Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.49 KB, 16 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM

*****
Học phần : Tài chính công ty đa quốc gia
Nhóm 05 - Giảng viên: Lương Minh Hà
Danh sách thành viên nhóm 01:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Nguyễn Thị Oanh
Lê Thị Huyền
Nguyễn Công Thành
Trần Công Thái Anh
Phạm Thị Lan Hương
Nguyễn Thanh Huyền

Hà Nội, Tháng 9/ 2017

Mục lục : Bài làm gồm có các phần sau
1



Phần
I
I.1
I.2
I.3
II.
II.1
II.2
II.3
III.
III.1
III.2
III.3
III.4

Đề mục
Các vấn đề cơ bản của Công ty FDI
Khái niệm, đặc điểm
Phân loại các hình thức của FDI
Các phương thức đầu tư từ nguồn vốn FDI của các
công ty đa quốc gia MNC
Tình hình cơ bản về thu hút FDI tại Việt Nam
Diễn biến luồng đầu tư FDI vào Việt Nam
Hình thức đầu tư
Cơ cấu FDI theo ngành, vùng và các đối tác đầu tư
Đánh giá tác động của FDI tới hoạt động Xuất nhập
khẩu ở Việt Nam
Tổng quan tình hình XNK ở Việt Nam
Tác động tích cực của FDI đến XNK
Tác động tiêu cực của FDI đến hoạt động XNK

Kết luận và kiến nghị chính sách
Phần đánh giá các thành viên trong nhóm

-

Người làm

Trang

Phạm Thị Lan
Hương
Trần Công Thái
Anh

3
3
4

Lê Thị Huyền

6
7
8

Nguyễn Thanh
Huyền
Nguyễn Thị Oanh
Nguyễn Công
Thành


10
10
14
15
16

Tài liệu tham khảo:
/> /> /> />Tài liệu học tập Quản trị tài chính công ty đa quốc gia – HVNH
Và một số tài liệu có liên quan khác.

I.
Các vấn đề cơ bản của công ty FDI
1. Khái niệm, đặc điểm
• Khái niệm

Công ty đa quốc gia (MultiNational Corporation – MNC) là công ty có sở hữu
hay quyền kiểm soát khả năng sản xuất hoặc dịch vụ ở bên ngoài biên giới của một
nước mà công ty đó có trụ sở chính.
2


Doanh nghiệp FDI (Foreign Direct Investment) là doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài là các MNC. Chính sự quốc tế hóa hoạt
động kinh doanh của các MNC là nguyên nhân trực tiếp tác động đến sự hình thành và
phát triển của FDI.
Xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, FDI là hoạt động bỏ vốn đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham gia quản lý
hoạt động đầu tư đó.
Xét về bản chất FDI khác (đối lập) với đầu tư gián tiếp nước ngoài; đồng thời

FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ (ODA) của Chính phủ
hoặc các tổ chức quốc tế.


Đặc điểm

-

Gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư giữa các quốc gia

-

Được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới, hợp đồng hợp
tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức
khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.

-

Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn đầu
tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh
nghiệp.

-

Là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường trên quy
mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước, các chính
phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.

-


Nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư.

-

FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư từ trong nước
ra nước ngoài

-

FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.

2. Phân loại các hình thức FDI
• Phân theo bản chất đầu tư
- Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư

mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư.
- Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có
vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này mua lại
một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư.
• Phân theo tính chất dòng vốn
3


Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu
doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có
quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
- Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con
trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ

phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
• Phân theo động cơ của nhà đầu tư
- Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên, lao động rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận
- Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận
- Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất.
3. Các phương thức đầu tư từ nguồn vốn FDI của các công ty đa quốc gia
MNC
• Thành lập doanh nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư
-

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chính là công ty thuộc sở hữu của
Nhà nước đầu tư nước ngoài do chính Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam,
tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh
Ưu điểm:
Nước chủ nhà không cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu
ngay được tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động.
-

Góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động.

Nhược điểm
Nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó
kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận.


Thành lập công ty liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài


Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty
hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam.
Ưu điểm
4


Góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa
dạng hóa sản phẩm, tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm
Là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu
quả, tạo thị trường mới, tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh
tế quốc tế.
Nhược điểm
-

Thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp


Hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

Là một hình thức đầu tư trực tiếp, được ký kết giữa các nhà đầu tư theo hợp
đồng BCC.
Phương thức thực hiện hợp đồng: nhà đầu tư không phải thành lập pháp nhân,
không có bộ máy tổ chức, quản lý doanh nghiệp chung mà thực hiện dự án thông qua
các thỏa thuận đã ký.
Ưu điểm:
Lợi ích nhà đầu tư được hưởng: hình thức đầu tư dễ tiến hành, triển khai nhanh,

thời hạn ngắn, sớm thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm
được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định.
Nhược điểm:
Nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý, công nghệ thường lạc
hậu, chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí.


Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp

- Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để
tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan.
Ưu điểm
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản
là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những
doanh nghiệp bên bờ vực phá sản
Nhược điểm
-

Dễ gây tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính.
5


Về phía nhà đầu tư, là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị
ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
II.

Tình hình cơ bản về thu hút FDI tại Việt Nam

1. Diễn biến luồng vốn đầu tư FDI

Phân chia quá trình thu hút vốn FDI từ năm 2000 đến nay có thể chia làm 3 giai đoạn :
• (2000-2008): Đây là giai đoạn tăng trưởng, mặc dù trước đó, lượng vốn FDI vào
Việt Nam có phần suy giảm do môi trường đầu tư chưa thuận lời, và diễn biến của
khủng hoảng tài chính châu Á những năm 1997-1999. Trong những năm 2003 đến
2008, lượng vốn FDI chảy vào Việt Nam tăng trưởng mạnh với giá trị FDI thực hiện
tăng từ 2650 lên 11500 triệu USD và FDI giải ngân tăng từ 1450 lên 9579 triệu USD.
Đây là giai đoạn kinh tế Việt Nam có những bước tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng
trưởng kinh tế GDP liên tục đạt trên 8% trong các năm 2005, 2006,2007. Và cùng với
sự kiện Việt Nam gia nhập WTO (2007), các nhà đầu tư FDI càng tin tưởng hơn vào
sự tăng trưởng của kinh tế nước ta.
• (2008-2012): Năm 2009-2010, dòng vốn FDI sụt giảm rất lớn so với năm 2008,
tương đương 1/3 kỷ lục 2008, nhưng cũng không phải là kết quả tôgi trong bối cảnh
kinh tế toàn cầu rơi vào khủng khoảng tài chính và suy giảm kinh tế. Giai đoạn 20116


2012, dù có những khó khăn xuất phát từ bất ổn nội tại của nền kinh tế nhưng nhìn
chung vẫn đạt được kế hoạch thu hút FDI đề ra, bình quân trên dưới 20 tỷ USD/ năm.
• Từ năm 2012 đến nay, cả nước đang có 22509 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng
ký đạt gần 293,25 tỷ USD. Vốn thực hiện luỹ kế của các dự án FDI ước đạt hơn
154,54 tỷ USD ( bằng giần 53% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực ).
2. Hình thức đầu tư

Theo số liệu lũy kế đến tháng 10 năm 2014 của Cục Đầu tư nước ngoài, hiện nay
các nhà đầu tư quốc tế đến từ 101 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam
dưới 6 hình thức. Trong đó, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài tiếp tục chiếm ưu
thế cả về số lượng dự án lẫn tổng vốn đầu tư đăng ký, vượt trội hơn hẳn các hình thức
đầu tư còn lại.
Biểu đồ: Cơ cấu vốn FDI tại Việt Nam phân theo hình thức đầu tư (lũy kế các dự án

còn
hiệu
lực
đến
ngày
20/10/2014)Nguồn:CDTNN

Tính lũy kế đến nay, cả nước đã thu hút được 17.219 dự án FDI còn hiệu lực với
tổng vốn đầu tư đăng ký lên tới trên 244 tỷ USD. Dẫn đầu là các dự án FDI đầu tư
dưới hình thức 100% vốn nước ngoài với 13.886 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt
166,35 tỷ USD (chiếm 81% tổng số dự án và 68% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả
nước)
Hình thức liên doanh đứng thứ hai với 2.912 dự án và 59,8 tỷ USD đăng ký
(chiếm 17% tổng số dư án và 25% tổng vốn đầu tư đăng ký). Tiếp theo là 4 hình thức
đầu tư còn lại, lần lượt theo thứ tự là: hình thức hình thức hợp đồng xây dựng - vận
hành - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao (BT) có 12 dự án với 8,17 tỷUSD
vốn đầu tư đăng ký. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có 215 dự án với5,13 tỷ
USD vốn đầu tư đăng ký. Hình thức công ty cổ phần có 193 dự án với 4,5tỷ USD vốn
đầu tư đăng ký. Cuối cùng là hình thức công ty mẹ con chỉ có duy nhất 1 dự án 98
triệu USD.
7




