi. Lực
lượng lao động dồi dào cũng tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ học vấn, tác phong
nghề nghiệp và thể lực của người lao động. Nếu người lao động có
trình độ học vấn cao sẽ dễ tiếp thu những tiến bộ của khoa học
công nghệ để áp dụng vào thực tế hoặc họ có thể sáng tạo ra
những máy móc mới góp phần làm giảm sức lao động của con
người đồng thời mang lại hiệu quả cao; tác phong làm việc chuyên
nghiệp tạo cho thói quen làm việc có ý thức, có tổ chức, nhờ đó
cũng làm cho năng suất cây trồng tăng lên. Đối với một người làm
nông thì sức khỏe là vô cùng quan trọng, vì đa số họ làm việc theo
hình thức “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”, dù là nắng hay
mưa, lạnh hay rét buốt thì họ vẫn phải làm việc ngoài trời, vì thế
sức khỏe là vô cùng quan trọng, có sức khỏe tốt làm cho chất
lượng nguồn lao động tốt hơn, tạo ra nhiều sản phẩm hơn, có chất
lượng hơn, thu nhập cao hơn và đời sống người dân dần được cải
thiện.
Nguồn vốn: ngoài lực lượng lao động là nhân tố quan trọng
thì nguồn vốn cũng có vai trò quan trọng trong trồng trọt. Nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân mà
ngành này lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, do đó để
giảm thiểu tác động của điều kiện tự nhiên cần có quy trình sản
xuất hiện đại, vì vậy cần có vốn để đầu tư vào những trang bị hiện


Chuyên đề tốt
nghiệp


21

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

đại, mua giống cây trồng mới tránh được sâu bệnh, tạo ra năng
suất cao hơn, chịu được điều kiện thời tiết thay đổi bất thường. Bởi
vậy, muốn phát triển ngành này cần có sự đầu tư phù hợp và vốn
đầu tư cần được sử dụng có hiệu quả để mang lại giá trị kinh tế
cao. Đầu tư cho nông nghiệp cũng góp phần tác động đến giải
quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao
động, xóa đói giảm nghèo, nâng cao hiệu quả các chính sách của
nhà nước.
Chính sách khuyến nông của nhà nước: những chính sách
này nhằm khuyến khích nông nghiệp phát triển theo định hướng,
giúp đỡ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống và
xây dựng nông thôn mới. Trong đó, chính sách ruộng đất là một
trong những chính sách quan trọng nhất trong hệ thống các chính
sách phát triển nông nghiệp, do ruộng đất là nguồn lực cơ bản và
chủ yếu của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất tốt là cơ sở để
tạo ra tối đa giá trị cây trồng, tuy nhiên, họ chỉ sử dụng đất có hiệu
quả khi đất đó là của chính họ, khi đó họ mới đầu tư vào cải tạo
ruộng đất, tăng độ phì nhiêu của đất. Do vậy chính sách nông
nghiệp hợp lý là rất cần thiết để làm cho việc sử dụng đất đai hợp
lý hơn, đồng thời cũng làm tăng hiệu quả của các chính sách phát
triển nông nghiệp khác do chính sách hợp lý tạo điều kiện cho việc
sử dụng đất thích hợp, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù
hợp hơn, có tác dụng trong việc chuyển đổi nông nghiệp nông thôn
sang sản xuất hàng hóa.

Ngoài ra thị trường tiêu thị cũng là một nhân tố tác động đến
ngành trồng trọt, ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng
chuyên môn hóa các loại cây trồng để tăng sản lượng, năng suất.
1.3.3.3.

Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật

Hệ thống đê điều, thủy lợi: nước ta có hệ thống đê điều
chằng chịt; có mùa mưa và mùa khô rõ rệt; Mùa mưa có lượng


