Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỐNG KÊ TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.86 KB, 68 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỐNG KÊ
TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚC
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Người hướng dẫn

: THS. ĐOÀN THỊ HỒNG ANH

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

Mã số sinh viên

: 1305QLNA073

Khóa

: 2013-2017

Lớp

: ĐH QLNN 13A

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp do tôi thực hiện,
Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin
chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày ... tháng … năm 2017
Người thực hiện


Nguyễn Thị Huyền TrangLỜI CẢM

ƠN
Qua đây tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô khoa Hành
chính học trường Đại học Nội vụ Hà Nội, những người đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt thời gian theo học.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn cô Đoàn Thị Hồng Anh – giảng viên
khoa Quản trị văn phòng đã tận tâm hướng dẫn cũng như góp ý để bài khóa
luận của tôi được hoàn chỉnh.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cán bộ, công chức của Cục
Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các
tư liệu, tài liệu thực tiễn quý giá để tôi hoàn thành đề tài khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HCNN

Hành chính nhà nước


TCTK

Tổng Cục Thống kê

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HTCTTK

Hệ thống chỉ tiêu thống kê


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thống kê là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai
trò cung cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ,
kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình,
hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân. Thống kê
ngày càng có vai trò quan trọng đối với toàn xã hội không chỉ ở phạm vi quốc
gia, mà cả trong phạm vi khu vực và toàn cầu. Số liệu thống kê được sử dụng
thường xuyên trên mọi bình diện, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ xây
dựng kế hoạch và hoạch định chính sách của quốc gia đến những cuộc hội
thảo, các công trình nghiên cứu, giảng dạy, các quyết định kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học, khoa học
thống kê cũng đã phát triển và phục vụ cho rất nhiều lĩnh vực khác nhau như:
công tác quản lý nhà nước, kinh doanh, giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học,
… trong đó công tác quản lý nhà nước được xem là đối tượng phục vụ phổ
biến nhất của công tác thống kê, vì thống kê không chỉ cung cấp thông tin mà
còn giúp các nhà lãnh đạo nắm bắt được thực trạng và xu hướng phát triển
của tình hình kinh tế – xã hội, đồng thời đây còn là công cụ để các nhà quản
lý làm căn cứ để hoạch định, xây dựng, thực thi và đánh giá chính sách công.
Việc nắm chắc được quy trình nghiên cứu để có thông tin thống kê sẽ giúp
nhà quản lý kiểm chứng được mức độ tin cậy của thông tin và tận dụng được
tối đa những hiện quả mà thông tin thống kê mang lại.
Với chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động thống kê trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong
những năm qua, công tác thống kê ở Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc đã có
bước phát triển mới và đạt nhiều kết quả, tiến bộ trên mọi mặt như: môi
trường pháp lý cho công tác thống kê được tăng cường, Luật Thống kê và các
6



văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã được phát huy tác dụng tích cực; Hệ
thống tổ chức thống kê nhà nước tiếp tục được củng cố, hoàn thiện; Hoạt
động phổ biến thông tin thống kê từng bước được đổi mới với nhiều hình thức
đa dạng;… Ý thức được tầm quan trọng của công tác thống kê trong quản lý
nhà nước, qua thời gian thực tập tại Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã có
dịp tìm hiểu về công tác thống kê tại đây. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Thực
trạng công tác thống kê trong quản lý hành chính nhà nước tại Cục Thống
kê tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Công tác thống kê trong quản lý hành chính nhà nước là lĩnh vực thu
hút nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học và các nhà khoa học nghiên cứu, thể
hiện ở các đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và các bài viết. Kết
quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học về vấn đề này đã được công bố
trên các sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm khoa học. Tuy nhiên, đối với tỉnh
Vĩnh Phúc thì nghiên cứu về đề tài này chưa thực sự có nhiều. Có thể nói đây
là một trong số những bài đầu tiên về vấn đề này tại tỉnh Vĩnh Phúc. Vậy nên
trong bài sẽ không có được nhiều tư liệu và dẫn chứng của những bài nghiên
cứu cùng đề tài trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài khóa luận để nhằm nâng cao nhận thức
giữa lý luận và thực tiễn, tìm hiểu và nắm được công tác thống kê trong quản
lý HCNN tại Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, thấy được thực trạng công tác
thống kê tại Cục, qua đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác thống kê tại Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Thự trạng công tác thống kê trong quản lý HCNN tại Cục Thống kê
tỉnh Vĩnh Phúc.
7



Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Trụ sở Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
- Thời gian: từ 01/01/2016 đến 31/12/2016
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở khoa học về thống kê trong quản lý HCNN
- Tìm hiểu thực trạng công tác thống kê trong quản lý HCNN tại Cục
Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
thống kê trong quản lý HCNN tại Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa tài liệu văn bản, lí luận;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
7. Đóng góp của đề tài
Kết quả của bài khóa luận sẽ góp phần bổ sung, làm sáng tỏ về công tác
thống kê trong quản lý HCNN.
Khẳng định vai trò và ý nghĩa của công tác thống kê trong hoạt động
quản lý HCNN tại Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc.
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công
tác thống kê trong quản lý HCNN tại Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc.

8


Bài khóa luận có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công

tác thống kê thực tiễn của địa phương.
8. Bố cục của bài khóa luận
Bài khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THỐNG KÊ TRONG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
- Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỐNG KÊ TRONG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH
VĨNH PHÚC
- Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THỐNG KÊ TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚC

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THỐNG KÊ TRONG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thống kê
1.1.1. Khái niệm thống kê
Thống kê là khoa học về các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích và
trình bày số liệu (mặt lượng) để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của
hiện tượng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và không gian xác định.
Thống kê là một ngành khoa học giúp ta thực hiện những công việc
sau:
- Thu thập dữ liệu và thiết kế nghiên cứu các định lượng.
- Tổng hợp, phân tích và trình bày các thông tin thống kê.
- Đưa ra những đánh giá, kết luận dựa trên các thông tin thống kê thu
được.
- Ước lượng hiện tại hoặc dự báo tương lai.

Trong thực tế, thuật ngữ thống kê thường được hiểu theo hai nghĩa:
- Thứ nhất, thống kê là các số liệu được thu thập để phản ánh các hiện
tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật,… Ở cách hiểu này, thống kê chỉ đơn
thuần được hiểu là các con số về các hiện tượng diễn ra trong đời sống và sản
xuất.
- Thứ hai, thống kê được hiểu là hệ thống các phương pháp để nghiên
cứu (bao gồm các giai đoạn thu thập, xử lý, phân tích và trình bày dữ liệu) các
hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật…
Thống kê giúp ta phân tích các số liệu một cách khách quan và rút ra
các tri thức, thông tin chứa đựng trong các số liệu đó. Trên cơ sở này, chúng
ta mới có thể đưa ra được những dự báo và quyết định đúng đắn. Vì thế,

10


thống kê cần thiết cho mọi lực lượng lao động, đặc biệt rất cần cho các nhà
quản lý, hoạch định chính sách.
1.1.2. Đặc điểm của thống kê
Xét trong quá trình hình thành và phát triển, có thể thấy thống kê là một
bộ phận của khoa học xã hội với những đặc thù riêng có.
- Thứ nhất, thống kê nghiên cứu mặt lượng chứ không trực tiếp nghiên
cứu mặt chất của các hiện tượng kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thống kê không
nghiên cứu mặt lượng một cách riêng biệt mà nghiên cứu mặt lượng trong
mối liên hệ mật thiết với mặt chất, cụ thể là trong sự xác định về mặt chất của
các hiện tượng kinh tế - xã hội.
- Thứ hai, thống kê chủ yếu nghiên cứu hiện tượng số lớn, tính quy luật
của các hiện tượng kinh tế - xã hội thường tiềm ẩn. Qua việc nghiên cứu số
lớn, thống kê loại trừ những tác động ngẫu nhiên, phi bản chất, xác định tính
quy luật của hiện tượng kinh tế - xã hội phục vụ mục đích nghiên cứu.
- Thứ ba, thống kê không chỉ nghiên cứu các hiện tượng trong trạng

thái tĩnh, các con số của quá khứ, các hiện tượng đã xảy ra, mà nghiên cứu
chúng trong cả trạng thái động, tức là dựa trên tính quy luật của chúng mà dự
báo mức độ tương lai của hiện tượng.
- Thứ tư, thống kê nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều
kiện không gian và thời gian cụ thể. Đặc điểm này của thống kê thể hiện tính
thực tiễn, phản ánh thống kê chính là một hoạt động thực tiễn của con người
trong đời sống kinh tế - xã hội, nó không trừu tượng mà rất cụ thể. Con số
thống kê luôn mang nội dung kinh tế - xã hội và luôn gắn với thời gian và
không gian cụ thể.
- Thứ năm, thống kê không nghiên cứu hiện tượng kinh tế - xã hội một
cách riêng biệt, tách rời mà đặt chúng trong mối quan hệ mật thiết với nhau
theo cả thời gian và không gian, nghĩa là nghiên cứu sự biến động của chúng

