Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

bo giao an gdcd 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.01 KB, 126 trang )

gdcd 12 ngun thu h»ng
Bài 1
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của PL ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò,
đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn
mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp luật.
II. NỘI DUNG :
Trọng tâm:
- Khái niệm pháp luật (bao gồm đònh nghóa pháp luật , các đặc trưng của pháp luật).
- Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò và đạo đức.
- Vai trò của pháp luật đối với Nhà nư ớc, xã hội và mỗi công d ân.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp : 12b1 12b2 12b3 12b4
2. Giảng bài mới:
GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta hiện nay rất
phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật trong đời sống. Giới thiệu bài học.
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Tiết 1: I.- Khái niệm pháp luật
1.- Pháp luật là gì?


GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em đã được biết . Những
I.- Khái niệm pháp luật:
1) Pháp luật là gì ?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc
- 1 -
Tuần:…………
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG ( 3 tiết )
gdcd 12 ngun thu h»ng
luật đó do cơ quan nào ban hành Việc ban hành luật đó nhằm
mục đích gì? Nếu không thực hiện PL có sao không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghó rằng pháp luật chỉ là
những điều cấm đoán………….
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp
luật bao gồm các quy đònh về : - Những việc được làm.
- Những việc phải làm. - Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quay đònh của
pháp luật đồng thời có nghóa vụ nộp thuế.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung áp
dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới được phép ban
hành.
2.- Các đặc trưng của pháp luật
a.- Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật?
Tìm ví dụ minh hoạ
HS trả lời.
GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và

những quy phạm này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy
tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới
có tính quy phạm. Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ xã
hội còn được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy
phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn giáo
Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là
quy tắc xử sự chung có tính phổ biến.
GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến ?
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn
mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và
trong mọi mối quan hệ xã hội. Ví dụ : Pháp luật giao thông
đường bộ quy đònh : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược
chiều của đường một chiều.
b.- Tính quyền lực, bắt buộc chung
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Ví
xử sự chung do nhà nước ban hành
và được bảo đảm thực hiện bằng
quyền lực nhà nước.
2) Các đặc trưng của pháp
luật:
a.- Tính quy phạm phổ biến :
Pháp luật được áp dụng nhiều lần,
ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi
người, trong mọi lónh vực đời
sống xã hội.
- 2 -

gdcd 12 ngun thu h»ng
dụ minh hoạ. HS trả lời.
GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp
XH khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm
chí đối kháng nhau. Nhà nước với tư cách là tổ chức đặc biệt
của quyền lực chính trò để thực hiện các chức năng quản lí
nhằm duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp
thống trò trong xã hội.
VD: LGT đường bộ quay đònh : chấp hành hiệu lệnh của
người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu,
biển báo hiệu , vạch kẻ đường …
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với quy
phạm đạo đức?
HS trả lời.
GV giảng:
+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào
tính tự giác của mọi người, ai vi phạm thì bò dư luận xã hội phê
phán.
c.- Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
GV giảng:
Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp luật là các văn
bản quy phạm pháp luật, được quy đònh rõ ràng, chặt chẽ trong
từng điều khoản để tránh sự hiểu sai dẫn đến sự lạm dụng
pháp luật.
Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ
quan nhà nước được quy đònh trong Hiến pháp và Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong một hệ
thống thống nhất : Văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù hợp

với văn bản của cơ quan cấp trên.
VD: (Điều 64). Phù hợp với Hiến pháp , Luật hôn nhân gia
đình năm 2000 khẳng đònhh quay tắc chung “Cha mẹ không
được phân biệt đối xử giữa các con” (Điều 34)
( GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ thống pháp luật
Việt Nam” khi giảng phần này)
GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích các đặc trưng
của pháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình.
Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong lónh vực HNGĐ,
nam nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu hoặc sự phù hợp,
kết hôn giữa những người không có vợ, không có chồng để
b.- Tính quyền lực , bắt buộc
chung: Pháp luật được đảm bảo
thực hiện bằng sức mạnh quyền
lực nhà nước, bắt buộc đối với tất
cả mọi đối tượng trong xã hội.
- 3 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
đảm bảo gia đình một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau đã trở thành các quy tắc xử sự chung, có tính
phổ biến trong toàn xã hội Việt Nam Thứ hai, về tính
hiệu lực bắt buộc thi hành của pháp luật, các quy tắc ứng xử
trong quan hệ hôn nhân và gia đình tưởng như rất riêng tư,
nhưng khi đã trở thành điều luật thì đều có hiệu lực bắt buột
đối với mọi công dân.
Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện, các quy tắc xử sự
trong lónh vực hôn nhân và gia đình nói chung, các quy tắc cụ
thể như kết hôn tự nguyện, ( Hiến pháp năm 1992; Luật Hôn
nhân và Gia đình; Bộ luật Dân sự; Bộ luật Hình sự).
c.- Tính chặt chẽ về hình thức:

Các văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
Nội dung của văn bản do cơ
quan cấp dưới ban hành (có hiệu
lực pháp lí thấp hơn) không được
trái với nội dung của văn bản do
cơ quan cấp trên ban hành (có
hiệu lực pháp lí cao hơn). Nội
dung của tất cả các văn bản đều
phải phù hợp không được trái
Hiến pháp.
4.- Củng cố : GV treo sơ đồ 2 lên để nhắc lại kiến thức đã học.
5.- Dặn dò : Làm bài tập 1 – 2 trong SGK trang 10 –11
GV : Phân công 2 nhóm chuẩn bò tìm hiểu về bản chất của PL (tổ 1 – 2)
3 nhóm tìm hiểu về mối quan hệ (tổ 3 – 4 – 5 )
..................................................................
..................................................................
..................................................................
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của PL ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò,