Chuyên đề tốt
nghiệp

22

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

mưa chiếm khoảng 80 – 85% lượng mưa trong năm nên vào mùa
mưa làm tăng lượng nước ở các con sông lớn có thể gây ra ngập
úng; Do vậy cần có hệ thống đê kiên cố để bảo vệ mùa màng.
Hệ thống giao thông thuận lợi giúp cho sản phẩm sau khi thu
hoạch hay chế biến đến tay người tiêu dùng; nó có vai trò quan
trọng trong việc lưu thống sản phẩm, góp phần làm tăng thu nhập
cho người sản xuất.
Kỹ thuật canh tác: thứ nhất là kỹ thuật về giống cây trồng;
với xã hội ngày càng hiện đai; con người luôn tìm cách tạo ra
những giống cây trồng mới có sản lượng chất lượng cao, thích hợp
với nhiều điều kiện về đất đai; khí hậu khác nhau, giống cây trồng

tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất; giống cây tốt và chất
lượng thì mới cho năng suất cao và chất lượng tốt, giá bán cao,
tăng thu nhập cho người sản xuất, làm tăng hiệu quả sử dụng đất.
Thứ hai, về trình độ kỹ thuật được áp dụng trong canh tác, kỹ
thuật canh tác của người lao động tiến tiến làm cho sản lượng cây
trồng theo đó cũng tăng lên, chất lượng nông sản tăng.
Thay đổi công nghệ; tất cả các ngành sản xuất nói chung đều
cần áp dụng các tiến bị khoa học công nghệ vào quá trình sản
xuất sản phẩm; và nông nghiệp cũng vậy. Các nhà kinh tế tân cổ
điển đã chứng minh yếu tố quan trọng nhất để tăng sản lượng là
tiến bộ công nghệ; Khi các yếu tố đầu vào sản xuất khác như đất
và tài nguyên là khan hiếm, lao động và vốn đầu tư cũng có hạn
thì công nghệ là yếu tố có thể tác động đến làm tăng chất lượng
sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; Tuy nhiên trước khi áp dụng khoa
học công nghệ cần có nghiên cứu cụ thể về thực trạng khí hậu thời
tiết; vị trí địa lý từng vùng miền để lựa chọn công nghệ thích hợp
với điều kiện sản xuất.
1.3.4.

Tiêu chí đánh giá phát triển trồng trọt bền vững

Theo xu hướng chung về phát triển bền vững; các tiêu chí
đánh giá phát triển trồng trọt bền vững cũng cần phải hướng tới ba


Chuyên đề tốt
nghiệp

23


GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

mục tiêu chính là: phát triển bền vững về kinh tế, phát triển bền
vững về xã hội; phát triển bền vững về môi trường; Những công
nghệ; kỹ thuật canh tác có tiềm năng lớn cho phát triển trồng trọt
bền vững là trồng xen, luân canh cây trồng;có sự liên kết các
ngành với nhau; Có nhiều cách đánh giá sự phát triển trồng trọt
theo hướng bền vững, tuy nhiên tùy thuộc vào từng vùng, từng địa
phương cụ thể, các điều kiện về tự nhiên kinh tế xã hội là khác
nhau nên trong bài chuyên đề này em xin được đưa ra một vài tiêu
chí đánh giá phát triển trồng trọt bền vững trên ba khía cạnh kinh
tế, xã hội; môi trường như sau:
1.3.5.1.

Tiêu chí về kinh tế

(1) Chỉ số phát triển giá trị sản xuất; tiêu chí này được đánh
giá dựa trên tỷ lệ phần trăm so với năm trước (cụ thể là năm
2010), cho biết về quan hệ giữa hai mức độ của các loại cây trồng
ở các thời gian khác nhau.
(2) Cơ cấu ngành trồng trọt so với ngành khác; tiêu chí này
đánh giá dựa trên tỷ trọng phần trăm của trồng trọt so với chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp trong ngành nông nghiệp và tỷ trọng
phần trăm giữa ngành nông nghiệp với lâm nghiệp và thủy sản.
Qua đó thấy được xu hướng thay đổi về giá trị sản xuất của các
ngành với nhau trong giai đoạn 2011 – 2015 nhằm đưa ra được
những chính sách phù hợp để thục đẩy sự phát triển trong ngành
trồng trọt.
(3) Kết quả khai thác đất trồng trọt; tiêu chí này được đánh

giá dựa trên năng suất đất trong một năm, tức một hecta đất thu
được bao nhiêu đơn vị sản lượng; đây là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả
kinh tế, phản ánh được hiệu quả sử dụng đất trong trồng trọt. Việc
nâng cao năng suất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh Cao Bằng.
(4) Hệ số sử dụng đất đai; đây là hệ số giữa tổng diện tích
gieo trồng tính trên tổng diện tích canh tác trong một năm, tức là
số vụ cây trồng được người dân thực hiện trên diện tích đất canh


Chuyên đề tốt
nghiệp

24

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

tác. Có thể nâng cao sản lượng, năng suất cây trồng bằng cách
tăng hệ số sử dụng đất.
(5) Tỷ lệ lao động trên tổng số lao động của tỉnh. Tiêu chí này
được đánh giá dựa trên số lao động làm trong nông nghiệp so với
lao động chung của cả tỉnh. Điều này cho thấy được cơ cấu lao
động làm trong ngành nông nghiệp, sự phân bổ lao động ở thành
thị và nông thôn, qua đó biết được trình độ phát triển kinh tế, đưa
ra được những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm trồng trọt.
1.3.5.2.