11


theo thời gian, theo không gian và tác động qua lại giữa các hiện tượng với
nhau.
1.2. Khái niệm, vai trò của thống kê trong quản lý HCNN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thống kê trong quản lý HCNN
Thống kê trong quản lý HCNN là khoa học về thu thập, xử lý, phân tích
và trình bày dữ liệu (gồm cả con số và thuộc tính) trong điều kiện không gian
và thời gian xác định, nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ cho công tác
quản lý HCNN.
Thống kê trong quản lý HCNN hầu hết mang đầy đủ những đặc điểm
của khoa học thống kê nói chung, tuy nhiên có hai đặc trưng cơ bản nhất đó
là:
- Thống kê trong quản lý HCNN nghiên cứu tất cả các hiện tượng diễn
ra trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước;
- Thống kê hành chính có mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực nghiên

cứu thống kê chuyên sâu khác như: tài chính, kinh tế, giáo dục, y tế, môi
trường, tiền tệ, đất đai,… Thống kê hành chính không nghiên cứu trực tiếp
bản chất và quy luật phát triển của từng lĩnh vực quản lý cụ thể, mà đi sâu tìm
hiểu quá trình nghiên cứu thống kê nhằm xác định tính xác thực của số liệu để
phục vụ cho hoạt động quản lý HCNN. Vì chỉ khi nắm vững được quá trình
nghiên cứu thống kê, cũng như các phương pháp nghiên cứu của từng giai
đoạn nghiên cứu thì nhà quản lý mới có cơ sở để xác định tính xác thực của
thông tin thống kê mà mình sử dụng trong hoạt động quản lý HCNN.
1.2.2. Vai tro
Thống kê trong quản lý HCNN là một trong những công cụ quản lý vĩ
mô quan trọng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý
HCNN.
- Thống kê cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý HCNN một cách
trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời;
12


- Thống kê không những giúp ta nhận biết được thực trạng cũng như xu
hướng, diễn biến của tình hình kinh tế – xã hội mà còn giúp ta biết được thực
trạng đó, xu hướng đó là tốt hay xấu, tích cực hay tiêu cực.
- Thống kê được sử dụng để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
chương trình mục tiêu, kế hoạch của Đảng và Nhà nước cũng như của các
cấp, các ngànhm các đơn vị cơ sở.
- Thống kê là căn cứ để chỉ đạo, điều hành tác nghiệp của cán bộ lãnh
đạo và quản lý từ vi mô đến vĩ mô.
- Thống kê là cơ sở để nghiên cứu, dự báo tình hình, hoạch định chủ
trương, đường lối, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
trong tương lai.
1.3. Hoạt động thống kê
Hoạt động thống kê là một bộ phận của khoa học thống kê được thực

hiện thông qua các hoạt động đơn lẻ nhưng có hệ thống bằng việc thu thập số
liệu về một hiện tượng, sự việc nào đó hay là việc tập hợp các số liệu, các sự
kiện về một vấn đề, để có tài liệu nghiên cứu.
Khoản 11 Điều 3 Luật Thống kê 2015 quy định: “Hoạt động thống
kê là hoạt động xác định nhu cầu thông tin cần thu thập; chuẩn bị thu thập;
thu thập; xử lý và tổng hợp; phân tích và dự báo; công bố, phổ biến và lưu
trữ thông tin thống kê về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện không gian
và thời gian cụ thể.”
Hoạt động thống kê bao gồm những yếu tố sau:
- Thông tin thống kê là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số
liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó.
- Chỉ tiêu thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số phản ánh quy mô,
tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng, sự việc trong điều kiện
không gian và thời gian cụ thể.
13


- Điều tra thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo
phương án điều tra.
- Báo cáo thống kê là báo lại, tổng kết lại kết quả thống kê.
Trong công tác quản lý HCNN, hoạt động thống kê phải tuân theo các
nguyên tắc cơ bản sau:
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời
trong hoạt động thống kê;
- Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê;
- Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê;
- Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại,
đơn vị đo lường, niên độ thống kê và bảo đảm tính so sánh quốc tế;
- Không trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê, các chế
độ báo cáo thống kê;