đạo đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn
mực của pháp luật.
- 4 -
Ngày sọan:……….. ngày dạy:……… PPCT:………… Tuần:…………
Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG ( 3 tiết )
gdcd 12 ngun thu h»ng
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp luật.
II. NỘI DUNG :
Trọng tâm:
- Khái niệm pháp luật (bao gồm đònh nghóa pháp luật , các đặc trưng của pháp luật).
- Bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò và đạo đức.
- Vai trò của pháp luật đối với Nhà nư ớc, xã hội và mỗi công d ân.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Giảng bài mới:
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Tiết 2: II.- Bản chất của pháp luật
1.- Về bản chất giai cấp của pháp luật
GV có thể sử dụng các câu hỏi phát vấn để yêu cầu HS

tự phát hiện vấn đề dựa trên việc tham khảo SGK:
Em đã học về nhà nước và bản chất của nhà nước (GDCD11).
Hãy cho biết, Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp nào?
Theo em, pháp luật do ai ban hành?
PL do Nhà nước ta ban hành thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi
ích của giai cấp ?
Nhà nước ta ban hành pháp luật nhằm mục đích gì?
HS trả lời: GV nhận xét và kết luận: Pháp luật
mang bản chất giai cấp sâu sắc vì PL do NN, đại diện cho giai
cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện.
Phần GV giảng mở rộng:
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp
và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp.
Cũng như nhà nước, PL chỉ phát sinh, tồn tại và phát
triển trong xã hội có giai cấp, bao giờ cũng thể hiện tính giai
cấp. Không có pháp luật phi giai cấp.
Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ, pháp
luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trò. Bản chất giai
cấp là biểu hiện chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào (pháp luật
chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản, pháp luật xã hội
2. Bản chất xã hội của
pháp luật:
Các quy phạm pháp luật bắt
nguồn từ thực tiễn đời sống xã
hội.
Các quy phạm pháp luật được
thực hiện trong thực tiễn đời
sống xã hội vì sự phát triển của
xã hội.
- 5 -

gdcd 12 ngun thu h»ng
chủ nghóa), nhưng mỗi kiểu pháp luật lại có những biểu hiện
riêng của nó.
- Pháp luật xã hội chủ nghóa thể hiện ý chí của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, quy đònh quyền tự do, bình đẳng,
công bằng cho tất cả nhân dân.
2.- Về bản chất xã hội của pháp luật:
GV hỏi: Theo em, do đâu mà NN phải đề ra PL? Em hãy lấy ví
dụ chứng minh.
GV lấy ví dụ thông qua các quan hệ trong xã hội để
chứng minh cho phần này và kết luận:
GV sử dụng ví dụ trong SGK để giảng phần này.
Sau khi phân tích ví dụ, GV kết luận: Một đạo luật chỉ phát
huy được hiệu lực và hiệu quả nếu kết hợp được hài hoà bản
chất xã hội và bản chất giai cấp.
Phần GV giảng mở rộng:
+ Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội : Pháp
luật bắt nguồn từ chính thực tiễn đời sống xã hội, do thực tiễn
cuộc sống đòi hỏi.
Ví dụ : Pháp luật về bảo vệ môi trường
+ Pháp luật phản ánh nhu cầu, lợi ích của giai tầng khác
nhau trong xã hội Trong xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống
trò còn có các giai cấp và các tầng lớp xã hội khác.
Ví dụ ………………
Tính xã hội của pháp luật được thể hiện ở mức độ ít hay
nhiều, ở phạm vi rộng hay hẹp còn tuỳ thuộc vào tình hình chính
trò trong và ngoài nước, điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi nước,
trong mỗi thời kỳ lòch sử nhất đònh của mỗi nước.
III.- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò,
đạo đức.

1.- Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế
GV giảng:
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế là mối quan hệ
biện chứng, hai chiều, xâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau,
cùng thúc đẩy nhau phát triển.
Trước hết, PL phụ thuộc vào KT
Ví dụ: Trong nền KT thò trường, quan hệ giữa các chủ thể KT là
quan hệ bình đẳng, tự thoả thuận thì nội dung của PL cũng phải
thể hiện nguyên tắc bình đẳng, tự thoả thuận của các chủ thể,
không được quy đònh theo quan hệ hành chính - mệnh lệnh.
- Hướng tích cực : Nếu pháp luật có nội dung tiến bộ, được xây
dựng phù hợp với các quy luật KT, phản ánh đúng trình độ phát
III. Mối quan hệ giữa pháp
luật với kinh tế, chính trò,
đạo đức:
1. Quan hệ giữa pháp luật
với kinh tế:
a.- Các quan hệ kinh tế quyết
đònh nội dung của pháp luật,
sự thay đổi các quan hệ kinh tế
sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến
sự thay đổi nội dung
của pháp luật.
b. Pháp luật lại tác động
ngược trở lại đối với kinh tế, có
thể theo hướng tích cực hoặc
tiêu cực.

- 6 -
gdcd 12 ngun thu h»ng

triển của KT thì nó có tác động tích cực đến sự phát triển KT,
kích thích KT phát triển.
- Hướng tiêu cực : Nếu pháp luật có nội dung lạc hậu, không
phù hợp với các quy luật kinh tế thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của kinh tế.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
2.- Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trò
GV giảng:
Mối quan hệ giữa PL và chính trò được thể hiện tập
trung trong mối quan hệ giữa đường lối, chính sách của đảng
cầm quyền và PL của NN. Thông qua PL, đường lối, chính sách
của đảng cầm quyền trở thành ý chí của nhà nước.
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
3.- Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức
GV giảng:
Đạo đức là quy tắc xử sự của con người phù hợp với lợi
ích chung của xã hội, của tập thể và của một cộng đồng, được
hình thành trên cơ sở những quan niệm, quan điểm của một
cộng đồng người về cái thiện, cái ác, sự công bằng, về nghóa vụ,
lương tâm, nhân phẩm, danh dự và về những phạm trù khác
thuộc đời sống tinh thần của xã hội.
Tuy nhiên, ngoài quan niệm đạo đức của giai cấp cầm
quyền, trong xã hội còn có quan niệm về đạo đức của các giai
cấp, tầng lớp khác
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
GV lấy ví dụ trong thực tế về những quan niệm đạo đức truyền
thống trước đây được Nhà nước đưa vào thành các quy phạm
pháp luật để HS khắc sâu kiến thức.
Ví dụ: Công cha như núi Thái Sơn
Nghóa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
Hoặc : Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Các quy tắc đạo đức trên đây đã được nâng lên thành
quy phạm pháp luật tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000
GV kết luận:
+ Được sinh ra trên cơ sở các quan hệ kinh tế, pháp luật do
các quan hệ kinh tế quy đònh. Pháp luật vừa phụ thuộc vào kinh
tế lại vừa tác động trở lại kinh tế theo hai chiều hướng tích cực
2. Quan hệ giữa pháp luật
với chính trò:
Đường lối chính trò của đảng
cầm quyền chỉ đạo việc xây
dựng và thực hiện pháp luật .
Thông qua pháp luật , ý chí
của giai cấp cầm quyền trở
thành ý chí của nhà nước .
Đồng thời , pháp luật còn thể
hiện ở mức độ nhất đònh đường
lối chính trò của giai cấp và các
tầng lớp khác trong xã hội .

