Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi tại huyện ba vì thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.63 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG TIẾN DŨNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐỊNH HƢỚNG THEO CHUỖI
TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ ANH VŨ
Phản biện 1: ........................................................
Phản biện 2: ........................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
tại: Học viện Khoa học xã hội

giờ

ngày tháng năm 2017.


Cã thÓ t×m hiÓu luËn v¨n t¹i: Th- viÖn Häc viÖn Khoa häc
x· héi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân ngành nông nghiệp đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho
nhu cầu của xã hội; cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và
khu vực đô thị; sản phẩm nông nghiệp là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ
lớn; nông nghiệp còn tham gia vào giữ gìn bảo vệ môi trường vì sản xuất
nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự nhiên: đất đai, khí hậu,
thời tiết, thủy văn.
Ba Vì là một huyện có địa bàn rộng với tổng diện tích tự nhiên là
42.402 ha, dân số trên 270 ngàn người, cách trung tâm Thành phố Hà Nội
khoảng 60 km. Sau khi tỉnh Hà Tây sáp nhập về Hà Nội (tháng 8/2008),
Ba Vì là huyện miền núi của Thủ đô Hà Nội. Trong tương lai xu thế phát
triển của Hà Nội trở thành thành phố thông minh, hiện đại và đặc biệt là
thành phố một trung tâm cung cấp thực phẩm xanh, sạch cho thị trường
nội thành.
Từ những hạn chế nêu trên dẫn đến sức cạnh tranh của các sản
phẩm từ nông nghiệp chưa cao, nhiều các nhà hàng, khách sạn, siêu cũng
như người dân ở ngay Ba Vì chưa biết đến sản phẩm nông nghiệp tại địa
phương; đầu ra của sản phẩm chưa tạo được niềm tin cho người tiêu dùng,
do vậy nhiều hộ nông dân không an tâm đầu tư vào sản xuất; việc cung
ứng ra thị trường còn manh mún nhỏ lẻ; chất lượng chưa thực sự đảm bảo
theo yêu cầu, tiêu chuẩn đề ra. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên hiện nay
Ba Vì cũng đã hình thành được một số chuỗi sản phẩm như chuỗi gà đồi,
chuỗi chè Ba Vì, chuỗi sản phẩm bò sữa... Tuy nhiên sự phát triển của các


1


chuỗi vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu, còn nhiều vấn đề cần nghiên
cứu nâng cao vai trò của chuỗi trong phát triển nông nghiệp. Xuất phát từ
lý do trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp định hướng theo
chuỗi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp ngành
Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một trong những nghiên cứu mới nhất về phát triển nông nghiệp
của các tỉnh miền Trung, luận án tiến sĩ “Phát triển bền vững nông nghiệp
tỉnh KonTum” (2007) của Hà Ban cho rằng “nông nghiệp và nông thôn
bền vững là một nhân tố của phát triển bền vững” [1], và sự bền vững ở
đây theo khái niệm kinh tế chỉ mối quan hệ ổn định và cân đối giữa sản
xuất nông nghiệp và tiêu dùng.
Somuah và các cộng sự (2013) đã phân tích liên kết ở cấp độ vĩ
mô trong thực thi chính sách nông nghiệp và phát triển cụm ngành công
nghiệp chế biến dựa trên bản đồ hóa các chuỗi giá trị và cho rằng, sự gắn
kết giữa các lãnh thổ để hỗ trợ cho chuỗi sản xuất lúa gạo chưa được thiết
lập.
Về kết quả: Các đề tài đã hệ thống hóa được một số lý luận liên
quan đến phát triển nông nghiệp hoặc hoạt động liên kết sản xuất nông
nghiệp
Về khoảng trống: Các nghiên cứu trên đã nghiên cứu về hoạt
động sản xuất nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp ở một khía
cạnh cụ thể hoặc đã nghiên cứu theo một hướng nhất định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2



3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và
thực trạng phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi, đề xuất được
giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi ở huyện
Ba Vì.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận liên quan đến phát triển nông nghiệp định
hướng theo chuỗi
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp định hướng theo
chuỗi ở huyện Ba Vì; qua đó đánh giá những thành công, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế trong phát triển nông nghiệp ở huyện Ba Vì theo
chuỗi.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp định hướng
theo chuỗi ở huyện Ba Vì trong thời gian tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi tại
huyện Ba Vì thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nông nghiệp là một ngành có phạm vi rất rộng, gồm nhiều
ngành sản xuất các sản phẩm khác nhau tạo nên sự đa dạng của nông
nghiệp nhiệt đới.
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Vì, Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp định hướng
theo chuỗi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016, đề

