Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.5 KB, 56 trang )

Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương
Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành cùng với sự phát triển đổi mới của đất
nước cũng như của ngành ngân hàng, NHCTVN ngày càng lớn mạnh đồng thời khẳng
định được vai trò, vị trí là một trong năm NHTM Nhà nước lớn của Việt Nam, với tổng
tài sản chiếm trên 25% thị phần của Sở giữ vai trò quan trọng trụ cột của ngành ngân
hàng. Cùng với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 2 sở giao dịch, trên 130 chi
nhánh và 700 điểm giao dịch, có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng lớn trên toàn thế
giới.
NHCTVN có 3 công ty hạch toán độc lập và là công ty cho thuê tài chính, Công ty
TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 2 đơn vị sự nghiệp
đó là trung tâm công nghệ thông tin và Trung tâm Công Nghệ Thông tin, trung tâm đào
tạo, là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân Hàng INDOVINA, công ty cho
thuê tài chính quốc tế (VILC), công ty liên doanh bảo hiểm châu Á, Sài Gòn công
thương Ngân Hàng, NHCT còn là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp
hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER, Hiệp hội
tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT).
Sở Giao Dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Industrial and Commercial
Bank of Việt Nam – Transantion Office No 1) được thành lập vào ngày 30/3/1995 theo
QĐ (CTHĐQT). Đây là đơn vị lớn nhất của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, trụ sở
đặt tại số 10 Lê Lai, Hoàn Kiếm, Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc và là nơi thí
điểm để cung cấp các dịch vụ mơí của Ngân hàng Công Thương.
Lịch sử phát triển của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương có thể được phân
chia thành 3 giai đoạn chủ yếu như sau:
Từ năm 1988 đến 1/4/1993
Sở giao dịch I có tên gọi là Ngân hàng Công Thương Hà Nội. Trong giai đoạn này,
cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh


doanh đối ngoại chưa được phát triển. Đội ngũ cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ,
đông về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng. Còn về quy mô thì hoạt động của Sở còn
rất khiêm tốn.
Từ 1/4/1993 đến 31/12/1998
Sở giao dịch I sát nhập với Ngân hàng Công Thương Trung Ương được đặt tên là
Hội sở chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Ở giai đoạn này, cơ sở vật chất kỹ
thuật công nghệ của Hội sở được tăng cường, sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá phong
phú, ngoài cho vay ngắn, trung và dài hạn vốn tại Sở có nhiều loại cho mới ra đời như:
Cho vay uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ…Kinh doanh đối ngoại đã
phát triển mạnh hơn. Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại và dần dần thích ứng với hoạt
động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Từ 1/1/1999 đến nay
Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT Việt Nam và mang tên Sở
Giao Dịch I phát triển mạnh trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Sở đã áp dụng giao dịch tức
thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn, mở rộng mạng lưới kinh doanh,
phát triển các dịch vụ mới.
Ngày 20/10/2003 Chủ tịch HĐQT NHCTVN đã ban hành quyết định số 153/QĐ –
HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I như là một trong những đơn vị thí
điểm NHCT trong đó nguồn vốn luồn chiếm khoảng 20%,đủ điều kiện áp dụng chương
trình theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới
(WB) tài trợ.
Vị trí của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Trong những năm qua, Sở giao dịch I – NHCT đã có vị trí quan trọng trong hệ
thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn chiếm
khoảng 20%, dư nợ và đầu tư được đánh giá là đứng một trong hai vị trí đầu trong hệ
thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Lợi nhuận hạch toán nội bộ luôn cao nhất,
chiếm gần 50% trong toàn hệ thống.
Chính vì những lý do trên Sở luôn được chọn làm nơi thí điểm cho sản phẩm dịch
vụ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh trên địa bàn
để triển khai chương trình hợp tác của Ngân hàng Công Thương Việt Nam với các đối

tác và bạn hàng.
1.1. 2 Cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
G
i
á
P
h
ó
P
h
ó
P
h
ó
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
Sở giao dịch Ngân hàng Công Thương Việt Nam có cơ cấu bao gồm 1 Giám đốc,
4 phó giám đốc và 11 phòng ban nghiệp vụ thực hiện chức năng nhiệm vụ do Tổng
Giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam giao cho đơn vị.
 Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn)
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tê; thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo bằng tiếp
thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn/
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp
lớn
- Thực hiện tiếp thị hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín

dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định
của NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội
đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của
khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
P
h
ó
P
h
ò
n
g

k
ế

t
o
P
h
ò
n
g


k
h
á
c
h
P
h
ò
n
g

t
h
ô
n
g
P
h
ò
n
g

k
h
á
c
h
- Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển
kết quả phân loại Nợ cho phòng quản lý rủi ro

- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ
giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. - Lưu trữ hồ sơ số liệu,
làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
- Làm công tác khác khi được giám đốc giao
 Phòng khách hàng số 2(Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNV&N), để khai thác vốn bằng VND $ ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNV&N.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các DNV$N
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ của NHCT VN. Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền mua bán ngoại tê,
thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử...; Làm đầu mối bán các sản
phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là DNV$N. Nghiên cứu đưa ra các đề
xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục
vụ cho các khách hàng là DNV$N.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của NHCT VN.
-Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định
của NHCT VN
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, Hội
đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để
Gi