- Công khai về phương pháp thống kê, công bố thông tin thống kê;
- Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin
thống kê nhà nước đã được công bố công khai;
- Những thông tin thống kê về từng tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng
cho mục đích tổng hợp thống kê.
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về thống kê
Quản lý nhà nước về thống kê là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động thống kê nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Việc xây dựng văn bản pháp luật nhằm mục đích điều chỉnh các hoạt động
của đời sống xã hội theo quy định của nhà nước và để quản lý các hoạt động đó, vì
quản lý của nhà nước pháp quyền là quản lý bằng pháp luật. Với mục đích đó, việc
xây dựng và ban hành Luật Thống kê là để “giữ quyền” quản lý nhà nước về thống
14


kê, để hoạt động thống kê Việt Nam trong khuôn khổ hành lang pháp lý được Nhà
nước quy định.

Điều 6 Luật Thống kê 2015 quy định nội dung quản lý nhà nước về
thống kê bao gồm:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển hoạt động thống kê.
- Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về thống kê.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê.
- Xây dựng tổ chức thống kê nhà nước, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ
thống kê.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng phương pháp thống kê tiên

tiến và công nghệ thông tin vào hoạt động thống kê.
- Hợp tác quốc tế về thống kê.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp
luật về thống kê.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thống kê.
Hai trong 8 nội dung của quản lý nhà nước được ghi trong Luật Thống
kê là “Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp
luật về thống kê” và “Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thống kê” thể hiện quan
điểm “đặt vấn đề và giải quyết vấn đề” một cách đồng bộ, triệt để về một vấn
đề quan trọng là: Quản lý nhà nước. Nếu chỉ quy định về nội dung và cơ quan
quản lý nhà nước nhưng không quy định công cụ, phương tiện gì để thực hiện
quản lý thì “vấn đề” quản lý mới được giải quyết được một nửa. Việc quy
định một cách đồng bộ về: nội dung quản lý, cơ quan quản lý và công cụ để
quản lý nhà nước (thanh tra) chẳng những thể hiện được đầy đủ vai trò của cơ
quan lập pháp mà cơ quan lập pháp mà còn khẳng định vai trò quan trọng của
15


công cụ quản lý cũng phải được đặt liền với nội dung và cơ quan quản lý ngay
từ trong một văn bản Luật. Quy định về thanh tra trong Luật Thống kê còn thể
hiện việc khẳng định: Thanh tra là một công cụ không thể thiếu để bảo đảm
hiệu lực của pháp luật mà nó còn góp phần quan trọng vào việc phát huy hiệu
lực cụ thể của quản lý nhà nước về thống kê. Trong những năm qua, kết quả
hoạt động thanh tra thống kê trên phạm vi cả nước để ngăn chặn vi phạm các
quy định của chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê và việc xử lý vi phạm
đã chứng minh rõ sự khẳng định trên. Điều đó chẳng những có ý nghĩa sâu
sắc trong xây dựng và ban hành Luật Thống kê mà còn có vai trò to lớn khi
đạo luật này đi vào cuộc sống đang diễn ra sôi động với lượng lớn thông tin
kinh tế - xã hội cần được thu thập, tổng hợp một cách trung thực, khách quan,
chính xác, đầy đủ, kịp thời nhất.

Việc quy định nội dung quản lý nhà nước về thống kê trong Luật Thống
kê năm 2015 với nội dung đầy đủ, cụ thể là một bước phát triển mới rất quan
trọng chẳng những về nhận thức mà còn thể hiện ý chí tăng cường quản lý
nhà nước về thống kê cũng như quyết tâm tăng cường môi trường pháp lý cho
hoạt động thống kê phát triển mạnh mẽ nhưng đúng pháp luật.
Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản
lý hoạt động thống kê
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê trong ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách.
- UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trác
nhiệm quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.

16


Về cơ bản, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước được quy định trong
Luật Thống kê 2015 đã quy định đầy đủ, cụ thể và xác định rõ hơn thẩm
quyền của từng cơ quan, từng cấp trong việc quản lý nhà nước về thống kê.
1.5. Quá trình thực hiện công tác thống kê trong quản lý HCNN
1.5.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê có quan
hệ với nhau theo quy mô, phạm vi, đặc điểm nào đó của hiện tượng kinh tế-xã
hội.
1.5.1.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê
phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước.