3. Cơ cấu FDI theo ngành, vùng và các đối tác đầu tư
Cơ cấu theo ngành

Tích cực: Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, góp phần không
nhỏ vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Nông

nghiệp là ngành thu hút được ít nhất các dự án, kể cả số dự án, số vốn đăng ký và vốn
thực hiện. Trong mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
FDI thời gian qua cho thấy việc cung cấp nguyên vật liệu đầu vào trong quá trình sản
xuất của các doanh nghiệp được diễn ra ở cả hai phía.
Tiêu cực:
o

o
o
o
o

Công nghệ tiên tiến còn ít: FDI chủ yếu khai thác tài nguyên thiên nhiên, ít
công nghệ nguồn; FDI tập trung ở ngành chế biến, chế tạo, dịch vụ cần vốn lớn
nhưng mức độ lan toả công nghệ thấp.
Chuyển giá và trốn thuế: tỷ lệ 20-30% doanh nghiệp FDI kê khai lỗ liên tiếp
trong 2-3 năm, thậm chí 5 năm. Tăng giá chi phí đầu vào tăng cao để báo lỗ.
Cơ cấu đầu tư chưa cân đối: Các dự án FDI tập trung vào công nghiệp, xây
dựng, bất động sản. Tập trung ở địa phương có lợi thế về hạ tầng và nhân lực.
Tác động xấu đến môi trường: Xuất khẩu ô nhiễm ngày càng tăng. Xu hướng
doanh nghiệp FDI vi phạm quy định bảo vệ môi trường tăng.
Chiếm thế độc quyền trong một số ngành, lĩnh vực

8


Cơ cấu theo vùng: Đến nay, FDI đã có mặt khắp 63 tỉnh, thành phố trên cả
nước, trong đó tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế vị trí địa
lý thuận lợi, dân cư đông đúc, và trình độ nhân lực cao.
• Các đối tác đầu tư



III.
1.

Đánh giá tác động của FDI tới hoạt động Xuất nhập khẩu ở Việt Nam
Tổng quan tình hình XNK ở Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá đã tăng từ 2,4 tỷ USD trong năm 1990 lên trên 5,4 tỷ USD năm 1995, lên
gần 14,5 tỷ USD năm 2000, lên gần 32,5 tỷ USD năm 2005, lên trên 72,24 tỷ USD
trong năm 2010 và con số đến năm 2016 là 176,63 tỷ USD.
Song song với sự tăng lên nhanh chóng của kim ngạch xuất khẩu thì nhập khẩu
cũng ngày càng tăng lên qua các năm. Trước năm 2012, cán cân thương mại của Việt
Nam đều âm, trước đó thì Việt Nam là quốc gia nhập siêu. Tuy nhiên từ 2012 trở đi, xu
hướng đã thay đổi và Việt Nam có cán cân thương mại dương.
Trong năm 2016 , XNK duy trì đà tăng trưởng, nhiều biện pháp được thực hiện
nhằm thúc đẩy XK trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng thương mại toàn cầu và khu vực
giảm. Đóng góp vào sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô là hoạt động thương
mại dịch vụ, trong đó nổi bật là hoạt động XNK hàng hóa, tăng trưởng cao hơn năm
trước.
9


Biểu đồ : Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa từ năm 2006-2016

(Nguồn:TCHQ)
Tác động tích cực của FDI đến hoạt động XNK

2.


2.1.


FDI tác động đến kim ngạch xuất khẩu
FDI giúp tăng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất xuất khẩu

Việt Nam là quốc gia có nguồn lao động rẻ dồi dào, đây là một lợi thế nhưng luôn
ở trong trạng thái thiếu vốn. Kể từ 1988 đến nay, dòng FDI đã trở thành một nguồn bổ
sung vốn thiết yếu cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các ngành sản xuất xuất
khẩu nói riêng.
Xét riêng hoạt động sản xuất xuất khẩu của Việt Nam, FDI cũng có vai trò lớn
trong việc bổ sung nguồn vốn. Nghiên cứu về FDI và hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam
năm 2006, kết hợp với số liệu về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang 23 nước chủ
đầu tư FDI giai đoạn 1990-2004. Kết quả nghiên cứu cho thấy cứ 1% tăng trưởng của
FDI sẽ tạo ra 0,25% tăng trưởng về giá trị xuất khẩu.
Nếu ở giai đoạn 10 năm đầu sau đổi mới, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là nông
sản và các mặt hàng có hàm lượng lao động cao, thì trong khoảng hơn 10 năm gần đây,
cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam có sự chuyển dịch sang các mặt hàng có hàm
lượng vốn cao hơn. Trong tương lai, xu hướng này sẽ còn tiếp diễn và ngành sản xuất
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sẽ còn cần nhiều vốn hơn nữa. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, với mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhờ xuất khẩu mà nhà nước
đã đặt ra, nguồn vốn FDI càng nắm giữ một vai trò quan trọng hơn nữa trong việc bổ
sung nguồn vốn cho sản xuất xuất khẩu.