3


xuất giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi tại

huyện Ba Vì thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Với góc độ nghiên cứu của đề tài là thực trạng Phát triển nông
nghiệp định hướng theo chuỗi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội, dựa trên
tiếp cận Quản lý Kinh tế, đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
để nhìn nhận và phân tích các sự việc hiện tượng trong quá trình vận động
tất yếu của quá trình phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu luận văn thu thập gồm có nguồn số liệu thứ cấp và
số liệu điều tra.
5.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu, tài liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu, báo cáo của UBND
huyện Ba Vì, UBND các xã khảo sát, các phòng ban có liên quan của
huyện Ba Vì như Phòng kinh tế, Phòng Tài nguyên và môi trường, Trạm
khuyến nông, Trạm bảo vệ thực vật, Hội Nông dân, Hội phụ nữ…;
5.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Để thu thập số liệu mới, tác giả luận văn tiến hành khảo sát thực
địa tại một số xã và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì. Trong đợt
điều tra thực địa, tác giả sử dụng hai phương pháp chính: phương pháp
phỏng vấn sâu và phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Địa bàn khảo sát: để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả
chọn địa điểm nghiên cứu là các xã trọng điểm phát triển nông nghiệp

4


gồm Vạn Thắng, Phong Vân, Cổ Đô, Chu Minh, Tiên Phong… của huyện
Ba Vì, cũng là đại diện cho vùng nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên,

kinh tế - xã hội, môi trường, văn hóa.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi
Để thu thập các dữ liệu phục vụ nghiên cứu, đề tài thiết kế mẫu
phiếu khảo sát (Phụ lục 1) hướng tới các đối tượng:
+ Cán bộ phụ trách nông nghiệp các xã, thị trấn và huyện Ba Vì:
20 phiếu.
+ Hộ nông dân: điều tra bằng bảng hỏi với 170 hộ trồng trọt,
chăn nuôi ở 5 xã Vạn Thắng, Phong Vân, Cổ Đô, Chu Minh, Tiên Phong.
+ Cán bộ khoa học nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì:10
phiếu (kỹ sư của xí nghiệp giống cây trồng trung ương tại Ba Vì).
- Phương pháp phỏng vấn sâu
5.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp xử lý số liệu: Luận văn sử dụng phần mềm Excel để xử lý
số liệu.
Phương pháp thống kê so sánh : Phương pháp này được sử dụng chủ yếu
để mô tả, phân tích và so sánh kết quả thực hiện liên kết giữa các chủ thể
thông qua các chỉ tiêu định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ lý luận về vấn đề phát triển nông
nghiệp định hướng theo chuỗi.
Ý nghĩa thực tiễn

5


Góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc khuyến nghị các giải
pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo chuỗi. Luận văn là tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý, các viện nghiên cứu và trường đại học.
7. Cơ cấu luận văn

Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp định hướng
theo chuỗi
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp định hướng theo
chuỗi ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy phát triển nông
nghiệp định hướng theo chuỗi ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ĐỊNH HƢỚNG THEO CHUỖI
1.1. Khái niệm và sự cần thiết phát triển nông nghiệp định hƣớng
theo chuỗi
1.1.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
Phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp hiện nay của Việt Nam, luận văn cho rằng
xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và
vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực
thực phẩm và một số nguyên liệu sản xuất manh mún, nhỏ lẻ sang nền
nông nghiệp có quy mô sản xuất rộng lớn; hàng hóa nông nghiệp được

6


nâng cao cả về chất và số lượng đáp ứng được nhu cầu của thị trường
mang lại hiệu quả về kinh tế và xã hội.
Chuỗi sản phẩm nông nghiệp
- Cung cấp: tập trung vào các hoạt động cung cấp đầu vào cho
sản xuất nông sản ra sao? chủ thể chế biến hoặc chuyển đổi trong chuỗi