Ngày 2/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
43/2010/QĐ- TTg về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia với 350 chỉ tiêu thuộc
21 lĩnh vực: Đất đai, khí hậu, đơn vị hành chính; Dân số; Lao động, việc làm
và bình đẳng giới; Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp; Đầu tư
và xây dựng; Tài khoản quốc gia; Tài chính công; Tiền tệ, chứng khoán, bảo
hiểm, kinh doanh bất động sản; Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; Công nghiệp;
Thương mại; Giá cả; Giao thông vận tải; Thông tin, truyền thông và công
nghệ thông tin; Khoa học và công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế và chăm
sóc sức khoẻ; Văn hoá thể thao và du lịch; Mức sông dân cư; Trật tự, an toàn
xã hội và tư pháp và Bảo vệ môi trường. Trong đó, từng nhóm, tên chỉ tiêu có
quy định phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, lộ trình thực hiện, cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để phân công, phối hợp
trong hoạt động thống kê, xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia,
xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
1.5.1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ, ngành
17


Căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao ban hành các chỉ tiêu thống kê phục vụ yêu cầu quản lý,
sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
1.5.1.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã
Căn cứ để xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã là
yêu cầu của Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp trên phải thu thập, tổng hợp, báo
cáo từ cấp dưới là tỉnh, huyện, cấp xã; yêu cầu của việc kiểm tra, đánh giá, dự
báo tình hình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp; nhu
cầu sử dụng thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu hội

nhập quốc tế.
Ngày 10/01/2011, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành
Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT qui định Danh mục và nội dung Hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã nhằm bảo đảm tính đồng bộ của các Hệ
thống chỉ tiêu và xác định rõ đầu ra của hoạt động thống kê đối với cấp tỉnh,
huyện, xã.
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh là hệ thống chỉ tiêu thống kê phản
ánh tình hình kinh tế-xã hội chủ yếu trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh). Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh bao
gồm những chi tiêu thống kê quốc gia phân công cho cấp tỉnh thu thập, tổng
hợp gửi cho cơ quan thống kê Trung ương tổng hợp chung của cả nước và
những chỉ tiêu thống kê phục vụ cho yêu cầu quản lý của cấp tỉnh, nhu cầu sử
dụng thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác.
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện là hệ thống chỉ tiêu thống kê
phản ánh tình hình kinh tế-xã hội chủ yếu trong phạm vi huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp
huyện). Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện bao gồm những chỉ tiêu thống
kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh phân công cho cấp huyện thu
thập, tổng hợp gửi cho cấp tỉnh và những chỉ tiêu thống kê phục vụ cho yêu
18


cầu quản lý của cấp huyện, nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của các tổ
chức, cá nhân khác.
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã là hệ thống chỉ tiêu thống kê phản
ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu trong phạm vi xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã).
Hệ thống chỉ tiêu quốc gia, tỉnh, huyện, xã đã được triển khai thông qua
các Hội nghị cùng với các tài liệu hướng dẫn đến các Bộ, Ngành ở Trung
ương, Sở, ban, ngành ở địa phương và các phòng ban cấp Huyện.

Tuy nhiên có thể thấy công tác triển khai các Hệ thống chỉ tiêu còn
chậm, đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu Bộ, Ngành và Hệ thống chỉ tiêu tỉnh,
huyện, xã gây khó khăn cho công tác thống kê ở các cấp trên, đặc biệt ở cấp
địa phương.
1.5.2. Xây dựng điều tra và báo cáo thống kê
1.5.2.1. Xây dựng điều tra thống kê
Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê từ các tổ chức
không phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê; để kiểm tra hoặc bổ sung
thông tin từ các tổ chức có 42 thực hiện chế độ báo cáo thống kê; để thu thập
những thông tin từ hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể, hộ dân cư, cá nhân; để
thu thập những thông tin thống kê khi có nhu cầu thông tin thống kê đột xuất.
Điều tra thống kê là hình thức thu thập số liệu được tiến hành theo
phương án điều tra quy định cụ thể cho từng cuộc điều tra. Trong phương án
điều tra thống kê quy định rõ những vấn đề cần thống nhất trước, trong và sau
khi điều tra. Phương án điều tra thống kê gồm các quy định và hướng dẫn về
mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, đơn vị, nội dung, phương pháp điều
tra, thời điểm, thời gian điều tra, cơ quan tiến hành điều tra và lực lượng thực
hiện điều tra, tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra, kinh phí và các
điều kiện vật chất khác bảo đảm thực hiện, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có liên quan.
19


