Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

ke toan tien luong n t loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.57 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước cơ chế quản lý tài chính có sự thay đổi mới sâu sắc
đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp nhất là khi Việt Nam là thành viên
của tổ chức thương mại thế giới WTO cũng có những cơ hội mới và thách
thức mới trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, thì đòi hỏi mỗi thành phần
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải tập trung đầu tư về
mọi mặt trí tuệ và vốn.
Để tồn tại và phát triển không ngừng, tuân theo quy luật tất yếu
của thị trường nhất là trong thời buổi kinh tế hội nhập, phát triển cùng có
lợi là một điều tất yếu. Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường thì các doanh nghiệp lại càng phải nghiên cứu, đầu tư để làm sao để
giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và làm phong phú
them mẫu mã sản phẩm của doanh nghiệp. Trong đó giảm chi phí và hạ giá
thành là một yếu tố quan trọng.Trong chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất. Những loại chi phí này cấu thành nên sản
phẩm.Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một chi phí quan trọng
vì nó tạo nên năng suất làm việc của người lao động. Đồng thời nó cũng
giúp nhà quản trị từ đó có những chính sách điều chỉnh kịp thời phù hợp
với các yếu tố của chi phí
Vì vậy vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động là rất cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường. Nó thực
sự là đòn bẩy kinh tế động viên người lao động hăng say cố gắng hoàn
thiện mọi nhiệm vụ được giao. Người lao động có thể phát huy hết mọi khả
năng sẵn có của mình để phục vụ cho sản xuất kinh tế.
Về vấn đề hoàn thiện công tác kế toán lương và các khoản trích
theo lương đắn với việc tuyển chọn lao động, ký hợp đồng lao động và tổ
chức hạch toán kế toán theo từng phần, từng đơn vị. Hạch toán đúng lương
sẽ tiết kiệm chi phí tiền lương, tiết kiệm lao động, không những thế doanh
nghiệp còn giữ được những người lao động có trình độ tay nghề cao.Ngoài
1




ra nó còn giúp doanh nghiệp đúng đắn lợi nhuận của doanh nghiệp thực
hiện được nghĩa vụ của mình đối với nhà nước một cách đúng đắn.
Đối với người lao động, tiền lương giúp họ nuôi sống bả thân
hàng ngày. Điều đó sẽ giúp họ hăng say lao động, sáng tạo và không ngừng
nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn kỹ thuật. Ngoài ra nó còn giúp
người lao động nâng cao đời sống văn hóa, vật chất tinh thần.
Việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương góp phần
nâng cao chất lượng công tác kế toán toàn doanh nghiệp, giúp kế toán thực
hiện đầy đủ chức năng vốn có của mình phục vụ đắc lực cho hoạt động của
toàn doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập 8 tuần, sự giúp đỡ của ban giám đốc,
phòng kế toán tài chính của công ty, em đã hoàn thiện bản báo cáo thực tập.
Nó là kết quả thời gian học tập tại trường và tìm hiểu thực tế và là cơ sở để
nhà trường đánh giá và nhận xét về chất lượng học tập của em.Tuy nhiên
thời gian tìm hiểu tại doanh nghiệp có hạn đồng thời còn nhiều hạn chế về
mặt nhận thức thực tế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong thầy cô cùng các cô chú phòng kế hoạch công ty và
các thầy cô giáo xem xét và chỉ bảo thêm để cho bản báo cáo của em tốt
hơn
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Trần Thị Kim Cúc
Báo cáo của em chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quát về công ty TNHH Hưng Phát
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của công ty TNHH Hưng Phát
Chương III: NHận xét đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Hưng Phát