mua nông sản như thế nào? mua từ đâu và khi nào nông sản được cung
cấp nhằm phục vụ hiệu quả quá trình sản xuất?
- Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nông sản thành sản phẩm
cuối cùng.
- Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được cung ứng
đến người tiêu dùng cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi,
bán lẻ một cách kịp thời và hiệu quả.
Phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
Phát triển nông nghiệp theo chuỗi là Phát triển nông nghiệp trên
cơ sở liên kết chuỗi nông sản bao gồm tất cả các khâu từ cung cấp đầu
vào, sản xuất, thu gom, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đến tay người tiêu
dùng với công nghệ phù hợp, có hiệu quả về kinh tế, không tổn hại đến
môi trường và được xã hội chấp nhận nhằm đảm bảo duy trì và thỏa mãn
nhu cầu của con người cả thế hệ hiện tại và tương lai”.
1.1.2. Sự cần thiết của phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
Thứ nhất, hiện nay, sản xuất và kinh doanh hàng nông sản của
nước ta còn manh mún, nhỏ lẻ, tự phát, sự liên kết giữa sản xuất - kinh
doanh - chế biến - tiêu thụ còn lỏng lẻo từ đó sức cạnh tranh của hàng hóa
nông sản thấp, giá thành cao.

7


Thứ hai, nâng cao liên kết giữa sản xuất - kinh doanh - chế biến tiêu thụ tạo thị trường tiêu thụ ổn định không chỉ trong phạm vi trong nước
mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế.
Thứ ba, trong các chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản luôn tồn tại
các mâu thuẫn do sự bất cân xứng giữa cung và cầu.
1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo định hướng chuỗi
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo định hướng phát

triển các sản phẩm nông nghiệp đặc thù có giá trị gia tăng cao dựa trên sự
liên kết trong chuỗi sản phẩm.
Đối với mỗi vùng miền, địa phương đều có những điều kiện tự
nhiên khác nhau như đất đai, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, cùng với đó
là sự khác nhau về điều kiện kinh tế, xã hội, các yếu tố về tập quán, lao
động, trình độ khoa học kỹ thuật.
1.2.2. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng tham gia vào chuỗi
Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là việc phối hợp các nguồn
lực, điều kiện của sản xuất nông nghiệp thông qua việc thiết lập các hình
thức kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của sản
xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp truyền thống chủ yếu theo phương thức sản
xuất ra sản phẩm, sau đó cung cấp cho thị trường thu lợi nhuận và quay lại
đầu tư mở rộng sản xuất. …
1.2.3. Ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Nền nông nghiệp đạt đến trình độ thâm canh cao theo chuỗi sản
phẩm. Thâm canh là phương thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng sản lượng

8


nông sản bằng cách nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của ruộng đất, thông
qua việc đầu tư thêm vốn và kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp.
Thâm canh nông nghiệp là phương thức sản xuất chủ yếu của nông nghiệp
hiện đại khi đất đai nông nghiệp ngày càng thu hẹp, nhu cầu nông sản tăng
cao và khoa học, công nghệ ngày cang phát triển.
1.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp
Xây dựng, nâng cấp hệ thống các công trình phục vụ nông nghiệp
như hệ thống điện, giao thông, thủy lợi… nhằm phục vụ tốt cho việc sản
xuất nông nghiệp từ đó nâng cao năng suất và cũng tạo điều kiện tốt cho

việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Việc phát triển
kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp được thể hiện qua các hạng
mục như:
1.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Phát triển thị trường ngoài việc đưa sản phẩm nông nghiệp hiện
tại vào bán trong thị trường mới còn bao gồm cả việc khai thác tốt thị
trường hiện tại, nghiên cứu dự báo thị trường đưa ra những sản phẩm
nông nghiệp mới đáp ứng đựoc yêu cầu của thị trường hiện tại và thị
trường mới.
Điểm đáng chú ý, trong sản xuất, chuỗi cung ứng trong tiêu thụ
nông sản ngày càng được quan tâm hơn. Vùng nông thôn đã từng bước
hình thành tổ chức sản xuất đa dạng như doanh nghiệp, kinh tế hợp tác,
trang trại, làng nghề, kinh tế hộ.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp định
hƣớngtheo chuỗi
1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên

9


Những nhân tố như điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn
nước, rừng, khoáng sản, và các yếu tố sinh học khác… là những nhân tố
thuộc điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nông nghiệp
nói chung và phát triển nông nghiệp theo định hướng chuỗi nói riêng.
1.3.2. Các yếu tố về kinh tế
Cơ cấu kinh tế: Trong bối cảnh, sự vận hành nền kinh tế nông
nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân nền kinh tế quốc gia và cũng
không đơn thuần chỉ là sự phát triển của riêng ngành nông nghiệp thì
ngoài ảnh hưởng của thị trường, của hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà
nước còn có sự ảnh hưởng từ những vận động phát triển của khu vực công

nghiệp nói chung, phát triển các cụm, khu công nghiệp nói riêng.
1.3.3. Các yếu tố về xã hội
Con người: Cả nước có 70% dân số tham gia hoạt động vào sản
xuất nông nghiệp. Hiện nay, qua quá trình phát triển cơ giới hóa và lao
động trực tiếp với nông nghiệp đã giảm, nhưng nguồn lực lao động vẫn
chính là người nông dân.
Các tổ chức, kinh tế, chính trị xã hội:Nhóm nhân tố kinh tế - xã
hội ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp đinh hướng theo chuỗi gồm có:
Thị trường, hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước, hệ thống kết cấu hạ
tầng nông thôn, mức độ phát triển các khu công nghiệp, đô thị, dân số, lao
động bao gồm cả số lượng và chất lượng.
1.3.2. Các yếu tố thuộc về Nhà nước, nông dân và các tổ chức liên quan
Nhà nước sẽ hoạch định các chính sách phát triển nông nghiệp
nói chung và có các chính sách định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp theo các hướng phù hợp với sự phát triển của đất nước.

10


Nông dân là lực lượng chính, là chủ thể quyết định sự thành bại
của chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp theo định hướng chuỗi.
1.3.4. Các yếu tố khoa học kỹ thuật
Các yếu tố khoa học kỹ thuật gồm các hình thức tổ chức sản xuất
trong nông nghiệp, sự phát triển KH-CN và việc áp dụng KH-CN vào sản
xuất.
1.4. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi và
bài học rút ra cho huyện Ba Vì
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo chuỗi tại tỉnh Tây Ninh
Nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư, hiện nay, Tây Ninh đang
xây dựng và hoàn thiện nhiều cơ chế chính sách thúc đẩy sản xuất và thu

hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo chuỗi sản phẩm
như: Chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư nông nghiệp sạch, nông nghiệp
công nghệ cao; chính sách đặc thù kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh…
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo chuỗi tại tỉnh Bến Tre
Hiện nay, Bến Tre xác định 7 sản phẩm chủ lực: dừa, bưởi da
xanh, chôm chôm, hoa kiểng, heo, bò và tôm sẽ được sản xuất theo chuỗi
giá nhằm tăng lợi thế cạnh tranh giai đoạn 2016 - 2020. Việc sản xuất 7
sản phẩm trên được thực hiện theo các mô hình sản xuất an toàn, được
chứng nhận GAP, đã hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã và có sự liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ.
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm có khả năng áp dụng cho huyện Ba


11


Một là: Chú trọng liên kết trong quan hệ mua bán giữa người sản
xuất và các tác nhân trong chuỗi cung ứng.
Hai là: Từ kinh nghiệm của các nước có thể thấy các mối liên kết
ngang dọc cần được xây dựng trên cơ chế thị trường nhưng phải cùng
hướng tới sự phát triển chung của ngành, theo một chiến lược cụ thể.
Ba là: Vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng, không chỉ ở
việc động viên khuyến khích mà còn thực sự đi sâu vào công tác tổ chức
phối hợp các lực lượng theo những mô hình tổ chức có sự tham gia của cả
đại diện nông dân và các chủ thể trong chuỗi thực hiện việc liên kết từ
trung ương xuống cơ sở.
Bốn là: Thực tiễn cho thấy không có ở đâu phương thức nông
nghiệp theo hợp đồng có thể thành công với mọi loại nông sản và trong
mọi trường hợp.

Năm là: Các mô hình thành công cho thấy chính cơ chế tự thực
thi là cơ sở quyết định nhất cho mối quan hệ liên kết giữa các chủ thể
trong chuỗi.
Sáu là: Cần phải giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa hai bên.
Tuy nhiên lợi ích của nông dân phải được xem trọng, ưu tiên chăm sóc thì
hợp đồng mới thu hút được nông dân, mới có động lực để phát triển.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐỊNH HƢỚNG
THEO CHUỖI TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến phát triển nông
nghiệp định hƣớng theo chuỗi tại huyện Ba Vì
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

12


Ba Vì nối liền các tỉnh và trung tâm thành phố Hà Nội bằng các
trục đường bộ quan trọng như quốc lộ 32, 88, 89A đặc biệt quốc lộ 32
chạy qua nối liền Hà Nội với các tỉnh phía Bắc như: Phú Thọ, Tuyên
Quang, Yên Bái .. tạo điều kiện cho sự luân chuyển trao đổi hàng hóa, vật
tư thuận lợi. Từ đó tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn, phong phú về
chủng loại.
Là một huyện ngoại thành Hà Nội cách thủ đô Hà Nội không xa
vì vậy ba Vì có một thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rất rộng lớn
và đa dạng. Bên cạnh đó có thể trao đổi, tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ mới vào sản xuất, cũng như vấn đề đào tạo lao động.
Yếu tố đất đai: Đất đai huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm
vùng đồng bằng và nhóm đất vùng đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có
12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn huyện. Nhóm đất vùng đồi
núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện.