Điều tra thống kê được áp dụng rộng rãi trong điều kiện kinh tế thị
trường có nhiều loại kinh tế.
Điều tra thống kê được phân thành điều tra toàn bộ và điều tra không
toàn bộ.
Điều tra toàn bộ nhằm tiến hành thu thập số liệu ở tất cả các đơn vị của
tổng thể (Tổng điều tra). Trong khi đó điều tra không toàn bộ chỉ tiến hành
thu thập số liệu của một bộ phận các đơn vị trong tổng thể. Trong điều tra

không toàn bộ còn chia ra điều tra trọng điểm, điều tra chuyên đề và điều tra
chọn mẫu.
Điều tra trọng điểm và điều tra chuyên đề khác với điều tra chọn mẫu ở
chỗ kết quả của nó không dùng để suy rộng cho tổng thể chung. Kết quả điều
tra chọn mẫu được dùng để mô tả đặc điểm của tổng thể chung.
Điều tra chọn mẫu là loại điều tra không toàn bộ, trong đó người ta
chọn một cách ngẫu nhiên một số đủ lớn đơn vị đại diện trong toàn bộ các
đơn vị của tổng thể chung để điều tra rồi dùng kết quả thu thập được tính
toán, suy rộng thành các đặc điểm của toàn bộ tổng thể chung.
Điều tra chọn mẫu được ứng dụng rất rộng rãi trong thống kê kinh tế xã hội như: Điều tra năng suất, sản lượng lúa; Điều tra lao động - việc làm;
Điều tra thu nhập, chi tiêu hộ gia đình; Điều tra biến động thường xuyên dân
số; Điều tra chất lượng sản phẩm công nghiệp.
Thành công lớn của ngành thống kê trong những năm đổi mới là tiến
hành các cuộc Tổng điều tra theo chuẩn mực quốc tế nhưng vận dụng một
cách thích hợp trong điều kiện của Việt Nam. Điển hình là Tổng điều tra dân
số và nhà ở, từ khâu chuẩn bị, thiết kế phiếu điều tra, tập huấn phương pháp
phỏng vấn và quy trình điều tra cho đến xử lý kết quả và công bố số liệu đã
được dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm tiên tiến. Các cuộc Tổng điều
tra nông thôn và nông nghiệp, Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính sự

20


nghiệp và hàng loạt các cuộc điều tra khác cũng được đánh giá là có tiến bộ
vượt bậc.
Phương pháp điều tra thống kê đã được cải tiến ở nhiều cuộc điều tra
khác nhau. Các cuộc điều tra thống kê đã được sắp xếp, cải tiến, bảo đảm
được nguồn số liệu đồng bộ cho việc tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê
về kinh tế - xã hội. Điều tra thống kê ngày càng được áp dụng phổ biến, thay
thế cho nhiều loại báo cáo định kỳ không còn phù hợp trong điều kiện nền

kinh tế thị trường. Các kinh doanh cá thể được xây dựng theo một phương án
điều tra thống nhất áp dụng chung cho các ngành nghề, không còn phân tán
theo từng chuyên ngành như những năm trước đây. Điều kiện tổ chức điều tra
thống kê hợp lý, có hiệu quả, với chất lượng cao hơn, tránh được hiện tượng
trùng sót. Tổ chức chỉ đạo điều tra được cải tiến, nâng cao tính khoa học, tính
thực tiễn và chất lượng điều tra. Một số cuộc điều tra như: Điều tra khảo sát
mức sống dân cư được tính toán chặt chẽ cỡ mẫu, phương pháp lấy mẫu, cải
tiến thiết kế phiếu điều tra…Các cuộc điều tra doanh nghiệp, điều tra cơ sở
sản xuất kinh doanh cá thể đã được nghiên cứu kết hợp phương pháp điều tra
toàn bộ với điều tra mẫu để giảm bớt khối lượng điều tra ở những nơi tập
trung quá nhiều đơn vị điều tra, tạo điều kiện tập trung nguồn lực và chỉ đạo,
giảm bớt sai số, rút ngắn thời gian thu thập số liệu.
Thống kê địa phương đã chủ động tham mưu với UBND tỉnh, thành
phố trong việc triển khai các cuộc Tổng điều tra thống kê cũng như các cuộc
điều tra trong và ngoài chương trình điều tra thống kê. Hầu hết các cuộc điều
tra thống kê diễn ra tại địa phương đều tuân thủ đúng phương án điều tra.
Công tác triển khai, tập huấn nghiệp vụ điều tra được thực hiện tại tất cả các
Cục thống kê; khâu điều tra trực tiếp tại địa bàn đều được các điều tra viên
thực hiện khá nghiêm túc; công tác chỉ đạo, giám sát, nghiệm thu tài liệu được
coi trọng đúng mức; phương pháp tính, tổng hợp, suy rộng theo phương án
quy định; số lượng biểu mẫu tổng hợp đầy đủ và đảm bảo thời gian.
Xây dựng Chương trình điều tra thống kê quốc gia
21


Căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp, các Bộ, Ngành đề nghị các cuộc điều tra thống kê dự kiến tiến hành
trong 5 năm và hàng năm, gửi cho Tổng cục Thống kê. Tổng cục Thống kê rà
soát, cân đối, tổng hợp các nhu cầu trên và các cuộc điều tra thống kê do hệ
thống tổ chức thống kê tập trung trực tiếp thực hiện để xây dựng Chương

trình điều tra thống kê quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương trình điều tra thống kê quốc gia ra đời nhằm thống nhất hoạt
động thống kê, bảo đảm nguyên tắc thống kê không trùng lặp, chồng chéo
giữa các cuộc điều tra thống kê, các chế độ báo cáo thống kê, bảo đảm tiết
kiệm nhân lực và kinh phí.
Ngày 28/6/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
803/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình điều tra thống kê quốc gia. Đây là căn
cứ để các Bộ, Ngành xây dựng kế hoạch các cuộc điều tra, xây dựng phương
án điều tra, tổ chức thực hiện, dự toán kinh phí và quyết định các cuộc điều
tra thống kê theo quy định của pháp luật.
Chương trình điều tra thống kê quốc gia bao gồm danh mục các cuộc
điều tra, thời gian điều tra, phân công thực hiện và các điều kiện bảo đảm thực
hiện việc điều tra.
Kinh phí để thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc Chương trình
điều tra thống kê quốc gia do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự
toán ngân sách của các cơ quan theo Luật ngân sách nhà nước.
Các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc
gia được tiến hành trong các trường hợp sau:
- Điều tra thống kê đột xuất khi có thiên tai, địch hoạ, dịch bệnh hoặc
trường hợp đột xuất khác.
- Điều tra thống kê để thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê phục
vụ yêu cầu quản lý của Bộ, Ngành thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng chưa có
trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
22


- Điều tra thống kê của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nhằm thu thập những
thông tin thống kê có tính chất đặc thù phục vụ yêu cầu của địa phương.
1.5.2.2. Xây dựng báo cáo thống kê
Báo cáo thống kê định kỳ là hình thức thu thập số liệu thống kê được

tiến hành thường xuyên, định kỳ theo nội dung, phương pháp cũng như hệ
thống biểu mẫu thống nhất, được quy định thành chế độ báo cáo do cơ quan
có thẩm quyền quyết định và áp dụng cho nhiều năm.
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở bao gồm các quy định về đối tượng thực
hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận báo cáo
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thu thập thông tin thống kê
từ các chứng từ, sổ ghi chép số liệu ban đầu.
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp bao gồm các quy định về đối tượng
thực hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận
báo cáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để tổng hợp thông tin
thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính, kết quả các cuộc
điều tra thống kê và các nguồn thông tin khác.
1.5.3. Phân tích và dự báo thống kê
Tiếp theo bước xử lý và tổng hợp thông tin, quá trình nghiên cứu thống
kê chuyển sang giai đoạn thứ ba là giai đoạn phân tích thông tin và dự báo
tình hình, thường gọi là phân tích và dự báo thống kê.
Phân tích thống kê được hiểu là việc sử dụng các phương pháp phân
tích để mô tả và tính toán nhằm nêu lên một cách tổng hợp bản chất và tính
quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội số lớn trong điều
kiện lịch sử cụ thể qua các biểu hiện về lượng và tính toán các mức độ trong
tương lai. Nói một cách cụ thể, phân tích thống kê là việc vận dụng các
phương pháp so sánh, đối chiếu, liên kết, tính toán,… các con số đã thu được
trong điều tra và tổng hợp thống kê nhằm xác định các mức độ, nêu lên sự
biến động, tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu. Phân tích thống kê có thể
23


chia thành hai lĩnh vực chính: phân tích mô tả và phân tích suy luận, giúp ta
thấy rõ bản chất quy luật phát triển. Trong phân tích thống kê, ngoài việc tiếp
tục sử dụng những phương pháp như phân tổ thống kê, số tuyệt đối, tương