á
m
đ

c
Gi
á
m
đ

c
phó
giám
đốc
phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của
khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển
kết quả phân loại nợ cho phòng Quản lý rủi ro để tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ
giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. Thực hiện việc quản lý

và xử lý nợ nhóm 2.
- Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
- Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
 Phòng khách hàng cá nhân
* Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác
vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
khách hàng cá nhân.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là cá các cá nhân theo
quy định của Ngân Hàng nhà nước (NHNN) và NHCT VN.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vẫn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ của NHCT VN. Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ,
thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; Làm đầu mối bán các sản
phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là cá nhân. Nghiên cứu đưa ra các đề
xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục
vụ cho các khách hàng là cá nhân.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của NHXT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của
NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn
giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm
định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.

- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tê, khả năng tài chính của khách hàng
đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả
phân loại Nợ cho phòng Quản lý rủi ro để tính toán lập dự phòng rủi ro.
 Phòng quản lý rủi ro
* Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác
quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện danh
mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm
định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện
chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo quy chỉ
đạo của NHCT VN. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy
định của nhà nước.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu chủ trương, chính sách, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát
triển theo vùng kinh tê, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân
hàng… chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCT VN và thực trạng
tín dụng tại chi nhánh trong từng thời ký để:
Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng.
- Thực hiện thẩm định độc lập ( theo cấp độ quy định của NHCT VN hoặc theo yêu cầu
của Giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng chi nhánh) hoặc tái thẩm định:
- Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác
hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc hội
đồng tín dụng chi nhánh
 Phòng kế toán giao dịch
* Chức năng
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp
vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi
nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch. Quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng

quy định của Nhà nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vẫn cho khách hàng về
sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
* Nhiệm vụ
- Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch
trên máy: Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; Nhận các dữ liệu/ tham
số mới nhất từ các NHCT VN; Thiết lập thông số mới nhất từ NHCT VN; Thiết lập
thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
- Thực hiện kiểm soát sau:
Riêng về việc chấm chứng từ kế toán của các phòng trước mắt quy định như sau:
Các phòng có chứng từ phát sinh hàng ngày phải tự chấm chi tiết với liệt kê chứng
từ và Modul ứng dụng, cuối ngày chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán tài chính
để chấm với sổ cái (TKGL)
- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử thanh toán
liên ngân hàng.
- Quản lý thông tin:
- Quản ký séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc…của các
giao dịch viên và toàn chi nhánh.
- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày (Quỹ tiền mặt của các Giao dịch viên); Thực
hiện việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với Phòng Tiền tệ kho quỹ theo quy
định của NHNN và NHCT VN.
- Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành
của NHCT VN.
- Làm giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành
của NHCT VN.
- Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và NHCT VN.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
- Làm công tác khác do giám đốc giao.
 Phòng kế toán tài chính
* Chức năng

Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc thực hiện công tác
quản lý tài chính và thực hiện nghiệp vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy
định của Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương.
* Nhiệm vụ:
- Tính lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, lập và in báo cáo theo quy định của nhà
nước NHCT.
- Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc…của chi
nhánh.
- Kiểm soát đối chiếu (Chấm báo cáo - sổ phụ ) tính, hạch toán, đánh giá kết quả
kinh doanh ngoại tệ.
- Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ
bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ
với cơ quan thuế, tài chính.
- Phối kết hợp các phòng tổ chức hành chính \m xây dựng nội quy quản lý, sử
dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
- Thực hiện lưu giữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định của nhà nước và
NHCT
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng
- Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
 Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
* Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và
kinh doanh nghiệp tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
* Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp:
- Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ:
- Hỗ trợ phòng Kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài.
- Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác

nguồn ngoại tệ cho chi nhánh; tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất
nhập khẩu.
- Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro (Khi
có yêu cầu)
- Tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ tài liệu theo quy định.
- Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu quan theo quy định.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.
- Làm công tác khác do Giám đốc giao.
 Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định
của NHNN và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch
trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
 Phòng thông tin điện toán:
Là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng,
máy tính của chi nhánh.
 Phòng tổng hợp:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh
doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo
hoạt động hàng năm của chi nhánh.
1.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng Công
Thương
1.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nên trong những năm
qua, chính vì vậy Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng mở rộng phạm vi huy động. Cùng
với cơ chế lãi suất linh hoạt và nhiều hình thức khuyến khích, cũng như những hình
thức ưu đãi đặc biệt, việc chú trọng đổi mới về phong cách phục vụ khách hàng, chú
trọng quan tâm chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn chủ động phục vụ khách
hàng có nguồn tiền gửi lớn, đồng thời chủ động phục vụ khách hàng tại đơn vị nhất là