Biến đổi khí hậu: Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng
chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Có thấy, điều kiện tự nhiện huyện Ba Vì đã tạo ra những lợi thể
về địa hình và đất đai rõ rết: Với đặc thù đồng đất chia làm ba vùng là núi,
bán sơn địa và đồng bằng, những năm qua, huyện Ba Vì còn đẩy mạnh
thực hiện các dự án chăn nuôi bò sữa, bò thịt, trồng chè, nuôi trồng thủy
sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm… phù hợp từng vùng để khai thác thế
mạnh.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

13


Tổng giá trị sản xuất năm 2015 đạt 20.293 t đồng, tăng 15% so
với cùng k . Giá trị tăng thêm 9.844 t đồng, đạt 101% so với KH; tăng
trưởng kinh tế đạt 14%. Cơ cấu kinh tế theo giá trị tăng thêm đạt chỉ tiêu
kế hoạch đề ra.
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế huyện
Ngành dịch vụ - du lịch: là ngành này có tốc độ phát triển khá và
đang dần trở thành ngành kinh tế chủ yếu của huyện.
Ngành nông - lâm - thủy sản: Phát triển sản xuất nông - lâm thủy sản được đầu tư theo hướng sản xuất hàng hóa, đảm bảo an ninh
lương thực, tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao
giá trị kinh tế.
Ngành công nghiệp và xây dựng: Sản xuất công nghiệp và xây
dựng của huyện có t trọng thấp nhất chiếm 16%.
2.1.3. Nguồn nhân lực phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
Tính đến ngày 30/6/2015, huyện đã đặt hàng 10 đơn vị, đào tạo
10 nghề, trong đó có 5 nghề nông nghiệp, 5 nghề phi nông nghiệp. Kết
quả đã tổ chức đào tạo, hoàn thiện cấp chứng chỉ sơ cấp nghề cho 62 lớp,

2.170 người, đạt 89,6% kế hoạch thành phố giao (trong đó 1.119 đối
tượng được ưu tiên theo Quyết định 1956/QĐ - TTg).
2.1.4. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật nông nghiệp huyện
Năm 2016 và những năm tiếp theo thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện Ba Vì lần thứ 22 về đẩy mạnh hoạt động khoa học và
công nghệ trong tình hình mới, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch với
nhiều giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến
năm 2020.

14


Đặc biệt trong năm 2016 huyện đã tập trung đẩy mạnh đưa cơ
giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao vai trò của khoa học kỹ thuật
gắn với phát huy hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện.
2.1.5. Khái quát về thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Ba Vì
Thế mạnh kinh tế của huyện Ba Vì là nông nghiệp: cây lúa được
trồng ở các vùng bãi ven sông; cây công nghiệp và cây ăn quả được trồng
ở các vùng đồi núi. Toàn huyện hiện có 1.200 ha chè, cung cấp nguồn
nguyên liệu khá ổn định cho các nhà máy chế biến chè ở địa phương.
Ngành chăn nuôi cũng phát triển, đặc biệt là chăn nuôi bò thịt và bò sữa.
2.2.1. Chính sách phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi huyện
Ba Vì
Liên quan đến chương trình vay theo chuỗi, Ngân hàng Nhà nước
cũng có chương trình cho vay thí điểm theo Nghị quyết 14/NQ-CP. Theo
đó, đã có 28 doanh nghiệp tại 22 tỉnh, thành với 31 dự án nông nghiệp
theo mô hình liên kết, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao với số tiền
cho vay là gần 7.000 tỉ đồng với lãi suất ưu đãi chỉ 1-1,5%/năm và được
vay đến 90% giá trị dự án.