3. Quan hệ giữa pháp luật
với đạo đức:
Nhà nước luôn cố gắng
chuyển những quy phạm đạo
đức có tính phổ biến , phù hợp
với sự phát triển và tiến bộ xã

hội thành các quy phạm pháp
luật.
Khi ấy, các giá trò đạo đức
không chỉ được tuân thủ bằng
- 7 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
hoặc tiêu cực.
+ Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trò, cầm
quyền, nên pháp luật vừa là phương tiện để thực hiện đường lối
chính trò, vừa là hình thái biểu hiện của chính trò, ghi nhận yêu
cầu, quan điểm chính trò của giai cấp cầm quyền.
+ Trong quá trình xây dựng pháp luật, nhà nước luôn cố
gắng đưa những quy phạm đạo đứccó tính phổ biến, phù hợp với
sự phát triển và tiến bộ xã hội vào trong các quy phạm pháp
luật. Trong hàng loạt các quy phạm pháp luật luôn thể hiện các
quan điểm đạo đức.
niềm tin , lương tâm của cá
nhân hay do sức ép của dư luận
xã hội mà còn được nhà nước
bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh quyền lực nhà nước .

4. Củng cố : Trình bày thêm sơ đồ 3 mối quan hệ PL với Đạo đức.
5. Dặn dò : Làm bài tập 3,4,5 trong SGK trang 11
Xem trước phần 3 : Vai trò của PL trong đời sống XH.
..
.................................................................. ................................................................
..................................................................
..................................................................
.................................................................. ……………………………………

.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
- 8 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
Ngày sọan:………………. Ngày dạy:……………. PPCT:………… Tuần:……………..
BÀI 1 PHÁP LUẬT VỚI ĐỜI SỐNG
I.- MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.- Về Kiến Thức :
Hiểu được khái niệm, bản chất về pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, chính trò đạo đức. Vai
trò và giá trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, đối với Nhà nước và xã hội.
2.- Về Kỷ Năng :
Quan sát, tìm hiểu, và bước đầu phân tích những sự kiện, những hành vi, ứng xữ của bản thân và những
người chung quanh trong cuộc sống hằng ngày so với các chuẩn mực pháp luật đề ra. Vận dụng kiến thức
đã học liên kết với chương trình GDCD lớp 10 – 11 để thấy mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật với kinh
tế – chính trò – đạo đức.
3.- Về Thái Độ :
Hình thành thái độ tôn trọng pháp luật, ý thức tự giác tuân theo các quy tắc đạo đức và pháp luật trong cuộc
sống, học tập và lao động.
II.- PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
1.- ĐDDH : Biểu đồ (1 – 2 ), sổ tay kiến thức về pháp luật, bộ luật dân sự, hình sự.
2.- Phương pháp : Thuyết trình – Thảo luận nhóm – Vấn đáp.
III.- CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
1.- n đònh tổ chức :
2.- Kiểm tra bài củ :
3. Bài mới:

T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Tiết 3: IV.- Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội
1.- Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã
hội
GV hỏi: Vì sao Nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật?
GV cho HS thảo luận nhóm và yêu cầu HS lấy ví dụ minh hoạ
cho phần thảo luận của nhóm mình.
Hoặc GV nêu câu hỏi tình huống:
Có quan cho rằng, chỉ cần phát triển kinh tế thật mạnh
là sẽ giải quyết được mọi hiện tượng tiêu cực trong xã hội, vì
vậy, quản lí xã hội và giải quyết các xung đột bằng các công cụ
kinh tế là thiết thực nhất, hiệu quả nhất !
GV tổng kết ý kiến tranh luận của HS, phân tích những mặt hợp
lí, chưa hợp lí đối với việc sử dụng phương tiện quản lí một
chiều nếu không được sử dụng phối hợp với các phương tiện
khác.
GV giảng ( Kết hợp phát vấn HS):
IV. Vai trò của pháp luật
trong đời sồng xã hội
1. Pháp luật là phương tiện
để nhà nước quản lí xã hội
Tất cả các nhà nước đều quản lí
xã hội chủ yếu bằng pháp luật
bên cạnh những phương tiện khác
như chính sách, kế hoạch, giáo
dục tư tưởng, đạo đức,…Nhờ có
pháp luật, nhà nước phát huy
được quyền lực của mình và
- 9 -
gdcd 12 ngun thu h»ng

Vì sao nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật ?
Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình
và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ
chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân
chủ và hiệu quả nhất, vì sao?
Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc
chung nên quản lí bằng pháp luật sẽ đảm bảo dân chủ, công
bằng, phù hợp với lợi ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã
hội khác nhau, tạo được sự đồng thuận trong xã hội đối với việc
thực hiện pháp luật.
Pháp luật do nhà nước làm ra để điều chỉnh các quan hệ
xã hội một cách thống nhất trong toàn quốc và được bảo đảm
bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi hành
cao.
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật như thế nào ?
Muốn người dân thực hiện đúng pháp luật thì phải làm cho dân
biết pháp luật, biết quyền lợi và nghóa vụ của mình. Do đó, nhà
nước phải công bố công khai, kòp thời các văn bản quy phạm
pháp luật…t” và “dân làm” theo pháp luật.
2.- Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện của mình
GV giảng:
Ở nước ta, các quyền con người về chính trò, KT, dân sự,
văn hoá và XH được tôn trọng, được thể hiện ở các quyền CD,
được quy đònh trong HP và luật.
GV yêu cầu HS tìm ví dụ minh hoạ
GV cung cấp thêm ví dụ : Hiến pháp và Luật Doanh nghiệp quy
đònh quyền tự do kinh doanh của công dân. Trên cơ sở các quy

đònh này, công dân có thể thực hiện quyền kinh doanh phù hợp
với khả năng và điều kiện của mình.
Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình
GV giảng:
Thảo luận tình huống :
Chò Hiền, anh Thiện yêu nhau đã được hai năm và hai
người bàn chuyện kết hôn với nhau. Thế nhưng, bố chò Hiền thì
lại muốn chò kết hôn với anh Thanh là người cùng xóm nên đã
kiên quyết phản đối việc này. Không những thế, bố còn tuyên
bố sẽ cản trở đến cùng nếu chò Hiền nhất đònh kết hôn với anh
kiểm tra, kiểm soát được các
hoạt động của mọi cá nhân, tổ
chức, cơ quan trong phạm vi lãnh
thổ của mình .
Quản lí bằng pháp luật là
phương pháp quản lí dân chủ và
hiệu quả nhất , vì:
+ Pháp luật là khuôn mẫu có tính
phổ biến và bắt buộc chung , phù
hợp với lợi ích chung của các giai
cấp và tầng lớp xã hội khác
nhau , tạo được sự đồng thuận
trong xã hội đối với việc thực
hiện pháp luật.
+ Pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội một cách thống nhất
trong toàn quốc và được bảo đảm
bằng sức mạnh của quyền lực nhà
nước nên hiệu lực thi hành cao.