các đơn vị cá nhân có doanh số hoạt động lớn.
Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm gần đây công tác huy
động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển về nguồn vốn, và là đơn vị có
nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCT VN. Ngoài việc đáp ứng đầy
đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay, thanh toán, Sở giao dịch I còn đóng
một vai trò quan trọng trọng trong việc điều chuyển một khối lượng vốn lớn về quỹ
điều hoà của NHCT VN. Kết quả huy động vốn tại SGD I trong những năm gần đây
được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Tổng vốn huy động (đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2006 T11/ 2007 T12/ 2008
Tổng vốn huy động
- VND
-Ngoại tệ (quy đổi VND)
17.448
14.953
2.495
16.718
13.713
3.005
17.940
14.865
3.075
Tăng trưởng (%) 8,57 -1,04 3.9
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006,2007,2008 Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam)
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động
Trong 3 năm 2006-2008, tổng vốn huy động của SGD I luôn duy trì ở mức tăng
trưởng khá (>17.000 tỷ đồng). Với kết quả đó, hàng năm, SGD I đã góp phần điều
chuyển một khối lượng vốn lớn khoảng 10.000 tỉ đồng về quỹ điều hoà vốn tại Hội sở
chính NHCT VN.

Năm 2006, huy động vốn của SGD I gặp nhiều khó khăn do các ngân hàng mở
rộng mạng lưới hoạt động cũng như có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường.
Trong khi lãi suất bình quân đầu vào trong năm tăng lên và bằng 0.13% do các doanh
nghiệp có nguồn tiền gửi lớn để thực hiện gửi tiền có kỳ hạn theo lãi suất của hình thức
đấu thầu cạnh tranh. Bên cạnh đó SGD I đã triển khai nhiều biện pháp để thu hút vốn
như tổ chức các chương trình khuyến mại, chương trình rút thăm trúng thưởng, cũng
như các chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng cùng với những chính sách lãi suất
do đó hấp dẫn cho người gửi như gửi tiền có kì hạn với lãi suất bậc tháng linh hoạt theo
số tiền và kì hạn gửi nhằm mục đích giữ vững và tăng cường được nguồn vốn huy
động. Đặc biệt nhất, trong dịp cuối năm 2006, SGD I đã có chính sách linh hoạt mở đợt
phát hành kỳ phiếu 7 tháng và 13 tháng và đã thu hút được một khối lượng lớn vốn
nhàn rỗi của nhân dân.
Kết quả năm 2006 tổng vốn huy động đạt ở mức khá cao là 17.448 tỷ đồng, tăng
1.377 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng 8,5% so với năm 2005.
Theo số liệu tổng kết của SGD I thì kết quả nguồn vốn huy động đến ngày
31/12/2007 đạt giá trị 16.718 tỷ đồng, so với năm trước thì tình hình huy động vốn của
SGD I đã giảm 730 tỷ đồng và đạt 95% kế hoạch. Nguyên nhân của kết quả này chủ
yếu là do nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác giảm đi đáng kể.
Tuy nhiên huy động vốn đạt 16.718 tỷ đồng cũng là một con số không nhỏ, không phải
bất kỳ ngân hàng nào trong nước cũng đạt được và từ đó phần nào đã đánh giá được
hiệu quả huy động của SGD I trong thời gian qua. Nguồn vốn huy động của SGD I năm
2007 được đánh giá là chiếm tỷ trọng trên 11% trên tổng nguồn vốn của toàn hệ thống
NHCT đồng thời chiếm 5% thị phần huy động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2008 được đánh dấu là một năm có những biến động kinh tế toàn cầu, lãi
suất ngân hàng trên thị trường biến đổi khôn lường. Các DN gần như đang kiệt sức vì
thiếu vốn, ngân hàng đang khó khăn với nguồn vốn lãi suất cao đang lớn lên, khiến các
doanh nghiệp, cá nhân phải tính toán kỹ lưỡng khi vay vốn, do vậy đã có rất nhiều ngân
hàng vừa và nhỏ thi nhau phá sản. Đứng trước tình hình đó, ngày 11/10, Ngân hàng
Công Thương Việt Nam (vietinbank) đã công bố điều chỉnh giảm lãi suất cho vay với
mức giảm lên tới 1,3%/năm, lãi suất cho vay VND ngắn hạn sẽ được vietinbank điều