FDI làm tăng kim ngạch xuất khẩu do doanh nghiệp FDI tự tham gia,
thực hiện khâu sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu.
10



(Nguồn:TCHQ)
Theo số liệu thống kê, tính đến hết năm 2016 xuất nhập khẩu của khối doanh
nghiệp FDI đạt hơn 226,21 tỷ USD, tăng 8,9%, tương ứng tăng gần 18,43 tỷ USD so
với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu gần 123,93 tỷ USD, tăng
12,1%, tương ứng tăng hơn 13,37 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu là hơn 102,28 tỷ
USD, tăng 5,2%, tương ứng tăng gần 5,06 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa của
khối doanh nghiệp FDI trong tháng 12/2016 thặng dư hơn 1,99 tỷ USD, đưa mức
thặng dư của khối này trong 12 tháng/2016 lên hơn 21,64 tỷ USD.
Khi nói về sự tăng trưởng nhanh chóng của kim ngạch xuất khẩu những năm
qua, không thể phủ nhận sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp FDI. Điều đó được
chứng minh qua sự tăng lên về tỷ trọng của khu vực FDI trong tổng giá trị xuất khẩu
của cả nước. Tỷ lệ tăng trưởng XK ở khu vực FDI luôn lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng
chung của giá trị XK. Hiện nay thì trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước, tỷ trọng
doanh nghiệp FDI là chủ yếu, chiếm hơn 70%.


FDI giúp nâng cao chất lượng, tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng
Việt Nam Xuất khẩu.

Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài đã kéo theo sự có mặt của công nghệ mới, đa số hiện đại, tiên tiến hơn so
với trình độ công nghệ của nước ta. Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI đòi hỏi có nguồn
lao động trình độ cao, vì vậy, lao động của nước ta để tham gia vào doanh nghiệp FDI,
phải được nhà tuyển dụng đào tạo bài bản, nâng cao hiểu biết về khoa học công nghệ,
có trình độ chuyên môn cao, lối tư duy và tác phong làm việc tiến bộ, chuyên nghiệp
hơn. Kết hợp với sự di chuyển lao động giữa hai bộ phận là doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp trong nước tạo nên sự lan tỏa công nghệ, tạo nên sự tiến bộ của nguồn
11



lao động Việt Nam nói chung. Do đó, chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh
tranh của hàng Việt Nam Xuất khẩu tăng lên.
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp Việt Nam liên doanh, liên kết với các
doanh nghiệp nước ngoài sẽ được đầu tư vốn, ngoài ra còn được các nhà đầu tư góp
vốn bằng dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ cao. Hình thức này giúp cho các
doanh nghiệp Việt Nam được tiếp thu một cách trực tiếp công nghệ tiên tiến, cải thiện
rõ rệt và nhanh chóng về chất lượng sản phẩm
Một mặt nữa, các doanh nghiệp FDI ngày một phát triển tạo áp lực lớn tới các
doanh nghiệp 100% vốn trong nước . Điều đó có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp
trong nước tích cực nâng cao chất lượng, cải thiện mẫu mã, chủng loại, chức năng…
của các sản phẩm, học hỏi thêm các doanh nghiệp FDI, quan tâm tới trình độ người lao
động và năng lực nhà quản lí. Do đó, các doanh nghiệp cũng chủ động hơn trong đổi
mới sản phẩm, tích cực tìm kiếm thị trường mới.
Ví dụ như sản phẩm cà phê của tập đoàn Trung Nguyên và sản phẩm sữa của
Vinamilk là các doanh nghiệp Việt Nam vươn lên cạnh tranh được với đối thủ FDI
cùng ngành là Nestcafe và Nestle.
2.2.