2


CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH Hưng Phát
Địa chỉ: Tổ 21 phường Minh khai – TX Hà Giang – TP Hà Giang
Mã số thuế: 5100239182
Thành lập theo quyết định số: 1002000266 của UBND Hà Giang 7/3/1997
Phương thức sở hữu của công ty: Công ty TNHH
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi nền kinh tế đất nước xóa bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhưng
được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kện của các cấp, các nghành tại địa phương
cùng với sự nỗ lực của cán bộ, công nhân viên trong công ty đã nhanh chóng
chuyển đổi kịp thời và phù hợp với nền kinh tế, giữ vững và phát triển cho tới
ngày nay.Đủ năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế
luôn biến động và đòi hỏi sự đổi mới không ngừng. Trải qua quá trình xây dựng
và trưởng thành từ năm 1997 đến nay công ty luôn hoàn thành công việc được
giao và nhất là những năm gần đây
Bằng những kết quả thu được từ thực tiễn của mình công ty đã khẳng định
chỗ đứng vững vàng trên thị trường. Thiên niên kỷ mới mở ra cho công ty những
kỳ vọng mới đòi hỏi sự phấn đấu không ngừng của công ty ngày càng lớn mạnh
chứng tỏ bản lĩnh của mình hơn
Với nỗ lực hết mình của các thành viên trong công ty tự sắp xếp hợp lý các
bộ máy quản lý cùng với số vốn điều lệ công ty đã không ngừng tăng tích lũy và
mở rộng vốn kinh doanh
Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

3



Bảng 1.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

STT

Chỉ tiêu

1
2
3
4

Doanh thu
Giá vốn
Lợi nhuận
Chi phí QLDN

5

LN trước thuế

6
7
8
9

So sánh

Năm

2011

Năm
2012

16.425
15.799
626
367

18.995
18.213
728
428

Giá
trị
2.570
2.414
102
61

259

354

95

36,7


13,3

36,7

81.7
9

36,7
6,2

25

37,9

Chi phí thuộc
thu nhập hiện
36,26
49,56
hành
LN sau
thuế
222,74
304,44
Số lao động
145
154
Nộp ngân sách
66
91
nhà nước

Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Tỷ lệ(%)
15,6
15,3
16,3
16,6

của công ty ta thấy các

chỉ tiêu từ năm 2011 đến năm 2012 hoạt động của công ty không ngừng đổi mới
và phát triển, quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng.
Cụ thể:
Doanh thu của công ty tăng lên đáng kể: Năm 2011 đến năm 2012 doanh
thu tăng thêm 2.570 triệu chiếm 15,6%. Do công ty có chiến lược kinh doanh
đúng đắn cộng với đội ngũ có năng lực của công ty quản lý do vậy công ty ngày
càng phát triển hơn
Giá vốn năm 2011 đến năm 2012 cũng tăng thêm 2.414 triệu chiếm 15,3%
Chi phí tăng lên 61 triệu chiếm 16,6%.Giá cả của mặt hàng của cả nước
tăng về mọi mặt từng nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào đến các dịch vụ khác.
Điều này ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp. Cùng với sự biến động của giá cả
trên thị trường và sự phát triển của công ty thì thu nhập bình quân của người lao
động cũng tăng. Thu nhập tăng nhằm đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho người la
động trong công ty. Công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên cần nhiều
nhân lực lao động. Vì vậy năm 2012 tăng 6,2% so với năm 2011. Đánh dấu bước
phát trển rõ rệt của công ty