chỉnh từ 19,5%/năm xuống còn 18,2%/năm. Đối với các khách hàng có uy tín trong
quan hệ tín dụng với vietinbank, khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trọn gói
của vietinbank đang kinh doanh trong các lĩnh vực quan trọng có thể được xem xét áp
dụng mức lãi suất bằng hoặc thấp hơn mức ưu đãi của các ngân hàng khác
(17,5%/năm). Khách hàng truyền thống có sử dụng dịch vụ trọn gói của vietinbank
hưởng lãi suất chiết khấu USD thấp nhất là 7%/năm. Trong bối cảnh thị trường tài
chính toàn cầu lâm vào khủng hoảng dây chuyền, các nền kinh tế lớn đều suy thoái;
trong nước, chỉ số giá cả tăng bình quân 22,9%, thị trường chứng khoán và bất động sản
suy giảm lớn về giá trị và tính thanh khoản, với khả năng quản trị nhạy bén, kiểm soát
phòng ngừa tốt rủi ro, cùng với những chính sách kịp thời hiệu quả này, đồng thời với
sự nỗ lực cố gắng của toàn thể nhân viên, năm 2008 Sở giao dịch I đã cơ bản hoàn
thành những mục tiêu, nhiệm vụ lớn đề ra từ đầu năm: phát triển an toàn, hiệu quả, bền
vững. Đem lại lợi nhuận cao hơn năm trước và đạt được kế hoạch đề ra (17.940 tỷ)
Qua đó, SGD I tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong toàn hệ thống, góp phần
quan trọng vào việc cân đối nguồn vốn chung để thanh toán, cho vay và đầu tư trên
phạm vi cả nước.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn trên địa bàn, Sở giao
dịch I đã chủ động khai thác các hình thức huy động phong phú như: phát hành kỳ
phiếu nội, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết kiệm, tiền gửi… từ mọi thành
phần trong nền kinh tế, nên đã thu hút được số lượng đông đảo khách hàng.

Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2006 T11/2007
T12/2008
Tổng vốn huy động 17.448 16.718 17.940
Tiền gửi doanh
nghiệp
- Tỷ trọng (%)
9.859

56,5
12.735
76,2
7.377
41
Tiền gửi dân cư
- Tỷ trọng (%)
3.370
19,3
3.144
18,8
2.994
16.7
Tiền gửi khác
- Tỷ trọng (%)
4.219
24,2
571
5
7.569
42.2
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam)
Như vậy, qua số liệu trên ta thấy:
- Thứ nhất, Sở giao dịch I huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh nghiệp. Trong 3
năm, tỷ trọng của nguồn này luôn là lớn nhất. Tuy nhiên, đây lại là một nguồn không ổn
định do có kỳ hạn ngắn và doanh nghiệp có thể rút vốn bất cứ lúc nào mà không phải
báo trước với ngân hàng. Đây là một bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở.
- Thứ hai, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm dần. Xu hướng
này cho thấy Sở giao dịch I trong những năm qua đã có những cố gắng từ đó nhằm

nâng cao chất lượng huy động vốn, không quá phụ thuộc vào một nguồn duy nhất là
tiền gửi của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động hết
sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Các hình thức tín dụng Sở cung cấp cho khách hàng gồm có: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung – dài hạn. Ngoài việc cho vay trực tiếp từ ngân hàng, Sở giao dịch I còn kết
hợp với các ngân hàng khác trên địa bàn cấp tín dụng dưới dạng đồng tài trợ, làm đa
dạng hình thức sử dụng vốn đồng thời mang them thu nhập cho Sở. Trong những năm
qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Sở giao dịch I đã đơn giản hoá thủ tục cho
vay từ đó nhằm tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí theo những quy định đã đưa ra.
Bảng 1.3:Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương
Đơn vị: Tỷ đồng
2006 2007 2008
ChØ tiªu
VN§ Ngo¹i Tæng VN§ Ngo¹ Tæng VN Ngo iạ T ngổ
tệ
quy
VNĐ
số i tệ
quy
VNĐ
số t quy
VN
s
I.Tổng d nợ
cho
vay
và đầu t

3.618 880 4.499 3.205 1.154 4.359 3.023 1.520 4.543
T.đó: cho vay 1.906 870
2.776
1.958 1.142
3.101
2.369 1.512
3.882
A/ Phân theo
thời
hạn
T.đó:
- Ngắn hạn
653 242 895 722 286 1.008 1.009 581 11.591
- Trung và
dài hạn
1.253 628 1.881 1.236 857 2.093 1.502 930.39
9
2.290
B/ Phân theo
TPKT
- Kinh tế
quốc doanh
2.081 2.341 2.983
-Kinh tế
ngoài Qdoanh
695 760 899
C/Chất lợng
tín dụng
- D nợ trong
hạn

2.774,
5
3.101 3.882
- D nợ quá
hạn
1,5 0 0
Trong đó: +
KTQD
+ KTNQD
D/ Chỉ tiêu
hiệu
quả
- Tổng doanh
số cho vay
6.960 7.380 7.435
- Tổng doanh
6.971 7.056 7.394
sè thu nî
Bảng 1.4: Dư nợ cho vay và đầu tư đối với nền kinh tế của Sở giao dịch I
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng vốn huy
động
17.448 16.718 17.940
Tổng dư nợ cho
vay
và đầu tư
2.777 3.100,7 3.882
Tỷ lệ Tổng dư
nợ /Tổng vốn