FDI tác động đến kim ngạch nhập khẩu

FDI có khả năng thay thế nhập khẩu do doanh nghiệp FDI đáp ứng được các nhu
cầu hàng hóa nhập khẩu.
Trước đây nền sản xuất còn lạc hậu dẫn đến nhu cầu về một số hàng hóa tiêu
dùng trong nước không được đáp ứng, nên giải pháp là phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Tuy nhiên, từ khi FDI gia nhập, Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào rất nhiều lĩnh
vực ở Việt Nam, bao gồm cả những hàng hóa mà trong nước chưa sản xuất được như
dược mỹ phẩm, điện tử, thiết bị y tế,… Nhờ có FDI, các hàng hóa này được sản xuất
ngay trong nước, giảm đáng kể kim ngạch nhập khẩu.

Một dẫn chứng tiêu biểu có thể nói đến là về lĩnh vực hóa dược phẩm, đây là một
ngành cung cấp hàng hóa thiết yếu của con người, nhưng cũng có thể cho là ngành tụt
hậu nhất của nước ta so với thế giới. Hiện nay, mặc dù phần lớn vẫn phải nhập khẩu,
song một phần không nhỏ dược phẩm đã được cung ứng bởi các doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp liên kết FDI.



Tăng kim ngạch nhập khẩu do phải nhập khẩu máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất, nguyên nhiên liệu phục vụ các dự án FDI mà Việt Nam
chưa sản xuất được.
Bên cạnh tác động làm tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước thì FDI vào Việt
Nam cũng thúc đẩy sự tăng lên của kim ngạch nhập khẩu. Qua các năm thì cùng với sự
tăng lên của FDI, kim ngạch nhập khẩu cũng tăng lên do các doanh nghiệp FDI, các
12


dự án có FDI nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên
vật liệu….
Biểu đồ : Kim ngạch XK,NK theo khối doanh nghiệp

(nguồn:TCHQ)
FDI tác động đến kim ngạch XK,NK của nước ta chính là gián tiếp tác động
vào cán cân thương mại. Trong những năm qua, cán cân thương mại nước ta thay đổi
theo chiều hướng tích cực, từ một quốc gia nhập siêu, nay đã xuất siêu, có cán cân
thương mại dương, đây là một dấu hiệu tốt cho nước ta.
Tác động tiêu cực của FDI đến hoạt động XNK.
• Làm NK có xu hướng tăng hơn so với XK khiến tình trang nhập siêu ngày càng
tăng.
3.


Khu vực FDI NK rất lớn, chiếm tới hơn 50% tổng kim ngạch NK của VN và
đang có xu hướng tăng nhanh hơn tỷ trọng XK. Kim ngạch NK của các doanh nghiệp
FDI cao là do khu vực này thường xuyên NK máy móc thiết bị có giá trị lớn vào Việt
Nam để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, một lượng lớn nguyên
liệu đầu vào của các doanh nghiệp FDI cũng phải NK do nguyên liệu sản xuất trong
nước chưa đáp ứng được yêu cầu của khu vực nước ngoài, và các doanh nghiệp FDI
tại Việt Nam hoạt động theo dây chuyền sản xuất quốc tế, nên phải nhập khẩu các sản
phẩm từ các công ty cùng dây chuyền. Điều này đã khiến cho phần giá trị tăng thêm
mà các doanh nghiệp FDI tạo ra cho nền kinh tế chưa được như mong đợi, và phần nào
làm lu mờ những tác động tích cực của khu vực FDI tới kim ngạch XK của Việt Nam.
Năm 2016 đến 6/2017 mặc dù thu hút FDI rất khả quan, giải ngân nguồn này
cũng tăng cao, song kim ngạch và cả tốc độ tăng XK của các DN này lại đang có xu
13


hướng giảm. Tám tháng đầu năm 2016 DN FDI chỉ xuất khẩu được 15,8 tỷ USD
(không kể dầu thô), tăng 28% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi NK lại tới 19,2 tỷ
USD, tăng 41,3% so với cùng kỳ năm trước. Cho tới thời điểm này, các doanh nghiêp
FDI đã nhập siêu tới 3,4 tỷ USD. Đây là vấn đề đáng lo ngại bởi nhập siêu tăng thì cán
cân thương mại luôn thâm hụt lớn, đe dọa đến ổn định kinh tế vĩ mô và cũng là một
nhân tố góp phần gây nên lạm phát ở nước ta.
Biểu đồ: Kim ngạch XK,NK hàng hóa và CCTM (nguồn:TCHQ)