Quản lí xã hội bằng pháp luật
nghóa là nhà nước ban hành pháp
luật và tổ chức thực hiện pháp
luật trên quy mô toàn xã hội
- 10 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
Thiện.
Trình bày mãi với bố không được, cực chẳng đã, chò
Hiền đã nói : Nếu bố cứ cản trở con là bố vi phạm pháp luật đấy
!
Giật mình, bố hỏi chò Hiền : Tao vi phạm thế nào ? Tao
là bố thì tao có quyền quyết đònh việc kết hôn của chúng mày
chứ !
Khi ấy, chò Hiền trả lời : Bố ơi ! Khoản 3 Điều 9 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy đònh : Việc kết hôn do nam
nữ tự nguyện quyết đònh, không bên nào được ép buộc, lừa dối
bên nào ; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. Thế bố cản trở
con thì bố có vi phạm PL không nhỉ ?
Câu hỏi : Hành vi cản trở của bố chò Hiền có đúng PL không ?
Tại sao chò Hiền phải nêu ra LHNGĐ để thuyết phục bố ? Trong
trường hợp này, PL có cần thiết đối với CD không ?
Thảo luận tình huống :
Anh X là nhân viên của Công ti H. Tháng trước, anh xin
nghỉ phép vào miền Nam để thăm người em ruột đang bò ốm. Do
trục trặc về vé tàu nên anh không thể trở ra miền Bắc và đến cơ
quan làm việc ngay sau khi hết phép được. Anh X đã gọi điện
thoại đến Công ti nêu rõ lí do và xin được nghỉ thêm 3 ngày. Sau
đó, Giám đốc Công ti H đã ra quyết đònh sa thải anh X với lí do :
Tự ý nghỉ làm việc ở Công ti. Anh X đã khiếu nại Quyết đònh
của Giám đốc vì cho rằng, căn cứ vào Điều 85 Bộ luật Lao động

(sửa đổi, bổ sung năm 2006), Quyết đònh sa thải anh là không
đúng pháp luật.
Câu hỏi : Qua tình huống trên, theo em, pháp luật có vai trò
như thế nào đối với công dân ?
Tại sao anh X lại căn cứ vào Điều 85 Bộ luật Lao
động để khiếu nại Quyết đònh của Giám đốc Công ti H ?
Nếu không dựa vào quy đònh tại Điều 85 Bộ luật
Lao động, anh X có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp
của mình không ?
Như vậy, PL không những quy đònh quyền của CD trong
cuộc sống mà còn quy đònh rõ cách thức để CD thực hiện các
quyền đó cũng như trình tự, thủ tục pháp lí để công dân bảo vệ
các quyền, lợi ích hợp pháp của mình bò xâm phạm.
GV kết luận: GV nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong đời
sống xã hội: Là phương tiện để Nhà nước quản lí xã hội; Là
phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
2. Pháp luật là phương tiện để
công dân thực hiện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của
mình:
Hiến pháp quy đònh các quyền
và nghóa vụ cơ bản của công
dân ; các luật về dân sự , hôn
nhân và gia đình , thương mại ,
thuế, đất đai , giáo dục ,…cụ thể
hóa nội dung, cách thức thực
hiện các quyền của công dân
trong từng lónh vực cụ thể. Trên
cơ sở ấy, công dân thực hiện

quyền của mình.
Các luật về hành chính, hình
sự, tố tụng, … quy đònh thẩm
quyền , nội dung, hình thức, thủ
tục giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại và xử lí các vi phạm
pháp luật. Nhờ thế, công dân sẽ
bảo vệ được các quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
- 11 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
3. Củng cố:
ï Pháp luật là gì? Tại sao lại cần phải có pháp luật ?
ï Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật . Theo em, nội quy nhà trường , Điều lệ Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
(Gợi ý : Nội quy nhà trường và Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh không phải văn
bản quy phạm pháp luật
Nội quy nhà trường do Ban Giám Hiệu ban hành có giá trò bắt buộc phải thực hiện đối với học
sinh, giáo viên thuộc phạm vi nhà trường nhưng không phải văn bản quy phạm pháp luật theo
quy đònh của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản HCM là sự thoả thuận cam kết thi hành của những người tự
nguyện gia nhập tổ chức Đoàn , không phải văn bản quy phạm pháp luật mang tính quyền lực
nhà nước )
ï Hãy phân tích bản chất giai cấp và bản chất xã hội của pháp luật .
ï Em hãy trình bày nguồn gốc, nội dung, hình thức thể hiện, phương thức tác động của đạo đức
và pháp luật.
Gợi ý: Kẻ bảng và điền nội dung:
Đạo đức Pháp luật
Nguồn gốc (hình
thành từ đâu?)

Hình thành từ đời sống Các quy tắc xử sự trong đời sống xã
hôi, được nhà nước ghi nhận thành
các quy phạm pháp luật
Nội dung Các quan niệm, chuẩn mực thuộc đời sống tinh
thần, tình cảm của con người (về thiện, ác, công
bằng, danh dự, nhân phẩm, nghóa vụ,…)
Các quy tắc xử sự (việc được làm,
việc phải làm ,việc không được
làm)
Hình thức thể hiện Trong nhận thức, tình cảm của con người. Văn bản quy phạm pháp luật
Phương thức tác động Dư luận xã hội Giáo dục, cưỡng chế bằng quyền
lực nhà nước
ï Em hãy sưu tầm 3-5 câu ca dao, tục ngữ, châm ngôn về đạo đức đã Nhà nước ghi nhận thành
nội dung các quy phạm pháp luật , qua đó phân tích quan hệ giữa pháp luật với đạo đức .
( Gợi ý: Một quy tắc đạo đức đồng thời là một quy phạm pháp luật :
Ca dao: “ Công cha như núi Thái Sơn
Nghóa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha.....”
Điều 35, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy đònh
ï Thế nào la quản lí xã hôi bằng pháp luật ? Muốn quản lí xã hôi bằng pháp luật , Nhà nước
phải làm gì?
ï Em và gia đình đã bao giờ có những bất đồng, tranh chấp với hàng xóm liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của mình chưa? Nếu có rồi thì em và gia đình đã giải quyết như thế nào ?
- 12 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
ï Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết, thì:
a) Vi phạm quy tắc đạo đức. b) Vi phạm pháp luật hình sự.
c) Vi phạm pháp luật hành chính. d) Bò xử phạt vi phạm hành chính.

e) Phải chòu trách nhiệm hình sự. g) Phải chòu trách nhiệm đạo đức.
h) Bò dư luận xã hội lên án.
4. Dặn dò:
- Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK.
- Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Đọc trước bài ....
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
Ngày sọan:………………. Ngày dạy:……………. PPCT:………… Tuần:……………..
Bài 2
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
( 3 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức và các giai đoạn thực hiện
pháp luật
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.