huy động
16% 18,55% 21.6%
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam)
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2006 không cao, bởi lẽ năm 2006 là năm tiến
trình cổ phần hoá doanh nghiệp được đẩy mạnh, đã có nhiều doanh nghiệp sau khi cổ
phần hoá hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tận dụng vốn tự có để kinh doanh không đi
vay vốn ngân hàng. Năm 2007và năm 2008 dù có rất nhiều biến động kinh tế nói chung
nhưng dư nợ cho vay và đầu tư tăng lên đáng kể. Có được điều đó vì gần đây Sở giao
dịch I phát huy thế mạnh và bề dày kinh nghiệm hoạt động của mình và đã tiếp tục đẩy
mạnh cho vay nhiều dự án lớn của các tập đoàn kinh tế (như tập đoàn VINASAT của
tập đoàn BCVT, tập đoàn điện lực Việt Nam, dự án đổi mới đấu thầu của Tổng công ty
Đường Sắt VN…) do đó năm 2008 đã hoàn thành kế hoạch được giao là tăng trưởng
tín dụng trong khoảng từ 10-15%. Phát huy thế mạnh và bề dày kinh nghiệm trong hoạt
động kinh doanh của mình, SGD I đã tiếp tục đẩy mạnh cho vay nhiều dự án lớn của
các Tập đoàn kinh tế.
Bảng 1.5: Cơ cấu dư nợ cho vay và đầu tư
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng Dư nợ
Trong đó:
2.777 3.100,7 3.882
- Dư nợ VND
Tỷ trọng(%)
1.906,7
68,7
1.958
63
2.370
61

- Dư nợ ngoại tệ
Tỷ trọng(%)
870,3
31,3
1.142,7
37
1.512
39
Tổng (%) 100 100 100
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch I – NHCT
Việt Nam)
Từ hai bảng trên có thể thấy rằng:
- Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên cho vay bằng ngoại tệ vẫn chiếm
một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở giao dịch I, và đang có xu hướng ngày càng
gia tăng.
- Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ lệ Dư nợ/
Tổng vốn huy động trong 3 năm đều không vượt quá 20%. Lý giải cho vấn đề này là do
tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn huy động của Sở giao dịch I chiếm tỷ
trọng lớn, mà đây là một nguồn không thích hợp để cho vay của ngân hàng như đã nói ở
trên. Đây cũng chính là một vấn đề mà Sở giao dịch I cần quan tâm xem xét để từ đó có
thể đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện
cạnh tranh và hội nhập của thời buổi kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.3.3 Tình hình hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của Sở giao dịch I –
NHCT Việt Nam
Xác định mục tiêu đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ là hướng đi tất yếu phù hợp với xu
thế hội nhập kinh tế, và là nhiệm vụ xuyên suốt trong chiến lược kinh doanh của mình,
Sở giao dịch I đã có những bước chuẩn bị cần thiết từ việc đào tạo cán bộ đến việc
nghiên cứu, triển khai các sản phẩm dịch vụ ngày càng mới mẻ. Đến nay, ngoài những
sản phẩm dịch vụ truyền thống, Sở đã triển khai đa dạng các sản phẩm dịch vụ như:
dịch vụ cho thuê két sắt, kiều hối, dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ điện tử qua mạng

Internet, mở rộng dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, giải ngân các dự án…
Doanh số hoạt động thanh toán năm 2008 đạt 775.000 tỷ đồng, tăng 2,8 lần so với năm
2002 (kể từ khi bắt đầu hiện đại hoá), bình quân hàng năm tăng 19%.
Doanh số thanh toán xuất - nhập khẩu năm 2008 đạt 312 triệu USD, tăng 3,6 lần so với
năm 2002, bình quân hàng năm tăng 26%.
Hoạt động kinh doanh thẻ đạt tốc độ tăng lớn và liên tục được gia tăng thêm nhiều
tiện ích. Đến nay, Sở giao dịch I đã phát hành được gần 35.000 thẻ E-partner và thẻ tín
dụng quốc tế. Đã có 47 doanh nghiệp thực hiện chi trả lương cán bộ công nhân viên qua
thẻ E-partner, có 21 đơn vị chấp nhận thẻ và quản lý 15 máy ATM.
1.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm qua, Sở giao dịch I
vẫn luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Trong 3 năm 2006 và 2007,2008 lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Sở đã đóng
góp một phần không nhỏ trong lợi nhuận hợp nhất của toàn bộ hệ thống Ngân hàng
Công Thương Việt Nam.
Trong năm 2007 lợi nhuận của Sở đạt 331.5 tỷ đồng vượt 18.4% so với kế hoạch đặt ra.
Đến năm 2008, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng NHCTVN vẫn phát huy được
sức mạnh, cũng như trí tuệ tập thể, từ đó đóng góp cho sự thành công của toàn ngành.
Theo đánh giá của toàn ngành, NHCTVN là ngân hàng tích cực trong việc thực hiện
chính sách kiềm chế lạm phát cũng như chống suy giảm kinh tế của Chính phủ.
Kết quả này đã thể hiện sự nỗ lực lớn của SGD I trong việc khắc phục khó khăn để giữ
vững sự phát triển ổn định, theo đó tiếp tục là đơn vị đạt thành tích xuất sắc, góp phần
vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam những năm qua.
Bảng 1.6: Tỷ trọng lợi nhuận của Sở giao dịch I trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng Công Thương Việt Nam.
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận của
Sở giao dịch I
343.055 331.500 394,319