4



Doanh thu tăng thì lợi nhuận trước thuế tăng do vậy các khoản phải nộp vào
nhà nước và thuế cũng tăng góp phần làm giàu cho đất nước
Mặt khác trong những năm gần đây công ty được cấp nhiều huy chương,
bằng khen .
Như vậy tình hình kinh doanh của công ty cho thấy trong công ty sẽ mở
rộng kinh doanh hơn nữa tạo công ăn việc làm cho nhân viên, giúp đời sống của
họ được cải thiện
1.2: Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Xây dựng các công trình công cộng công nghệ giao thông thủy lợi
+Sản xuất kinh doanh vật liệu bê tông đúc sẵn
Công ty có nhiều mặt hàng: hàng vật liệu xây dựng sắt thép (thép cốt bê tông, cơ
khí….), xi măng màu, xi măng trắng
Mỗi mặt hàng đều có kích thước chủng loại công dụng khác nhau
Nhiệm cụ của công ty: Hàng năm công ty luôn xác định nhiệm vụ của mình hoạt
động kinh doanh đúng hướng, công trình xây dựng đảm bảo chất lượng, thanh
quyết toán đúng chế độ chính sách của nhà nước. Doanh nnghiệp luôn chủ động
và tích cực tham gia đóng góp các quỹ hỗ trợ, các quỹ nhân đạo và các hoạt động
ủng hộ nhân đạo khác
-Chức năng của công ty:
+ Chức năng thông tin: Qua yêu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
và của công ty TNHH Hưng phát nói riêng nắm bắt khối lượng thông tin người
sản xuất. Bởi công ty là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng nên
mọi thông tin về vật liệu xây dựng và khách hàng đều qua công ty
+ Chức năng kết nối: Kết nối sản xuất giữa các nhŕ thầu xây dựng, các công trěnh
xây dựng, kết nối giữa nơi sản xuất và nơi tiêu dùng
+Chức năng mua để bán: Lợi nhuận là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp
nào.Công ty mua vật liệu với mục đích để sinh lời .Muốn vậy doanh nghiệp phải
bán được với giá mua mà vẫn đảm bảo được lợi ích của người tiêu dùng
Công ty cung ứng đầy đủ vật liệu cho khách hàng về cả số lượng và chất lượng

với giá cả hợp lý
5


1.3: Đặc điểm hoạt động quản lý của công ty:
Với sự sắp xếp của bộ máy quản lý ngắn gọn, cơ cấu tổ chức theo mô
hình trực tuyến phù hợp với quy mô chức năng hoạt động kinh doanh của mình,
công ty sắp xếp bộ máy theo mô hình

Giám Đốc

Giám Đốc

Phòng KD
Thanh tra

Giám Đốc

Phòng
vật tư

Phòng kế
toán tài
chính

Phòng kỹ
thuật

Phòng
bảo vệ


Sơ đồ 1.1: bộ máy tổ chức quản lý của công ty:

Chức năng:
Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý chịu trách nhiện về kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty.Ngoài ủy quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn
trực tiếp chỉ đạo các phòng ban
Phó giám đốc kinh doanh: Là người quản lý kinh tế và điều hành kinh
doanh, lập thực hiện các phương án kinh doanh phụ trách theo dõi các chỉ tiêu kỹ
thuật công nghệ đề ra có được thực hiện hay không, đảm bảo các bộ phận đều
thực hiện tốt
Phó giám đốc kế hoạch: Phụ trách cung cấp vật tư, tổ chức chỉ đạo ký kết
các hợp đồng cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển hàng hóa, tham
mưu cho giám đốc những kế hoạch phương án năm sau
6


Phòng kinh doanh thanh tra: có nhiệm vụ vạch ra các kế hoạch kinh doanh
và tạo mối quan hệ. Chịu trách nhiệm giám sát công nhân viên trong công ty
.Chịu trách nhiệm chính trong việc dịch vụ, sửa chữa, vận chuyển, kiểm tra các
bộ phận trong công ty
Phòng vật tư: có trách nhiệm cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, khảo sát thị
trường, tìm hiểu giá cả, kiểm soát vật tư trong kho.
Phòng tài chính kế toán: với nhiệm vụ lướn nhất là mang lại hiệu quả cao
trong quá trình kinh doanh mà lượng tiền công ty bỏ ra ít. Tổ chức hạch toán,
quản lý tài sản hàng hóa, vật tư, tiền vốn theo các nguyên tắc quản lý knh tế và
chỉ đạo của công ty, ghi chép trung thực tình hình hoạt động của công ty
Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm hoàn thiện sản phẩm theo đúng quy trình
hợp đồng, chịu trách nhiệm với công việc của bộ phận, đầu tư mở rộng công
nghệ cao, thiết bị tốt nhất, nâng cao tay nghề và đảm bảo an toàn trong quá trình

sản xuất cho người lao động. Tạo điều kiện để kinh doanh của công ty phát triển,
ổn định, có hiệu quả
Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ trị an trong nội bộ công ty, đảm bảo
an toàn cho tài sản của công ty, phương tiện của cán bộ, công nhân viên và khách
hàng liên hệ công tác, kiểm tra việc ra vào trong công ty