Tiêu chí xã hội


(1) Việc làm: về mức cung lao động, kết quả tạo thêm được
việc làm cho bao nhiêu lao động, phân bố độ tuổi làm việc, tỷ lệ nữ
giới tham gia lao động, tỷ lệ thất nghiệp, nhất là thất nghiệp trá
hình, tỷ lệ lao động thiếu việc làm - một hiện tượng xảy ra phổ
biến ở nông thôn.
(2) Tỷ lệ hộ nghèo: tiêu chí này xác định hộ nghèo trong tổng
số các hộ gia đình, tỷ lệ tái nghèo, đặc biệt là ở những huyện, xã
đặc biệt khó khăn.
1.3.5.3.

Tiêu chí môi trường

Dựa vào mức độ khai thác, hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường:
(1) tỷ lệ diện tích được tưới tiêu trên tổng diện tích đất canh
tác; tiêu chí này được đánh giá dựa trên phần trăm diện tích đất
trồng được tưới nước đầy đủ trong quá trình phát triển của cây
trồng và hệ thống tiêu nước hợp lý tránh tình trạng ngập úng lâu
dài.
(2) tỷ lệ chất thải trong trồng trọt đã qua xử lý; các chất thải
như rơm rạ, thân ngô sau khi thu hoạch và bao bì, vỏ chai thuốc
bảo vệ thực vật sau khi sử dụng xong, tỷ lệ chất thải được người
dân xử lý đúng cách.
(3) tỷ lệ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: được đánh giá dựa
trên số kilogam thuốc bảo vệ trên mỗi hecta đất canh tác, tác


Chuyên đề tốt
nghiệp


25

GVHD: TH.S. Bùi Trung
Hải

động đến môi trường đất, nước , không khí, ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.
1.3.5.

Kinh nghiệm phát triển ngành trồng trọt của một

số nước và địa phương của Việt Nam
1.3.6.1.

Thái Lan

Thái Lan là một nước nông nghiệp; Nông nghiệp Thái Lan
trong hàng thập kỷ qua đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế, Không những góp phần tăng trưởng kinh tế đảm bảo chất
lượng cuộc sống cho người dân mà còn bảo vệ môi trường sinh thái
hiệu quả; Thái Lan đã và đang triển khai thực hiện tốt về chiến
lược quy hoạch phát triển nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững; Đồng thời Thái Lan cũng áp dụng những tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất thu được kết quả khả quan như năng suất cao chất
lượng sản phẩm tốt; giải quyết được việc làm và tăng thu nhập cho
nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường
hiệu quả. Tác giả Sachika Hirokawa đề cập đến sự thành công của
Thái Lan, đó là phát triển bền vững về mặt môi trường; Nông dân
đã đề ra phương án sản xuất trong trồng trọt, cây trồng được

chăm sóc bằng phân bón hữu cơ là chủ yếu giảm phân bón hóa
học và thuốc bảo vệ thực vật; Nông dân ở các vùng đã thành lập
nhóm sản xuất phân hữu cơ nhằm tạo ra sản phẩm phân bón chất
lượng cao có hiệu quả kinh tế; thúc đẩy phát triển trồng trọt, tăng
thu nhập và bảo vệ môi trường; Đây là những bài học kinh nghiệm
cho sự phát triển trồng trọt bền vững của tỉnh.
1.3.6.2.

Indonesia

Indonessia có truyền thống phát triển theo mô hình trang trại
với tên gọi “aqua – terra”. Trong mô hình này cây trồng được phát
triển theo phương pháp sản xuất kết hợp giữa phương pháp tăng
vụ truyền thống, phương pháp thâm canh theo chiều sâu; Mô hình
này là phát triển sản xuất gắn với tăng cường hệ thống chế biến
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. đẩy mạng quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế nông thôn; chú


×