đối, số bình quân và đồ thị thống kê, người ta còn sử dụng một số phương
pháp khác như: Chỉ số, phân tích dãy số thời gian, phân tích hồi quy và tương
quan...
Dự báo là việc xác định mức độ hoặc trạng thái của hiện tượng trong
tương lai. Dự báo thống kê hành chính là xác định mức độ của hiện tượng
trong tương lai bằng cách sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương
pháp phù hợp nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước. Tài liệu thống
kê thường được sử dụng trong dự báo thống kê là dãy số thời gian. Việc sử
dụng dãy số thời gian để tiến hành dự báo thống kê có những ưu điểm cơ bản
sau:
- Thứ nhất, chỉ cần có dãy số thời gian gồm một số lượng nhất định các
mức độ của hiện tượng ở thời gian hiện tại trở về trước, không đòi hỏi một
khối lượng tài liệu lớn như dự báo dựa vào mô hình hồi quy.
- Thứ hai, việc xây dựng mô hình dự báo dựa vào dãy số thời gian được
tiến hành tương đối đơn giản, ít bị ràng buộc bởi các giả thiết như trong việc
xây dựng mô hình hồi quy.
- Thứ ba, dự báo dựa vào dãy số thời gian rất thuận lợi trong việc ứng
dụng tin học. Điều đó làm cho việc tính toán trở nên thuận tiện, đồng thời cho
phép lựa chọn mô hình dự báo phù hợp nhất.
Để kết quả dự báo có độ tin cậy cao, đòi hỏi các mức độ của dãy số thời
gian phải chính xác, có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy phải đảm bảo sự
thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính toán. Mặt khác, để tiến
hành dự báo thì số lượng các mức độ của dãy số thời gian phải đủ lớn, không
nhiều quá nhưng cũng không ít quá. Do đó, trong việc xác định số lượng các
mức độ của dãy số thời gian để tiến hành dự báo thì không thể đưa ra một
nguyên tắc cứng nhắc mà phải dựa vào sự phân tích đặc điểm biến động của
24


hiện tượng qua thời gian để xác định nên sử dụng bao nhiêu mức độ để xây

dựng mô hình dự báo.
Có nhiều phương pháp được sử dụng trong dự báo thống kê. Có những
phương pháp dựa trên sự mở rộng từ những công thức tính toán thống kê,
nhưng cũng có những phương pháp vận dụng toán học. Có những phương
pháp dự báo thống kê thông dụng như: Dự báo dựa vào lượng tăng (hoặc
giảm) tuyệt đối bình quân; Dự báo dựa vào tốc độ phát triển bình quân; Dự
báo dựa vào hàm xu thế; Dự báo dựa vào hàm xu thế và biến động thời vụ;
Dự báo theo phương pháp san bằng mũ; Dự báo bằng mô hình tuyến tính
ngẫu nhiên.
Như vậy, phân tích và dự báo thống kê là biểu hiện tập trung kết quả
của toàn bộ quá trình nghiên cứu thống kê. Phân tích và dự báo thống kê giúp
ta thấy rõ bản chất, quy luật phát triển của hiện tượng trong quá khứ, hiện tại,
giúp tiên đoán được các mức độ của hiện tượng trong tương lai. Đồng thời, nó
còn giúp chỉ rõ mối liên hệ, tác động qua lại giữa hiện tượng nghiên cứu với
các hiện tượng có liên quan. Trên cơ sở đó, giúp ta có nhận thức đúng đắn về
hiện tượng, tìm các biện pháp thích hợp thúc đẩy hiện tượng phát triển theo
hướng tốt nhất, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế-xã hội hiện tại.
Tuy nhiên, để phân tích và dự báo thống kê thực hiện được nhiệm vụ
của mình, mang lại những kết quả nghiên cứu chính xác, cần phải chú ý một
số yêu cầu cơ bản: Phân tích và dự báo thống kê phải được tiến hành trên cơ
sở phân tích lý luận kinh tế - xã hội; Phân tích và dự báo thống kê phải căn
cứ vào toàn bộ sự kiện thực tế và phải luôn đặt chúng trong mối liên hệ ràng
buộc, tác động qua lại lẫn nhau. Không được bỏ qua hay xem nhẹ bất cứ một
sự kiện nào, dù là nhỏ nhất.
1.5.4. Phổ biến thông tin thống kê
Phổ biến thông tin thống kê là việc tổ chức một cách hợp lý hoạt động
cung cấp thông tin thống kê đến các đối tượng sử dụng.
25



×