7


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.1: Hình thức tổ chức hạch toán kế toán:
Hiện nay để phù hợp với từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy
mô khác nhau.Nhà nước ta cho phép sử dụng 2 hình thức tổ chức bộ máy kế toán
+Hình thức bộ máy kế toán tập trung
+Hình thức bộ máy kế toán phân tán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình độ
quản lý và điều hành công việc.Công ty đã tìm cho mình một hình thức bộ máy
kế toán phù hợp là hình thức kế toán tập trung
Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại
phòng kế toán của công ty
2.1.2: Tổ chức nhân sự tại bộ phận kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty, hoạt động trên địa bàn rộng, số lượng kế toán không nhiều
nên công ty đã lựa chọn hình thức kế toán chung theo hình thức này toàn bộ công
việc kế toán được thực hiên tập trung tại phòng kế toán của công ty , không tổ
chức bộ máy kế toán riêng ở các đơn vị trực thuộc mà phải bố trí các nhân viên
kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu , thu thập kiểm tra
chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về văn phòng kế toán tập trung của công ty.

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng
hợp

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
vật liệu

Kế
toán
tiền
lương

Kế
toán
thủ kho

Thủy
quỹ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
8



Trong công ty bộ máy kế toán là một trong những phòng quan trọng nhất
với chức năng là giúp giám đốc quản lý về tài chính, phòng kế toán đã góp phần
không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hang năm của
công ty. Có thể nói rằng phòng kế toán là người trợ giúp đắc lực cho giám đốc và
ban lãnh đạo của công ty để đưa ra quyết đinh đúng đắn trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đồng thời ghi chép thu thập tổng hợp thông tin về tài chính và hoạt
động của công ty 1 cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. Hiện nay trình độ chuyên
môn của nhân viên phòng kế toán được đào tạo có trình độ từ trung cấp trở lên
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của công ty, bộ máy kế toán gồm 7 người:
+ Kế toán trưởng: phụ trách chung chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt
động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty liên quan đến công tác
tài chính. Kế toán theo dõi hoạt động của công ty đồng thời trực tiếp lãnh đạo chỉ
đạo công tác hạch toán kế toán của phòng đào tạo nên sự kết hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ
kế toán.
+Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ thu thập toàn bộ chứng từ, kiểm tra
chứng từ sau đó lên chứng từ ghi sổ và vào sổ sách có liên quan theo từng tháng,
quý, năm. Tổ chức lưu giữ bảo quản chứng từ
+Kế toán thanh toán: Tập hợp kiểm tra chứng từ thu, chi, vào sổ, so sánh
tình hình tăng giảm các quỹ tiền mặt và các khoản công nợ
+Kế toán vật liệu: Phản ánh số lượng, chất lượng vật liệu, phân loại vật liệu,
phát hiện vật tư thiếu, kém chất lượng, tham gia kiểm tra và đánh giá vật liệu,
công cụ dụng cụ
+Kế toán tiền lương: Tính toán các khoản lương, mức lương trích BHXH,
BHYT, theo chế độ quy định kế toán hiện hành
+ Thủ kho: Bảo quản kho, nhập, xuất hàng tồn kho với kế toán
+ Thủ quỹ: Bảo quản quỹ, nhập xuất quỹ tiền mặt với kế toán
- Vai trò của công tác kế toán
Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong hệ thống các công cụ quản

lý. Kế toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin, kế toán tài chính của đơn vị
cho các đối tượng sử dụng thông tin như nhà quản lý doanh nghiệp, người lao
9