Cơ cấu đầu tư FDI chưa đồng đều tập trung vào công nghiệp, không chú trọng
nông nghiêp, lâm nghiệp gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu các mặt hàng
nông lâm nghiệp của Việt Nam.
Xét theo cơ cấu đầu tư theo ngành thì tỷ trọng đầu tư vốn FDI vào lĩnh vực nông,

lâm nghiệp còn thấp, thiếu ổn định. Xét đến cuối năm 2016 lĩnh vực nông lâm nghiệp
chỉ chiếm 7,6% tổng vốn đầu tư FDI. Một khoản đầu tư nước ngoài nếu không được
hướng vào mở mang phát triển sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì khả năng xuất khẩu và
nhập khẩu đều bị thu hẹp.
Các dự án FDI nông nghiệp thường được thực hiện tại nông thôn nhưng nguồn lực
của doanh nghiệp vừa thiếu về số lượng vừa kém về chất lượng. Do đó có hơn 30% dự
án bị giải thể so với mức bình quân chung của cả nước là 20%. Chính vì vậy mà mặc
dù nước ta có ưu thế lớn và cũng xuất khẩu chủ yếu mặt hàng nông lâm sản như gạo,
chè, cà phê, cá, tôm... nhưng với tình hình đầu tư FDI vào nông lâm nghiệp như hiện
nay có thể nói FDI chưa thúc đẩy được hoạt động ngoại thương trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp.

14




FDI tập trung quá nhiều vào bất động sản gây ra những lệ lụy khôn lường trong
hoạt động xuất nhập khẩu.
Gần hai tháng đầu năm 2017, lĩnh vực kinh doanh bất động sản (BĐS) đã thu hút
345,5 triệu USD vốn đầu tư, chiếm 10,1% tổng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam. Trong
định hướng thu hút FDI của chính phủ, lĩnh vực công nghiệp được ưu tiên số. Đầu tư
vào lĩnh vực bất động sản sẽ thu hút được du lịch nhưng rõ ràng chưa tạo được nhiều
việc làm cho người lao động và không thúc đẩy xuất nhập khẩu. Diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp cũng ảnh hưởng đến sản lượng dẫn đến hạn chế về xuất khẩu.
4.

Kết luận và kiến nghị chính sách



Kết luận

FDI tạo ra tác động hai mặt trong hoạt động xuất nhập khẩu. Khu vực FDI cũng
đóng góp quan trọng vào nhiệm vụ cân bằng cán cân thương mại, thúc đẩy xuất khẩu
và thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng. Dòng vốn FDI tăng được kỳ vọng sẽ là
động lực quan trọng giúp hồi phục tăng trưởng xuất khẩu, hỗ trợ cho tăng trưởng kinh
tế.
Các sản phẩm xuất khẩu khu vực FDI vẫn tập trung chủ yếu ở 2 khâu gia công,
lắp ráp và xuất thô nên giá trị gia tăng trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam hiện ở
mức thấp.
Xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc quá lớn vào khối FDI (hiện chiếm trên 70%;
riêng Samsung năm 2016 xuất khẩu 34,3 tỷ USD, chiếm tới hơn 18% tổng lượng xuất
khẩu) làm cho hoạt động nhập siêu vẫn diễn biến phức tạp.
Cơ cấu dòng vốn FDI chưa đồng đều tập trung nhiều vào công nghiêp, bất động
sản chưa chú trọng vào lĩnh vực nông lâm nghiệp làm giảm sự phát huy tối ưu nguồn
lực FDI.


Kiến nghị chính sách
- Có chính sách quản lí FDI hiệu quả, phù hợp, đúng khu vực cần thiết.
- Lựa chọn những dự án đầu tư có thể tận dụng tối đa khả năng lan tỏa công
nghệ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp nội địa phát triển cạnh tranh được các
doanh nghiệp FDI
- Bên cạnh đó, cần định hướng FDI vào những ngành thế mạnh xuất khẩu của
Việt Nam như hàng nông sản, dệt may, giày da, khai thác tài nguyên,..

Phần đánh giá các thành viên trong nhóm
Họ và tên
1. Nguyễn Thị Oanh

2. Lê Thị Huyền
3. Nguyễn Công Thành

Thang điểm theo %
25
20
15
15

Chữ kí xác nhận


4. Phạm Thị Lan Hương
5. Trần Công Thái Anh
6. Nguyễn Thanh Huyền

15
15
10

16



×