3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm
trái quy đònh pháp luật .
II. NỘI DUNG :
- 13 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
1. Trọng tâm:
- Thực hiện pháp luật:
+ Khái niệm thực hiện pháp luật.
+ Các giai đoạn, các hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật tiến hành
để đưa pháp luật vào đời sống.
- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
+ Các dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật; khái niệm vi phạm pháp luật.
+ Khái niệm trách nhiệm pháp lí.
+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên
do điều kiện khách quan và chủ quan mà việc thực hiện pháp luật của công dân có thể đúng
hoặc có thể sai (vi phạm pháp luật). Vậy, Nhà nước với tư cách là chủ thể làm ra pháp luật và
dùng pháp luật làm phương tiện quản lí xã hội sẽ làm gì để bảo đảm quá trình đưa pháp luật vào
đời sống xã hội đạt hiệu quả và xử lí các vi phạm pháp luật nảy sinh như thế nào?Đó là nộidung

bài 2
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Tiết 1: I.- Khái niệm ,các hình thức và các giai đoạn thực
hiện PL
1.- Khái niệm thực hiện pháp luật
GV yêu cầu HS đọc 2 tình huống ở đoạn Cùng quan sát trong
SGK
Trong tình huống 1: Chi tiết nào trong tình huống thể hiện
hành động thực hiện LGT đường bộ một cáh có ý thức (tự
giác), có mục đích? Sự tự giác đã đem lại tác dụng ntn?
Trong tình huống 2: Để xử lí 3 thanh niên vi phạm, cảnh sát
giao thông đã làm gì? (áp dụng PL: xử phạt hành chính)
Mục đích của việc xử phạt đó là gì? (Răn đe hành vi vi
phạm pháp luật và giáo dục hành vi thực hiện đúng pháp luật
cho 3 thanh niên).
Từ những câu trả lời của HS, GV tổng kết và đi đến khái
I. Khái niệm , các hình thức
và các giai đoạn thực hiện
pháp luật
1.- Khái niệm thực hiện
pháp luật
Thực hiện pháp luật là quá
- 14 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
niệm trong SGK.
GV giảng mở rộng:
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức. Vậy, Thế nào là hành vi hợp pháp ?
Hành vi hợp pháp là hành vi không trái, không vượt quá
phạm vi các quy đònh của pháp luật mà phù hợp với các quy

đònh của pháp luật, có lợi cho Nhà nước, xã hội và công dân :
-Làm những việc mà pháp luật cho phép làm.
-Làm những việc mà pháp luật quy đònh phải làm.
-Không làm những việc mà pháp luật cấm.
Trong hệ thống PL của quốc gia, có rất nhiều loại quy phạm
PL khác nhau, với những cách thực thực hiện khác nhau. Có
thể đó là cách xử sự chủ động (hành động) : Làm những việc
mà PL quy đònh được làm hoặc nghóa vụ phải làm ; có thể đó
là cách xử sự thụ động (không hành động) : Kiềm chế không
làm những điều mà PL cấm.
2.- Các hình thức thực hiện pháp luật.
GV kẻ bảng: Các hình thức thực hiện PL. Chia lớp thành 4
nhóm, đánh số thứ tự và phân công nhiệm vụ từng nhóm
tương ứng với thứ tự các hình thức thực hiện PL trong SGK ..
GV kẻ sẵn một bảng tổng hợp ở nhà để củng cố cho HS hiểu
4 hình thức thực hiện pháp luật.
Các ví dụ minh hoạ:
+ Sử dụng pháp luật
Ví dụ : Công dân A gửi đơn khiếu nại Giám đốc Công ty khi
bò kỷ luật cảnh cáo nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bò vi phạm.
Trong trường hợp này, công dân A đã sử dụng quyền khiếu
nại của mình theo quy đònh của pháp luật, tức là công dân A
sử dụng pháp luật.
Đặc điểm của hình thức sử dụng pháp luật : Chủ thể pháp
luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp
luật cho phép theo ý chí của mình mà không bò ép buộc phải
thực hiện.
+ Thi hành pháp luật (xử sự tích cực)
Ví dụ : Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dòch vụ xây dựng hệ

thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý chất thải theo tiêu
chuẩn môi trường. Đây là việc làm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh chủ động thực hiện công việc mà mình phải làm theo
quy đònh tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường năm
trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy đònh của pháp
luật đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức.
2. Các hình thức thực hiện
pháp luật
Sử dụng pháp luật : Các cá
nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn
các quyền của mình , làm những
gì mà pháp luật cho phép làm.
Thi hành pháp luật : Các cá
- 15 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
2005. Thông qua việc làm này, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dòch vụ đã thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
+ Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động)
Ví dụ : Không tự tiện chặt cây phá rừng ; không săn bắt động
vật quý hiếm ; không khai thác, đánh bắt cá ở sông, ở biển
bằng phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt (ví dụ : mìn, chất
nổ,...).
+ Áp dụng pháp luật
Thứ nhất, cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền ban
hành các quyết đònh cụ thể. Ví dụ : Chủ tòch UBND tỉnh ra
quyết đònh về điều chuyển cán bộ từ SGD và Đào tạo sang
Sở VH - Thông tin. Trong trường hợp này, Chủ tòch UBND

tỉnh đã áp dụng PL về cán bộ, công chức.
Thứ hai, cơ quan nhà nước ra quyết đònh xử lý người vi
phạm pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân,
tổ chức. Ví dụ : Toà án ra quyết đònh tuyên phạt cải tạo
không giam giữ và yêu cầu bồi thường thiệt hại người đốt
rừng, phá rừng trái phép ; Cảnh sát giao thông xử phạt người
không đội mũ bảo hiểm là 100.000 đồng.
Để khắc sâu kiến thức, phát triển tư duy HS, GV yêu cầu các
em phân tích điểm giống nhau và khác nhau giữa 4 hình thức
thực hiện pháp luật.
GV lưu ý: + Giống nhau: Đều là những hoạt động có mục
đích nhằm đưa PL vào cuộc sống, trở thành những hành vi
hợp pháp của người thực hiện.
+ Khác nhau: Trong hình thức sử dụng pháp luật thì chủ thể
pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được
pháp luật cho phép theo ý chí của mình chứ không bò ép buộc
phải thực hiện.
Ví dụ: Luật giao thông đường bộ quy đònh, công dân từ 18
tuổi trở lên có quyền điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh
từ 50 cm3 trở lên. Khi ấy, những người đạt độ tuổi này có thể
đi xe gắn máy và có thể đi xe đạp (không bắt buộc phải đi xe
gắn máy).
GV: quan trọng của phần này là HS phải thấy rõ được rằng
PL có được thực hiện hay không, PL có đi vào cuộc sống hay
không trước tiên và chủ yếu là do mỗi cá nhân, tổ chức có
chủ động, tự giác thực hiện đúng các quyền, nghóa vụ của
mình theo quy đònh của PL hay không.
nhân , tổ chức thực hiện đầy đủ
những nghóa vụ, chủ động làm
những gì mà pháp luật quy đònh