động, các cơ quan chức năng, nhà nước có liên quan, các nhà đầu tư và khách
hàng
Kế toán có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin, số liệu. Kế toán theo đối
tượng và nội dung công việc theo chuẩn mực và chế độ công việc kế toán .Kế
toán kiểm tra giám sát các khoản thu, chi, các nghiệp vụ thu, nộp, thanh toán nợ,
kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn vốn, phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật. Phân tích thông tin số liệu , kế toán tham mưu đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định tài chính của doanh nghiệp. Cung
cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật
2.2 : Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty:
2.2.1: Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại công ty:
Do đặc thù về tính chất hoạt động và chế độ quản lý tài chính trong lĩnh
vực cung cấp vật liệu xây dựng , giao thông thủy lợi nên công ty đã chọn hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ trong quá trình hạch toán kế toán

10


2.2.2: Sơ đồ tổ chức kế toán tại công ty:

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc


Sổ quỹ
Sổ đăng

chứng
từ
ghi sổ

Sổ thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài
chính
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty

 Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng tháng hoặc định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán
phân loại chứng từ để ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ thẻ kế toán chi tiết.Nếu có

nhiều chứng từ gốc cùng loại kế toán lập thành bảng tổng hợp chứng từ gốc. Đối
với những chứng từ liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ căn cứ vào
chứng từ ghi sổ hàng ngày hoặc cuối tháng kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và sổ cái

11


Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết
lập bảng cân đối phát sinh, kế toán lập báo cáo tài chính, kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng tổng hợp chi tiết.
Theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty thì thì hình thức kế toán công
ty áp dụng không khác gì chế độ kế toán hiện hành đang sử dụng
2.2.3: Các loại sổ kế toán công ty áp dụng:
+Sổ quỹ
+Sổ tiền gửi ngân hàng
+Sổ chi tiết sản xuất kinh doanh (621, 622, 627)
+Sổ chi tiết TK 138
+Sổ chi tiết TK 131
+ Sổ chi tiết TK 141
+ Sổ chi tiết TK 331
+ Sổ chi tiết TK 334
+ Sổ chi tiết TK 338
+Sổ kế toán tổng hợp (các loại chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ)
+Sổ cái các tài khoản
2.3: Chế độ chứng từ kế toán công ty áp dụng;
2.3.1: Vận dụng hệ thống chứng từ tại công ty:
Căn cứ vào quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ
trưởng bộ tài chính
Công ty sử dụng các chứng từ:

+ Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị
thanh toán
+ Chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu
nghỉ bảo hiểm xã hội
+Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý
+Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

12


2.3.2: Chế độ tài khoản công ty áp dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số
15/2006QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 cùng với những văn bản sửa đổi bổ
sung của bộ tài chính
Bảng 2.1: Trích mẫu hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng:
STT

1

2

Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản
Cấp1 Cấp 2
Loại tài khoản 1
Tài sản ngắn hạn
111
Tiền mặt
1111
Tiền việt nam

1112
Ngoại tệ
1113
Vàng bạc, kim cương, đá quý
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền việt nam
1122
Ngoại tệ
1123
Vàng bạc, kim cương, đá quý
113
Tiền đăng chuyển
1131
Tiền việt nam
1132
Ngoại tệ
131
Phải thu khách hàng
138
Phải thu khác
1381
Tài sản thiếu chờ xử lý
1388
Phải thu khác
139
Dự phòng phải thu khó đòi
141
Tạm ứng

142
Chi phí trả trước
152
Nguyên vật liệu
153
Công cụ dụng cụ
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

211
2111
2112
2118
214
241
2411
2412

Ghi chú

Loại TK 2
Tài khoản dài hạn
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
TSCĐ khác
Hao mòn tài sản cố định
Xây dựng cơ bản dở dang
Mua sắm TSCĐ
Xây dựng cơ bản

13


2413

Sửa chữa lớn TSCĐ
Loại TK 3
Nợ phải trả
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Phải trả công nhân viên
Phải trả phải nộp khác