Lợi nhuận trước
thuế toàn hệ
thống NHCT
VN
599.639
Tỷ trọng (%) 57
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007,2008 Sở giao dịch I – NHCT
Việt Nam và báo cáo thường niên năm 2007 – Ngân hàng Công Thương Việt Nam)
1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở
giao dịch I Ngân hàng Công Thương Hà nội
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là nhân tố không thể tránh
khỏi, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng vậy, rủi ro thường có phản ứng dây
chuyền, lây lan và nó càng nó ngày càng có biểu hiện phức tạp hơn. Mặt khác, rủi ro
cũng là một đại lượng rất khó xác định, không thể triệt tiêu hoàn toàn, vì vậy chúng ta
phải biết cách phát hiện, phân tích, tính toán rủi ro từ đó đưa ra quyết định phù hợp để
hạn chế rủi ro, cũng như hạn chế những ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của
con người.
Như chúng ta biết, dòng đời của dự án thường rất dài từ vài năm đến vài chục năm.
Trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư, hay trong quá trình lập dự án doanh nghiệp
thường đưa ra các số liệu giả định, dựa vào những số liệu đó để đưa ra quyết định hay
giải pháp của mình. Những số liệu này, thường không thể biết trước được, và những
tình huống xảy ra trong tương lai thì không thể lường trước được. Chính vì vậy, tron
quá trình lập dự án thì dự án rất khả thi có thể chuyển sáng bước tiếp theo, nhưng khi
thực hiện thì dự án lại gặp rất nhiều khó khăn, vốn càng lớn rủi ro càng nhiều và đôi khi
doanh nghiệp phải chấm dứt việc đưa dự án vào hoạt động trước thời hạn. Bởi vậy,
không những các doanh nghiệp phải hứng chịu hậu quả mà đến lượt các ngân hàng – là
các tổ chức cho doanh nghiệp vay vốn cũng phải chịu một khoản chi phí nhất định. Từ
những điều trên cho thấy, công tác thẩm định dự án là một khâu không thể thiếu khi
ngân hàng quyết định cho vay vốn đối với một dự án đầu tư. Ngân hàng cần xem xét

mọi phương diện, tính toán đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra của dự án xin vay vốn, từ đó
xác định tính khả thi của dự án từ đó đưa ra quyết định phòng chống rủi ro – trong
trường hợp chấp nhận cho doanh nghiệp vay và khước từ dự án – trong trường hợp
không chấp nhận cho vay.
Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương luôn nhận biết rõ rằng để không ngừng
phát triển và nâng cao vị thế của mình, công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và
thẩm định rủi ro nói riêng là một khâu vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, nếu việc đánh giá rủi
ro một cách toàn diện chính xác, đưa ra quyết định cho vay và khước từ hợp lý, ngân
hàng sẽ thu được lợi nhuận từ việc cho vay cũng như tránh được những rủi ro không
mong muốn khi cho vay đối với những dự án không có khả thi. Ngược lại, nếu quyết
định cho vay là sai lầm, do sự nhận diện đánh giá rủi ro không cẩn thận và toàn diện sẽ
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng cũng như làm giảm kết quả
hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng. Xác định rõ điều này, Sở giao dịch I
luôn thấy rõ được tầm quan trọng của công tác nhận diện và đánh giá rủi ro. Và phương
châm của Sở giao dịch I để ra là:
"Kinh doanh ngân hàng bền vững không đơn thuần chỉ là để tránh những rủi ro về
môi trường và xã hội, hay để bảo vệ danh mục đầu tư của mình, kinh doanh ngân hàng
bền vững còn có nghĩa là phát hiện, nhận biết các cơ hội kinh doanh và thị trường mới,
cũng như biết biến các cơ hội thành lợi nhuận. Những ngân hàng thông minh thường có
sẵn chiến lược phòng tránh các rủi ro".
1.2.2 Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn của Sở
giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương sử dụng kết hợp rất nhiều phương pháp
để đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Ngân Hàng. Trong đó được khái quát
thành hai loại: phương pháp định tính & phương pháp định lượng
1.2.2.1 Phương pháp định tính
Đối với phương pháp định tính Sở giao dịch I sử dụng để đánh giá đối với những
rủi ro mà ngân hàng khó lượng hoá được ví dụ: rủi ro cơ chế chính sách, rủi ro thị
trường, thu thập, thanh toán, rủi ro kinh tế vĩ mô…Ngân hàng sử dụng phương pháp
này kết hợp với các số liệu có liên quan từ đó xác định rủi ro của dự án có khả năng xảy