phải làm.
Tuân thủ pháp luật : Các cá
nhân , tổ chức kiềm chế để
không làm những điều mà pháp
luật cấm.
Áp dụng pháp luật : Các cơ
quan, công chức nhà nước có
thẩm quyền căn cứ vào pháp
luật để ra các quyết đònh làm
phát sinh, chấm dứt hoặc thay
đổi việc thực hiện các quyền ,
nghóa vụ cụ thể của cá nhân, tổ
chức.
- 16 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
4.- Củng cố :
5.- Dặn dò : Làm bài tập 1 – 2 trang 23 SGK
Xem trước phần quyền và nghóa vụ pháp lý ( Mổi nhóm soạn một phần : nhóm 1 phần a – nhóm 2 phần 2 –
nhóm 3 phan....
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………

.................................................................. ……………………………………
Ngày sọan:………………. Ngày dạy:……………. PPCT:………… Tuần:……………..
Bài 2
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
( 3 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức và các giai đoạn thực hiện
pháp luật
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm
trái quy đònh pháp luật .
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Thực hiện pháp luật:
+ Khái niệm thực hiện pháp luật.
+ Các giai đoạn, các hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật tiến hành
để đưa pháp luật vào đời sống.
- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
+ Các dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật; khái niệm vi phạm pháp luật.
- 17 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
+ Khái niệm trách nhiệm pháp lí.
+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
III.PHƯƠNG PHÁP :

Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ
Giảng bài mới:
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Tiết 2: II.- Các giai đoạn thực hiện pháp luật.
GV hỏi: Theo em, quyền và nghóa vụ của vợ và chồng
xuất hiện khi nào?
HS trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Quyền và nghóa vụ của vợ và
chồng chỉ xuất hiện sau khi quan hệ hôn nhân được xác
lập. Khi ấy, xuất hiện quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng
(giai đoạn 1 của quá trình thực hiện pháp luật)
GV hỏi Vợ, chồng thực hiện quyền và nghóa của mình như
thế nào?
HS trao đổi, trả lời.
GV nhận xét, kết luận: Sau khi quan hệ hôn nhân được
xác lập, vợ chồng thực hiện quyền và nghóa vụ của mình
(giai đoạn 2 của quá trình thực hiện pháp luật) theo quy
đònh tại chương III – Quan hệ giữa vợ và chồng của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
III.- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
1.- Vi phạm pháp luật.
GV sử dụng ví dụ trong SGK và yêu cầu HS chỉ ra biểu
hiện cụ thể của từng dấu hiệu của hành vi vi phạm trong ví
dụ đó.

GV giảng:
Các dấu hiệu vi phạm pháp luật:
°Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.
+ Hành động cụ thể: Bạn A chưa đến tuổi được phép tự
điều khiển xe mô tô mà đã lái xe đi trên đường và hai bố
con bạn A đều đi xe ngược chiều quy đònh; Cơ sở sản xuất,
III. Vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí

1.- Vi phạm pháp luật
Thứ nhất, là hành vi trái pháp
luật
+ Hành vi đó có thể là hành động
– làm những việc không được làm
theo quy đònh của pháp luật hoặc
không hành động – không làm
những việc phải làm theo quy
đònh của pháp luật .
+ Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt
hại cho những quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ.
Thứ hai, do người có năng lực
trách nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lí
được hiểu là khả năng của người
đã đạt một độ tuổi nhất đònh theo
quy đònh pháp luật, có thể nhận
- 18 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
kinh doanh thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn

môi trường vào đất, nguồn nước ; nhập cảnh, quá cảnh động
vật, thực vật chưa qua kiểm dòch;…
+ Không hành động: Người kinh doanh không nộp thuế cho
Nhà nước (trái với pháp luật về thuế); Người có thẩm
quyền theo quy đònh của pháp luật không giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân ;...
°Thứ hai: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí
thực hiện.
GV có thể yêu cầu HS giải thích rõ: Thế nào là năng lực
trách nhiệm p/ lí? Những người nào đủ và không đủ năng
lực trách nhiệm p/lí ?
GV giảng:
Năng lực trách nhiệm pháp lý : Khả năng của người đã
đạt độ tuổi nhất đònh theo quy đònh của pháp luật, có thể
nhận thức và điều khiển được hành vi của mình, tự quyết
đònh cách xử sự cho đúng pháp luật và chòu trách nhiệm
độc lập về hành vi của mình.
Năng lực trách nhiệm pháp lý của con người phụ thuộc vào
độ tuổi, tình trạng sức khoẻ - tâm lý (có bò bệnh về tâm lý
làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức về hành vi của
mình hay không).
°Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
GV nêu câu hỏi: Theo em, bố con bạn A có biết đi xe vào
đường ngược chiều là vi phạm pháp luật không? Hành động
của bố con bạn A có thể dẫn đến hậu quả như thế nào?
Hành động đó cố ý hay vô ý?
GV giảng;
Một người bình thường, khoẻ mạnh về mặt tâm lý, có lý chí
và tự do ý chí, hoàn toàn có thể lựa chọn cho mình hành vi
xử sự phù hợp với lợi ích của XH, của cộng đồng và cần

phải thấy trước hậu quả hành vi của mình. Nếu coi thường
lợi ích XH và lợi ích của cá nhân khác, có thể nhận thấy
được hậu quả thiệt hại cho XH hoặc cho người khác do
hành vi của mình gây ra nhưng lại mong muốn, hoặc để
mặc, hoặc do sơ xuất để nó xảy ra thì đó là hành vi có lỗi.
Trong khoa học pháp lý, lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý
phản ánh trạng thái tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình và đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi
được thể hiện dưới hai hình thức : lỗi cố ý và lỗi vô ý.
thức, điều khiển và chòu trách
nhiệm về việc thực hiện hành vi
của mình.
Thứ ba, người vi phạm pháp luật
phải có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của người
biết hành vi của mình là sai, trái
pháp luật , có thể gây hậu quả
không tốt nhưng vẫn cố ý làm
hoặc vô tình để mặc cho sự việc
xảy ra.
=> Kết luận:
Vi phạm pháp luật là hành vi
trái pháp luật , có lỗi do người có
năng lực trách nhiệm pháp lí thực
hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ.
- 19 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
Lỗi cố ý : Lỗi cố ý trực tiếp : Chủ thể vi phạm nhận thấy
trước hậu quả thiệt hại cho XH và cho người khác do hành