311
331
334
338

411
415
431
4311
4312

Loại TK 4
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Quỹ khen thưởng

Quỹ phúc lợi
Loại TK 5
Doanh thu
Doanh thu hoạt động tài chính

515

627
632
635
642

Loại TK 6
Chi phí sản cuất kinh doanh
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí nhân công
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp

711

Loại TK 7
Thu nhập khác
Thu nhập hoạt động tài chính


811

Loại TK 8
Chi phí khác
Chi phí khác

621
622
623
6231
6232
6233

Loại TK 9
14


911

Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh

2.3.3: Các báo cáo công ty phải lập:
Công ty lập báo cáo áp dụng theo quyết định số 15/2006 QĐ- BTC ban
hành ngày 20/03/2006
Công ty phải lập báo cáo vào cuối mỗi quý
+Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
+Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu B02-DN)
+Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN)

2.4: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Hưng Phát:
2.4.1: Lao động, công tác tổ chức quản lý lao động, phân loại lao động:
2.4.1.1: Lao động, vao trò của lao động, chi phí về lao động
Lao động là hoạt động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất tác động
vào môi trường tạo nên sản phẩm hàng hóa, đem lại hiệu quả cho công tác quản

là những người trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hóa
cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ của xã hội.Mỗi khi hoạt động của con người diễn
ra doanh nghiệp phải chi ra những nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ dụng cụ
trong quá trình sản xuất và thù lao trả cho người lao động (gọi chung là chi
phí) .Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố chi phí cấu thành nên gia trị sản
phẩm do doanh nghiệp làm ra. Chi phí lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sản xuất trước hết cần phải
quản lý chặt chẽ các khoản chi phí lao động. Và phải quản lý về lao động thông
qua 2 loại chỉ tiêu cơ bản là: Số lượng và chất lượng lao động
2.4.1.2: Công tác tổ chức quản lý lao động:
Lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Để đảm bảo
quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.Trước hết cần phải đảm bảo tái sản
xuất liên tục

15


Quản lý số lượng lao động là quản lý về số lượng lao động, sắp xếp, bố trí
hợp lý các loại lao động theo nghành nghề, chuyên môn được đào tạo và yêu cầu
của doanh nghiệp.
Quản lý chất lượng bao gồm: quản lý thời gian, số lượng và chất lượng,
hiệu quả mà công việc của từng người lao động, từng tổ, từng hợp đồng giao
khoán

Như vậy, quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và nâng cao ý
thức trách nhiệm của người lao động, kích thích lao động trong thi đua lao động
sản xuất kinh doanh đồng thời các tào liệu ban đầu về lao động lao cơ sở đánh
giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn hợp lý
2.4.1.3: Phân loại lao động:
Công ty có tổng số lao động là 230 người
-Phân loại lao động theo giới tính
+Nam: 152 người
+Nữ : 78 người
Do đặc điểm và tính chất công việc nên lao động nam trong công ty
nhiều hơn lao động nữ. Như vậy cách phân loại này được coi là hợp lý làm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty ít bị gián đoạn, từ đó luôn đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty
-Phân loại theo trình độ đào tạo:
+Thạc sỹ: 5 người
+Kỹ sư: 30 người
+Đại học: 20 người
+Căng đẳng: 10 người
+Trung cấp 25 người
+Lao động khác:…..
Có thể nói trình độ cán bộ công nhân viên như trên đã giúp chô công tác
quản lý phục vụ sản xuất kinh doanh được thuận lợi
-Phân loại theo tính chất phục vụ
+Lao động trực tiếp: 145 người
+Lao động gián tiếp: 85 người
16