Một số văn bản phát triển kinh tế - xã hội và nông nghiệp huyện
Ba Vì
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số người được hỏi đánh giá mức độ
triển khai thực hiện các văn bản quản lý phát triển nông nghiệp định
hướng theo chuỗi trên địa bàn huyện Ba Vì ở mức độ hiệu quả hoặc bình
thường với số phiếu chiếm t lệ lần lượt là 36,56% và 38,71%. Theo ông
N.V.D (Chủ trang trại nuôi bò sữa): “Các quy định của pháp luật của Nhà

15


nước về phát triển nông nghiệp nông thôn thì chúng tôi được nghe rất
nhiều thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về NTM, nhưng những
văn bản cụ thể của huyện nhằm giúp các hộ nông dân dễ dàng hơn trong
phát triển sản xuất chăn nuôi thì chưa được thực hiện tốt lắm, chủ yếu vẫn
là các văn bản của Thành phố”.
2.2.2. Thực trạng hoạt động phát triển nông nghiệp định hướng theo
chuỗi huyện Ba Vì
2.2.2.1. Phát triển một số chuỗi sản phẩm tại huyện Ban Vì
Thực hiện tập hợp kết nối các vệ tinh: Tai Ba Vì đã triển khai việc
kết nối giữa người nông dân với các doanh nghiệp, nên người nông dân
trước đây phải trồng rau gối đầu từng sào vì phải tự đi bán, thu nhập
khoảng năm triệu đồng/sào.
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo định hướng chuỗi
Trong thời gian qua, huyện Ba Vì đã quan tâm đến phát triển sản
xuất nông nghiệp theo định hướng chuỗi. Trong thời gian qua, huyện Ba
Vì đã triển khai chương trình sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, huyện
Ba Vì đã xây dựng vùng nguyên liệu thông qua việc tăng cường liên kết
bốn nhà, sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp đồng.
Ông Phó trưởng phòng Nông nghiệp huyện Ba Vì, cho biết:

“Huyện Ba Vì là huyện miền núi còn nhiều khó khăn của Hà Nội, việc sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đa số là nhỏ lẻ và không tập trung
trừ mộ số sản phẩm có thương hiệu lâu đời như bò sữa và các sản phẩm
bò sữa, chè, miến dong… được các hợp tác xã chuyện canh, tập trung sản
xuất chăn nuôi việc chuyển dịch cơ cấu các cây trồng vật nuôi chưa hiệu

16


quả sang cây trồng vật nuôi hiệu quả đáp ứng đúng nhu cầu thị trường
đang dần được triển khai nhưng chậm”.
2.2.2.3 Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo định hướng chuỗi
Ba Vì là huyện có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát triển nông
nghiệp định hướng theo chuỗi với nhiều mô hình sản xuất khác nhau. Đến
nay, toàn huyện đã có 136 trang trại, vốn đầu tư cho một trang trại là 118
triệu đồng/ha, lợi nhuận thu về của mỗi trang trại một năm đạt hơn 36,8
triệu đồng/ha. Đây được coi là hướng đi đúng đắn trong phát triển sản xuất
nông nghiệp huyện.
Đặc biệt, khu vực xung quanh chân núi Ba Vì có cảnh quan thiên
nhiên tươi đẹp, diện tích rộng, nhiều sản vật địa phương. Nơi đây hình
thành các làng nông nghiệp truyền thống lâu đời như: Làng chè Ba Trại,
làng thảo dược người Dao ở xã Ba Vì; các trang trại nông hộ nuôi bò sữa,
trồng rau rừng, hoa quả, nuôi ong mật, gà đồi, dê, thỏ, lợn, đà điểu, trâu,
bò vàng nổi tiếng...
2.2.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch là xu thế
tất yếu trong bối cảnh diện tích đất canh tác giảm dần và điều kiện thời
tiết, khí hậu ngày càng khắc nghiệt, cực đoan. Đồng thời, đây cũng là giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nông sản và giá trị sản xuất nông
nghiệp trong chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Ba Vì thời gian qua, đặc biệt

là trong chăn nuôi Bò và sản xuất chè..
2.2.2.6. Phát triển thị trường tiêu thị các sản phẩm nông nghiệp định
hướng chuỗi