ra, từ đó đưa ra quyết định có cho vay đối với dự án đó không? Cán bộ thẩm định sẽ
đưa ra các câu hỏi nhằm xác định dự án có những rủi ro nào, những rủi ro đó có khắc
phục được hay không? nếu có thì dự án đã có phương án đưa ra khắc phục rủi ro đó
chưa?
 Rủi ro cơ chế, chính sách
Những rủi ro này được bao gồm những bất ổn về tài chính, bất ổn về chính trị:
Hạn chế trong việc chuyển tiền ra nước ngoài, sắc thuế nào gây thiệt hại cho nhà đầu tư,
những cam kết trước đây đối với nhà đầu tư bị xoá bỏ, việc quốc hữu hoá…Trong phân
tích rủi ro đối với dự án tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương cán bộ thẩm định đi
xem xét một số vấn đề như:
- Các cơ chế, chính sách về ngành nghề hay lĩnh vực mà dự án hoạt động có bất ổn
không? Nếu như có sự thay đổi thì chiều hướng thay đổi sẽ ảnh hưởng thế nào đối với
dự án? Cũng như những chính sách về hạn ngạch, thuế quan, các giới hạn về thương
mại…có ảnh hưởng đến dự án hay không?
- Những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như những thay đổi về mức lương
tối thiểu, chính sách đối với lao động nữ, hạn chế về lao động nước ngoài…Xem xét
những chính sách này có ảnh hưởng đến dự án như thế nào, liệu nó có gây nên những
tác động xấu đối với dự án hay không?
- Ngoài ra các cán bộ thẩm định còn đưa ra và trả lời các câu hỏi như: chủ đầu tư có
những rủi ro bất khả kháng do chính phủ không?, hay chủ đầu tư có những bảo lãnh về
cung cấp ngoại hối hay hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để từ đó hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực tới dự án không?
Tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể thuộc các ngành khác nhau mà cán bộ thẩm định
có mức độ xem xét hay thẩm định đối với các khía cạnh của từng dự án là khác nhau.
Hầu hết lại phụ thuộc vào trình độ và trực quan của cán bộ thẩm định như: Đối với các
dự án mà liên quan đến vấn đề quy hoạch hoặc vấn đề về các di tích lịch sử…cán bộ
thẩm định tại Sở sẽ đi xem xét thẩm định sẽ xem xét vùng định quy hoạch đối với dự án
ra sao? dự án nếu khả thi có vi phạm luật di sản hay không?... Đối với những dự án liên
quan đến sản xuất xuất khẩu như tôm, thuỷ sản, hàng dệt may, đồ gỗ xuất khẩu…cán bộ
thẩm định sẽ đi xem xét đầu vào dự án liên quan đến hạn ngạch như thế nào, thuế quan

hoặc các giới hạn thương mại khác…Hay đối với những dự án sử dụng nhiều lao động
như dệt may, chế biến…cán bộ thẩm định sẽ tính đến những thay đổi về quản lý và
tuyển dụng lao động, những quy định về mức lương tối thiểu, chính sách đối với người
lao động…
Mặt khác, tuỳ vào những dự án cụ thể với những điều kiện khác nhau cán bộ thẩm
định tại Sở cũng quan tâm đến các rủi ro khác như chính sách thuế sẽ có những ảnh
hưởng như thế nào đối với dòng tiền của dự án, chính sách lãi suất của chính phủ hoặc
sự độc quyền trong kinh doanh của nhà nước trong một số quy định liên quan đến kiểm
soát chất thải, quy trình sản xuất nhằm bảo vệ cộng đồng có làm tăng chi phí của dự án
hay không?
 Rủi ro thị trường thu thập thanh toán
Đối với những rủi ro này, cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I ngân hàng Công
Thương đi xem xét những vấn đề sau:
- Dự án đã đi phân tích thị trường một cách chi tiết chưa? Những dự kiến về cung cầu
của dự án đã đi sát với thực tế hay chưa?
- Sản phẩm của dự án có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay có được thị
trường chấp nhận hay không? Về mẫu mã, bao bì của sản phẩm có phù hợp và tiện ích
đối với người tiêu dùng?
- Xem xét xem trên thị trường có sản phẩm nào cùng loại cạnh tranh với sản phẩm của dự
án không? Nếu có thì sức ép cạnh tranh là nhiều hay ít, và ảnh hưởng đến dòng tiền của
dự án đến mức nào?
- Công suất sử dụng trong dự án có hợp lý không? Có đáp ứng cầu trên thị trường dự
kiến đối với sản phẩm hay không? Và những biện pháp đưa ra để khắc phục hiện tượng
thiếu hụt cung của sản phẩm?
- Cán bộ thẩm định sẽ xem xét xem dự án có các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với
bên có khả năng về tài chính hay không?
- Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn xem xét, cơ cấu sản phẩm của dự án sẽ linh hoạt đến
mức nào trước sự biến động của tình hình thị trường?
 Rủi ro về cung cấp
Đối với loại rủi ro này, cán bộ thẩm định Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương

sẽ xem xét đánh giá
- Giá cả nguyên vật liệu của dự án sẽ thay đổi như thế nào? Nếu giá cả nguyên vật liệu
thay đổi thì nó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến dự án, cụ thể là đối với các chỉ tiêu tài
chính?
- Số lượng, hay chất lượng của nguyên vật liệu cung cấp có đảm bảo hay không? Trong
báo cáo nguyên vật liệu đầu vào của dự án, cán bộ thẩm định phải xem xét xem đã có
các nghiên cứu, đánh giá các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào
trong hồ sơ dự án đã cẩn thận và chính xác hay chưa? Nếu không đảm bảo yêu cầu thì
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của dự án như thế nào?
- Ngoài ra cán bộ thẩm định còn xem xét sự cạnh tranh về nguồn cung cấp vật tư trên thị
trường, hay thời gian và số lượng nguyên vật liệu mua vào đã linh hoạt chưa?
 Rủi ro về kinh tế vĩ mô
Đối với loại rủi ro này, cán bộ thẩm định tại Sở sẽ xác định:
- Các rủi ro trong điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản như: lạm phát, tỷ giá hối đoái…
- Dự án có sự cam kết của nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối hay không?
1.2.2.2 Phương pháp định lượng
- Là phương pháp cụ thể hoá rủi ro thành số đo, trên cơ sở đó đánh giá mức rủi ro và từ
đó đưa ra biện pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Phương pháp này được thực hiện qua
việc khảo sát những ảnh hưởng của sự thay đổi một số nhân tố đồng thời ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đang xem xét. Phương pháp này
được thực hiện qua các bước sau:
+ B1: Xác định các số liệu đầu vào và các dữ liệu đầu ra cần tính độ nhạy.
+ B2: Liên kết dữ liệu đã nhập trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một
điều kiện nhất định.
+ B3: Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ như NPV,
IR… cần khảo sát sự ảnh hưởng các biến thay đổi.
+ B4: Lập bảng tính toán độ nhạy trong trường hợp của một biến thay đổi hay xét
đồng thời cả hai biến thay đổi.
Từ đó đánh giá, kết luận đưa ra giải pháp thực hiện nhằm khắc phục rủi ro.
1.2.2.3 Phương pháp thẩm định theo trình tự

Là phương pháp Sở giao dịch I thực hiện thẩm định rủi ro theo một trình tự từ chi
tiết đến tổng hợp. Từ đó những kết luận sau được dựa trên những kết luận trước đó, và
sau đó đưa ra kết luận cuối cùng có nên cho vay vốn đối với dự án hay không? Trong
đó:
- Thẩm định chi tiết: Cán bộ thẩm định từng khía cạnh của dự án chỉ ra rủi ro có thể xảy
ra cho dự án.
- Thẩm định tổng hợp: Sau khi thẩm định chi tiết, cán bộ thẩm định sẽ tổng hợp lại rủi ro
của dự án đã được xác định. Từ đó, đánh giá một lần nữa để đảm bảo tính chính xác
cũng như rà soát lại để đảm bảo xác định đẩy đủ hơn các rủi ro có thể xảy ra.
1.2.3 Quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình: Sở tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng => Đánh giá rủi ro của chủ đầu tư =>
Đánh giá rủi ro từ dự án đầu tư => Đánh giá rủi ro của biện pháp bảo đảm tiền vay =>
Cấp tờ trình => Báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ => Trình duyệt hồ sơ và nêu ra
phương án cho vay.
1.2.4 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân
hàng Công Thương.
 Rủi ro về chủ đầu tư
- Nguồn lực pháp lý của chủ đầu tư
Khách hàng không có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định pháp
luật hiện hành
- Năng lực quản lý điều hành chủ đầu tư :
+ Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Rủi ro sai khác giữa ngành nghề ghi trong
đăng ký kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp hoặc không phù hợp với dự án dự kiến
đầu tư, ngành nghề không phù hợp với xu hướng phát triển của ngành.
+ Mô hình tổ chức bố trí lao động: rủi ro quy mô, cơ cấu tổ chức bộ may hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp, rủi ro trong trình độ quản lý.
+ Quản trị điều hành của lãnh đạo Doanh nghiệp: Rủi ro khi trình độ chuyên môn
năng lực lãnh đạo doanh nghiệp không cao, không nhạy bén.
- Năng lực tài chính chủ đầu tư: rủi ro này thể hiện qua các chỉ tiêu như: tổng tài
sản/nguồn vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn, khả năng tự chủ về tài chính…

 Rủi ro dự án
- Rủi ro về thị trường của dự án:
+ Nội địa: Có thể gặp phải sự trùng hợp về hình thức, mẫu mã, chất lượng hoặc
không phù hợp nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, giá cả sản phẩm không phù hợp,
không thu hút được khách hàng.
+ Nước ngoài:Rủi ro như vi phạm tiêu chuẩn xuất khẩu, hay chất lượng mẫu mã
thua kém nước ngoài, giá cả không cạnh tranh được…
- Rủi ro về khả năng cung ứng yếu tố đầu vào
+ Chủ động được nguồn nguyên liệu hay không? Khó khăn đi kèm với việc chủ
động nguồn nguyên liệu…
- Rủi ro về kỹ thuật:
+ Địa điểm xây dụng, quy mô sản xuất, công nghệ, thiết bị, máy móc
+ Địa điểm có thuận lợi giao thông và nguồn cung cấp không? Yêu cầu kỹ thuật,
ty nghề sản phẩm như thế nào?...

×