2.4.1.4: Hạch toán chi tiết lao động
- Hạch toán số lượng lao động thường là do phòng tổ chức lao động đảm

nhiệm. Ngoài việc xác định số lượng lao động của doanh nghiệp hiện có thì còn
phải xác định số lượng lao động sử dụng ở từng bộ phận, từng đơn vị sản xuất.
Căn cứ để hạch toán số lượng lao động là những chứng từ tuyển dụng lao
động, các quyết định thuyên chuyển công tác, nghỉ mất sức, nghỉ hưu
- Hạch toán về thời gian lao động: Nhằm tính toán chi lương phải trả cho
người lao động. Cũng như căn cứ để phân tích tình hình sử dụng quỹ thời gian
lao động của doanh nghiệp
Hoạch toán thời gian lao động phải chi tiết cho từng cán bộ công nhân viên, từng
tổ, từng đơn vị sản xuất
Chứng từ căn cứ vào bảng chấm công
2.4.2: Công tác tổ chức tiền lương:
-Nguyên tắc trả lương: theo điều 7 nghị định số 144/2002NĐ-CP ngày
30/12/2002 nhà nước quy định các hình thức trả lương gồm
+Tiền lương theo thời gian: áp dụng với những người công tác quản lý chuyên
môn, kỹ thuật, những người làm theo dây chuyền công nghệ máy móc, thiết bị và
những người làm công việc mà việc trả lương theo thời gian có hiệu quả hơn các
hình thức trả lương khác
+Tiền lương theo sản phẩm: áp dụng đối với những cá nhân hoặc tập thể, người
lao động căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm được
giao
+Tiền lương khoán: áp dụng đối với những cá nhân, tập thể lao động mà căn cứ
vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành
Ngoài tiền lương nhà nước còn quy định trả lương theo giờ, phụ cấp làm
việc ban đêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp ngoài trời… cho người lao động cũng
tính vào lương
Cụ thể:
Tiền lương làm them giờ được tính như sau:
Tg = Tt x Hg x Gt.
Trong đó:
17



Tg: Tiền lương trả them giờ
Tt: Tiền lương trả thực tế
Hg: Tỷ lệ % lương được trả
Gt: Số giờ làm thêm
Nhà nước quy định mức lương làm thêm:
Bằng 150% nếu làm thêm ngày thường
Bằng 200% nếu làm thêm ngày nghỉ cuối tuần
Bằng 300% nếu làm thêm ngày lễ
Nếu doanh nghiệp bố trí làm ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời
gian cần phải têm ít nhất 30% theo lương thực tế để trả người lao động. Tùy theo
tính chất công việc và điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu quản lý cụ thể mà
các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương sao cho phù hợp nhằm khuyến
khích người lao động nâng cao tay nghề, năng suất lao động và hiệu quả công tác
2.4.3: Kế toán tiền lương tại công ty:
Bất kỳ người lao động nào khi bắt tay vào lao động thì họ đều mong
muốn thu được thành quả từ công sức lao động mà mình bỏ ra. Chính vì vậy
doanh nghiệp phải có trách nhiệm tính lương và trả lương cho họ một cách phù
hợp với chức năng công việc và người lao động bỏ ra. Để làm được như vậy, các
nhà quản lý phải kiểm tra thời gian lao động và tiến hành của công việc bằng
cách chấm công của từng người để xem trong tháng họ làm được bao nhiêu công,
bao nhiêu sản phẩm hoàn thành.Từ bảng chấm công và bảng nhiệm thu sản phẩm
kế toán có thể tính lương cho họ được.
Công ty tính lương theo thời gian và số sản phẩm
Phương pháp tính lương theo thời gian:
Là tiền lương đượct tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức
danh và tháng lương của người lao dộng theo quy định. Doanh nghiệp chỉ áp
dụng tiền lương cho những công việc chưa xây dựng được, mức lao động chưa
có đơn giá, tiền sản phẩm đươch áp dụng cho bộ phận gián tiếp, khối văn phòng,

bộ phận tổ chức, kế toán tài vụ, thống kê

18


Công thức tính lương thời gian:
Hệ số mức lương x mức lương tối thiểu
Lương thời gian =

Số công
x thực tế làm

Số ngày công làm việc chế độ

việc của1 lđ

Vd: 6/2012 PGĐ có hệ số lương 5,56. Số công làm việc :22 ngày
5,56 x 650.000
Lương thời gian