vi của mình gây ra, nhưng vẫn mong muốn điều đó xảy ra.
Ví dụ : Hành vi đánh người gây thương tích.
Lỗi cố ý gián tiếp : Chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu
quả thiệt hại cho xã hội và cho người khác do hành vi của
mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn để mặc cho
nó xảy ra. VD : Không cứu giúp người đang trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng.
+ Lỗi vô ý, Lỗi vô ý do quá tự tin : Chủ thể vi phạm nhận
thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội và cho người khác
do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng điều
đó không xảy ra.
Ví dụ : Phanh xe (thắng) không an toàn ; bán thực phẩm bò
quá hạn sử dụng làm nhiều người bò ngộ độc.
Lỗi vô ý do cẩu thả : Chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu
thả mà không nhận thấy trước hậu quả của thiệt hại cho xã
hội và cho người khác do mình gây ra, mặc dù có thể nhận
thấy và cần phải nhận thấy trước.Ví dụ : Hút thuốc lá làm
cháy rừng ; tạt ngang xe máy làm ngã người khác
Như vậy, những hành vi trái pháp luật mang tính khách
quan, không có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi đó (chủ
thể không cố ý và cũng không vô ý thực hiện hành vi đó)
không bò coi là hành vi vi phạm pháp luật.
GV rút ra khái niệm vi phạm pháp luật.
Để khắc sâu kiến thức cho HS, GV hỏi: Nguyên nhân nào
dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật?
GV giảng:
Trong 2 nguyên nhân khách quan (thiếu PL, PL không còn
phù hợp với thực tế, điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn)
và chủ quan (coi thưòng PL, cố ý vi phạm vì mục đích cá
nhân, không hiểu biết pháp luật) thì nguyên nhân chủ quan

là nguyên nhân chính, nguyên nhân phổ biến dẫn đến hành
vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, ý thức con người là yếu tố
quan trong nhất, quyết đònh việc tuân thủ pháp luật hay vi
phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức.
GV động viên, khuyến khích HS nâng cao hiểu biết về
pháp luật.
2.- Trách nhiệm pháp lí
GV hỏi: Các vi phạm pháp luật gây hậu quả gì, cho ai?
2. Trách nhiệm pháp lí
Trách nhiệm pháp lí là nghóa vụ
của các chủ thể vi phạm pháp luật
phải gánh chòu những biện pháp
cưỡng chế do Nhà nước áp dụng.
Trách nhiệm pháp lí được áp
dụng nhằm :
+ Buộc cá chủ thể vi phạm pháp
luật chấm dứt hành vi trái pháp
luật .
- 20 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
Cần phải làm gì để khắc phục hậu quả đó và phòng ngừa
các vi phạm tương tự?
Khi phân tích về lí thuyết, GV sử dụng các ví dụ
trong SGK, Bài đọc thêm Vết trượt từ chiếc mũ hoặc cùng
HS nêu vài vụ án đã xét xử.
GV giảng:
Trong lónh vực PL, thuật ngữ “Trách nhiệm” được hiểu theo
hai nghóa.
Theo nghóa thứ nhất, trách nhiệm có nghóa là chức trách,
công việc được giao, là nghóa vụ mà PL quy đònh cho các

chủ thể pháp luật. Ví dụ : Khoản 2 Điều 61 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2005 quy đònh : “UBND cấp tỉnh trên
thượng nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trên hạ nguồn dòng sông trong việc
điều tra phát hiện, xác đònh nguồn gây ô nhiễm nước sông
và áp dụng các biện pháp xử lý”.
Theo nghóa thứ hai, trách nhiệm được hiểu là
nghóa vụ mà các chủ thể phải gánh chòu hậu quả bất lợi khi
không thực hiện hay thực hiện không đúng nghóa vụ của
mình mà PL quy đònh. Đây là sự phản ứng của NN đối với
những chủ thể có hành vi vi phạm PL gây hậu quả xấu cho
xã hội.
Trách nhiệm pháp lý trong bài học được hiểu theo
nghóa thứ hai.
+ Giáo dục, răn đe những người
khác để họ tránh, hoặc kiếm chế
những việc làm trái pháp luật
4. Củng cố : Cho biết các quyền và nghóa vụ mà công dân có.
Khi các quyền và nghóa vụ của chúng ta bò xâm phạm,chúng ta giải quyết như thế nào?
5. Dặn dò : Làm các bài tập 3,4,5 trong SGK trang 23.
Xem trước phần : Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp li.....
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………

.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
.................................................................. ……………………………………
Ngày sọan:………………. Ngày dạy:……………. PPCT:………… Tuần:……………..
- 21 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
Bài 2
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
( 3 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật , các hình thức và các giai đoạn thực hiện
pháp luật
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi phạm
pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
2.Về kiõ năng:
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
3.Về thái độ:
- Có thái độ tôn trọng pháp luật ,
- Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm
trái quy đònh pháp luật .
II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Thực hiện pháp luật:
+ Khái niệm thực hiện pháp luật.
+ Các giai đoạn, các hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật tiến hành
để đưa pháp luật vào đời sống.
- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
+ Các dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật; khái niệm vi phạm pháp luật.
+ Khái niệm trách nhiệm pháp lí.

+ Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng.
III.PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ
Giảng bài mới:
T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học
Tiết 3: III.- Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí:
- 22 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
GV yêu cầu HS trình bày 4 loại vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí tương ứng. GV giảng:
+ Vi phạm hình sự : Vi phạm hình sự (tội phạm) là hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy đònh trong Bộ luật Hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ ………………
Ví dụ : Người tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma tuý là vi phạm hình sự, bò coi là tội phạm được quy đònh
trong Bộ luật Hình sự. .
=> Trách nhiệm hình sự Là loại trách nhiệm pháp lý với
các chế tài nghiêm khắc nhất do Toà án áp dụng đối với
những người có hành vi phạm tội (vi phạm hình sự). Trách
nhiệm hình sự chỉ được áp dụng đối với các tội phạm được
quy đònh trong Bộ luật Hình sự.