17


Hội nghị kết nối và tiêu thụ nông sản VietGAP đã ký kết 18 hợp
đồng cho 12 đơn vị sản xuất với 5 chủng loại sản phẩm. Đến nay, đã có
11/18 hợp đồng đang triển khai thực hiện;
Ngoài ra, năm 2016, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Ba Vì đã tổ chức Hội nghị “Sản xuất và cung ứng con giống bò cao
sản tại huyện Ba Vì” với 180 người tham dự là đại diện các cơ sở nghiên
cứu các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu, các Hợp tác xã, các trang
trại bò thịt, bò sữa trên địa bàn huyện tham gia.
2.2.3. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển nông nghiệp
định hướng theo chuỗi huyện Ba Vì
Đối với các yếu tố về điều kiện tự nhiên của huyện có 95/186
phiếu (chiếm 51,07% người được hỏi cho rằng yếu tố này ảnh hưởng đến
phát triển nông nghiệp), có 10,22% người được hỏi lại cho rằng không
ảnh hưởng. Có thể nói, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các nguồn tài
nguyên và cảnh quan môi trường có huyện Ba Vì có nhiều tiềm năng cho
phát triển nông nghiệp so với một số huyện khác của thành phố Hà Nội.
2.3. Đánh giá thực trạng
2.3.1. Thành công
Sự đổi mới nền kinh tế, cùng các cơ chế chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước, và Thành phố đã được phát
huy khá tốt: Vai trò của các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, kinh tế
trang trại, gia trại cùng các loại hình dịch vụ ở nông thôn, đã hỗ trợ có hiệu
quả cho người sản xuất. Các năng lực của gia đình hộ nông dân được phát

huy ở mức cao, do vậy tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

18


2.3.2.1. Hạn chế
Tập quán sản xuất nhỏ, chưa thích ứng với cơ chế thị trường,
ngại thay đổi của người sản xuất, đã tạo ra sức ì nặng nề trong quá trình tổ
chức sản xuất, nên đã hạn chế cho sức sản xuất phát triển.
Quan hệ sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông
nghiệp theo cơ chế mới. Thực tế quá trình chuyển đổi hợp tác xã theo Luật
còn hiệu quả thấp.
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Về chủ quan:
Ba Vì vẫn đang là huyện nghèo, khu vực miền núi lại càng khó
khăn, nguồn lực chủ yếu vẫn là trông chờ từ bên ngoài, trình độ dân trí còn
lạc hậu,nhận thức về chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa rõ nét, chưa thực sự
mạnh dạnh trong cách nghĩ, cách làm… Các điều kiện bảo đảm cho qúa
trình chuyển đổi vẫn còn khó khăn.
- Về khách quan:
Các điều kiện tác động tạo chuyển dịch cơ cấu nông - lâm
nghiệp, thị trường, khoahọc công nghệ, cơ chế chính sách chưa thựa sự
đồng bộ, chưa thực sự tạo được mối liên kết tích cực và cùng có trách
nhiệm để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ĐỊNH HƢỚNG THEO CHUỖI Ở HUYỆN
BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


19


3.1. Bối cảnh mới phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi tại
huyện Ba Vì thành phố Hà Nội
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
Sự thay đổi thị hiếu thị trường: Các tổ chức kinh tế đã đưa ra dự
báo cho sản xuất nông nghiệp của thế giới trong dài hạn là nhu cầu lúa gạo
sẽ giảm xuống từ từ và sẽ tăng dần nhu cầu về thịt, rau, quả, thủy sản, sữa,
cà phê...
3.1.2. Bối cảnh trong nước
Về cơ chế,chính sách phát triển nông nghiệp
Bối cảnh trong nước và quốc tế tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi
và cơ hội to lớn để phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và
ngành nông nghiệp ở Ba Vì nói riêng.
3.2. Một số quan điểm phát triển nông nghiệp định hƣớng
theo chuỗi ở huyện Ba Vì
Quan điểm thứ nhất: Cần tăng cường phát triển những sản phẩm
nông nghiệp tham gia vào các chuỗi đã hình thành, đồng thời mở rộng và
phát triển thêm một số sản phẩm nông nghiệp đặc thù có lợi thế so sánh
của vùng Ba Vì có thể sản xuất qui mô lớn và hình thành các chuỗi mới.
Quan điểm thứ hai: Cần tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo
hướng tham gia vào chuỗi.
Quan điểm thứ ba: Phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
cần theo lộ trình xuyên suốt, không tách rời, và phù hợp với định hướng
phát triển chung, đảm bảo hiệu quả chung của ngành.
3.3. Các giải pháp thúc đẩy Phát triển nông nghiệp định hƣớng theo
chuỗi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội

20



3.3.1 Tăng cường vai trò của nhà nước, nhà khoa học và Hiệp hội
ngành hàng trong hỗ trợ các mối liên kết theo chuỗi
- Nhà nước, ngoài chức năng ban hành và thực thi các chính sách
tạo môi trường pháp lý cho các liên kết chuỗi được vận hành đúng pháp
luật cần tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ chuỗi như
sau:
+ Các cấp/ngành cần có sự phối hợp với nhau trong thực thi các
chính sách hỗ trợ nhằm phát huy tối đa hiệu quả của chính sách.
3.3.2. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và
chuyển giao vào sản xuất các sản phẩm trong chuỗi nông sản
+ Giống cây trồng tập trung vào giống: lúa, ngô, rau, đỗ, cỏ, hoa,
chè, cây ăn quả …
+ Giống trong chăn nuôi là: Giống lợn nạc t lệ cao; giống bò sữa
cao sản; giống bò thịt; giống tôm, cá chất lượng cao; giống gà siêu thịt,
siêu trứng.
3.3.3. Tăng cường công tác tiếp thị tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trong chuỗi nông sản
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng để tiếp cận thị
trường, tránh tình trạng sản xuất ồ ạt trong khi chưa có nền tảng về thị
trường.
- Đồng thời cần tập trung phát triển các tổng kho bán buôn, trung
tâm logistics để bảo quản, sơ chế, phân loại, bao gói, vận chuyển để làm
tăng giá trị sản phẩm và cung ứng nông sản cho mạng lưới bán buôn, bán
lẻ trên địa bàn, trong nước và cho xuất khẩu...
3.3.4. Cân đối sử dụng lao động nông nghiệp

21



- Xây dựng nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa trong
nông nghiệp, mà trước hết phải đi từ các lĩnh vực trực tiếp sản xuất, các
loại hình dịch vụ truyền thống để từng bước đào tạo, cung cấp lao động có
chất lượng cho phát triển nông nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp gắn mật thiết với phát
triển kinh tế xã hội của các xã, thị trấn, để trên cơ sở đó vừa phát triển
nguồn nhân lực vừa giải quyết việc làm cho nông thôn...
3.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật
3.3.5.1. Đầu tư cho các công trình thủy lợi
- Đầu tư mới và nâng cấp các công trình thủy lợi; xây dựng, cải
tạo hệ thống trạm bơm điện, cống đầu mối, kiên cố hóa kênh mương, xây
dựng hệ thống tưới cho vùng cao hạn khó tưới.
- Củng cố đê điều tăng cường khả năng chống lũ, thoát nước, bảo
vệ sản xuất.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên nước và công
trình thủy lợi từ huyện tới các xã.
3.3.5.2. Đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn
Tăng cường đầu tư nâng cấp và xây mới các tuyến đường ra các
khu vực sản xuất tập trung. Cụ thể cần đầu tư xây dựng mới và nâng cấp
mặt đường theo tiêu chuẩn đường rải cấp phối, bê tông hóa.
3.3.5.3. Đầu tư đường điện
Tăng cường xây dựng nâng cấp hệ thống điện, đặc biệt là điện
phục vụ sản xuất cho nông nghiệp tại các khu chế biến, nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất nông nghiệp không bị gián đoạn và liên tục.

22


3.3.4.4. Đầu tư tăng cường cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho hệ thống

các trạm, trại kỹ thuật
- Đầu tư cho các cơ sở sản xuất giống cây trồng, như: Rau, giống
lúa, giống hoa màu ... của huyện để thực hiện tốt chương trình giống cây
trồng của thành phố.
- Đầu tư tăng cường cho các trại giống lợn, giống gia súc đảm
bảo có đủ giống chất lượng tốt cung cấp cho người sản xuất.
3.3.6. Đổi mới chính sách, thực hiện luật hợp tác xã, đẩy nhanh quá
trình tích tụ ruộng đất nhằm phát triển các vùng sản xuất tập chung
- Tiếp tục thực hiện các chính sách về ruộng đất như giao đất cho
nông dân, chính sách về thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất ...
- Thực hiện các chính sách về tài chính khuyến khích đầu tư vào
phát triển nông nghiệp.
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp đinh hướng theo chuỗi huyện
Ba Vì nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động và gia tăng thu nhập cho nông dân là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì,
đòi hỏi cần được làm rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn, do đó luận văn đã
tập trung vào nghiên cứu và đạt được một số kết quả chủ yếu dưới đây:
Trên cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, qua phân tích,
đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi của
huyện Ba Vì thời k 2012 - 2016, luận văn đã rút ra một số nhận định cơ
bản về những thành tựu đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong
thời gian tới bao gồm:

23


×