=

x 22

Của PGĐ

22
= 3.614.000 đ

Phương pháp tính lương sản phẩm:

Đây là hình thức trả lương tính theo số lượng, chất lượng công việc
sản phẩm đã hoàn thành đả bảo yêu cầu, chất lượng và đơn giá tiền lương tính
cho 1 đvsp
Công thức tính sản phẩm như sau:
Đơn giá lương sản phẩm
Lương sản phẩm cá nhân =

trực tiếp

Số ngày công
x

hưởng lương
sản phẩm

Sản lượng sản phẩm hoàn thành

x Đơn giá định mức

Đơn giá lương =
sản phẩm

Tổng số công hưởng lương sản phẩm của tổ

Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng,

các khoản phụ cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân ra 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động
trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là tiền lương cấp
bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.
19


+ Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương
theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
việc khác như: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã
hội.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa
nhất định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và
trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp.
Các loại tiền thưởng trong công ty: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm
quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập
của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng
thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một
năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ
vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công việc,

thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.
+ Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen
thưởng), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (vượt doanh số, vượt mức kế
hoạch đặt ra của công ty)
2.4.3.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương công ty TNHH Hưng Phát sử dụng các tài khoản
334.

20


Tài khoản 334: Phải trả người lao động. Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên trong công ty về tiền lương, tiền thưởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập.
Kết cấu:
- Bên nợ : Phát sinh tăng
+ Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân
viên.
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- Bên có: Phát sinh giảm
+ Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên
trong kỳ.
Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà doanh nghiệp
còn nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.
Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản: - 334.1 Thanh toán lương
- 334.8 Các khoản khác.
- TK 334.1: Thanh toán lương. Dùng dể phản ánh các khoản thu nhập có tính
chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
- TK 334.8: Các khoản khác. Dùng để phản ánh các khoản thu nhập không có
tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng

mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.

21


2.4.3.2: Quy trình kế toán tiền lương tại công ty TNHH Hưng Phát
Bảng chấm công, bảng kê năng
suất, danh sách phân loại AB...

Bảng phân bổ
tiền lương và các
khoản trích theo
lương

Sổ chi tiết
TK334

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 334

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 2.3 : Quy trình kế toán tiền lương của công ty
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Kiểm tra đối chiếu

Ghi cuối tháng
Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty TNHH Hưng Phát
Dựa vào bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp từng bộ phận, bảng tổng
hợp thanh toán lương toàn công ty, cuối tháng kế toán trưởng lập bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương:

22


23


Bảng 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Đơn vị: Công ty TNHH Hưng Phát

Ghi có tài khoản

STT

Mẫu số: 11 – LĐTL
(Ban hành theo quyết định số15 /2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 10 năm 2012
TK 334 – Phải trả người lao động

Lương

Đối tượng sử dụng (Ghi nợ các
tài khoản )

TK 622 –Chi phí nhân công trực
306.699.353
tiếp
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
30.537.500
TK 642 – Chi phí quản lý doanh
19.584.090
nghiệp
TK 334 – Phải trả người lao
động
Cộng
Người lập bảng
(Đã ký)

356.820.943

Các
khoản
khác

Cộng có TK
334

TK 338 – Pải trả, phải nộp khác

Kinh phí công
đoàn

Bảo hiểm xã hội


Bảo hiểm y tế

Cộng có các TK
Tổng cộng
338(3382,3383,338
4)

306.699.353

3.066.933

52.138.890

9.200.980

30.537.500

305.375

5.191.375

916.125

6.412.875

36.950.375

19.584.090

195.841


587.522

4.112.658

23.696.748

24.977.465

5.352.314

30.329.779

30.329.779

85.637.025

16.056.941

105.262.115

462.083.058

356.820.943

3.358.149

3.329.295

64.406.803 371.106.156


Ngày 30 tháng 10 năm2012
Kế toán trưởng
(Đã· ký)

24


Bảng 2.3: Sổ chi tiết TK 334

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×