Ví dụ : Khoản 1 Điều 197 về tội tổ chức sử dụng trái phép
chất ma tuý quy đònh : “Người nào tổ chức sử dụng trái phép
chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào thì bò phạt tù từ hai
năm đến bảy năm”.
Trong ví dụ trên, người tổ chức sử dụng trái phép chất
ma tuý là người vi phạm pháp luật hình sự, là hành vi nguy
hiểm cho xã hội, phải chòu trách nhiệm hình sự theo quy đònh
tại Điều 197 Bộ luật Hình sự. Trách nhiệm hình sự chỉ có thể
do Toà án áp dụng, không một cơ quan, tổ chức nào khác có
quyền áp dụng.
+ Vi phạm hành chính : Ví dụ : đi xe mô tô, xe gắn máy
vào đường ngược chiều hoặc vào đường cấm ; cửa hàng dòch
vụ Internet mở cửa cho sử dụng dòch vụ sau 11 giờ đêm, quá
giờ quy đònh ; người kinh doanh lấn chiếm vỉa hè ; gây rối trạt
tự công cộng nhưng chưa gây hậu quả xấu.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
=> Trách nhiệm hành chính
Ví dụ, Điều 19 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính quy
đònh : “Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải đình chỉ
ngay các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường, lây lan
dòch bệnh và phải thực hiện các biện pháp để khắc phục ; nếu
cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện thực hiện thì bò áp
dụng các biện pháp cưỡng chế. Cá nhân, tổ chức vi phạm
phải chòu mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế”.
III.- Các loại vi phạm pháp
luật và trách nhiệm pháp lí:
1. Vi phạm hình sự là những
hành vi nguy hiểm cho xã hội bò
coi là tội phạm quy đònh tại Bộ

luật Hình sự.
Người phạm tội phải chòu
trách nhiệm hình sự , phải chấp
hành hình phạt theo quy đònh
của Tòa án. Người từ đủ 14 đến
dưới 16 tuổi phải chòu trách
nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Người từ 16 tuổi trở lên phải
chòu trách nhiệm hình sự về mọi
tội phạm .

2.- Vi phạm hành chính là
hành vi vi phạm pháp luật có
mức độ nguy hiểm cho xã hội
thấp hơn tội phạm, xâm phạm
các quy tắc quản lí nhà nước .
Người vi phạm phải chòu trách
nhiệm hành chính theo quy đònh
của pháp luật . Người từ 14 đến
16 tuổi bò xử phạt hành chính về
vi phạm hành chính do cố ý ;
người từ đủ 16 tuổi trở lên bò xử
phạt hành chính về mọi vi phạm
- 23 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
+ Vi phạm dân sự : Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp
luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
(bao gồm quan hệ nhân thân phi tài sản và quan hệ nhân thân

có liên quan tới tài sản). Vi phạm này thường thể hiện ở việc
chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các hợp
đồng dân sự. Ví dụ : Người thuê cửa hàng đã tự ý sửa chữa
cửa hàng không đúng với thoả thuận trong hợp đồng ; người
thuê xe ô tô không trả cho chủ xe đúng thời hạn thoả thuân
hoặc làm hư hỏng xe.
Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
=> Trách nhiệm dân sự Là loại trách nhiệm pháp lý do TA
áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm dân sự. Chế tài
trách nhiệm dân sự chủ yếu là bồi thường thiệt hại hoặc thực
hiện các nghóa vụ dân sự mà các bên đã thoả thuận. Ví dụ :
Bên B nhận gia công cho bên A một số sản phẩm là quần áo.
Khi nhận hàng, bên A kiểm tra thấy hàng gia công không bảo
đảm chất lượng như thoả thuận đã ghi trong hợp đồng, bên A
có quyền yêu cầu bên B sửa chữa nhưng bên B không thể sửa
chữa trong thời hạn đã thoả thuận. Khi đó, bên A có quyền
huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại. Nêu
bên B không bồi thường thì bên A có quyền khởi kiện tại Toà
án. Trong trường hợp này, quyết đònh của Toà án là có giá trò
bắt bụoc đối với bên B, nghóa là bên B phải chòu trách nhiệm
dân sự về bồi thường thiệt hại.
+ Vi phạm kỷ luật Vi phạm kỷ luật là hành vi vi phạm PL
xâm phạm các quy tắc kỷ luật lao động trong các cơ quan,
trường học, doanh nghiệp, các quy đònh đối với các bộ, công
chức nhà nước. Các quy đònh của pháp luật bò vi phạm là các
quy đònh thuộc Luật Lao động và Luật Hành chính. Ví dụ :
Người lao động tự ý bỏ việc nhiều ngày mà không có lý do
chính đáng ; cán bộ, công chức thường xuyên đi làm muộn.
=> Trách nhiệm kỷ luật Là loại trách nhiệm pháp lý do thủ
trưởng cơ quan, giám đóc doanh nghiệp,... áp dụng đối với

cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý
của mình khi họ vi phạm kỷ luật LĐ, vi phạm chế độ công vụ
nhà nước.
Chế độ trách nhiệm kỷ luật thường là : khiển trách, cảnh
cáo, điều chuyển công tác khác, hạ bậc lương, cách chức,
buộc thôi việc (sa thải) hoặc chấm dứt hợp đồng LĐ trước
thời hạn. Ví dụ : Theo Điều 85 Bộ luật lao động năm 1994
hành
chính do mình gây ra.
3.- Vi phạm dân sự là hành vi vi
phạm pháp luật , xâm phạm tới
các quan hệ tài sản (quan hệ sở
hữu, quan hệ hợp đồng…) và
quan hệ nhân thân (liên quan
đến các quyền nhân thân, không
thể chuyển giao cho người khác,
ví dụ : quyền đối với họ, tên,
quyền được khai sinh, bí mật đời
tư, quyền xác đònh lại giới tính…)
Người có hành vi vi phạm dân
sự phải chòu trách nhiệm dân sự.
Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ
18 tuổi khi tham gia các giao
dòch dân sự phải được người đại
diện theo pháp luật (ví dụ : bố
mẹ đối với con) đồng ý, có các
quyền , nghóa vụ , trách nhiệm
dân sự phát sinh từ giao dòch
dân sự do người đại diện xác lập
và thực hiện.

4.Vi phạm kỉ luật là vi phạm
pháp luật xâm phạm các quan
hệ lao động, công vụ nhà nước …
do pháp luật lao động, pháp luật
hành chính bảo vệ.
Cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm kỉ luật phải chòu trách
nhiệm kỉ luật với các hình thức
cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển
công tác khác, buộc thôi việc…
- 24 -
gdcd 12 ngun thu h»ng
(sửa đổi, bổ sung năm 2006)
GV kết luận: Trong 4 loại trên thì vi phạm hình sự vi phạm
pháp luật nghiêm trọng nhất và trách nhiệm hình sự là trách
nhiệm pháp lí nghiêm khắc nhất mà Nhà nước buộc người vi
phạm phải gánh chòu
4. Củng cố : Nhắc lại kiến thức toàn bài.(qua sơ đồ chung )
ï Thực hiện PLt là gì? Em hãy phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các hình thức thực
hiện PL
Gợi ý: Các điểm giống và khác nhau giữa hai hình thức thực hiện pháp luật:
ï Thế nào là vi phạm pháp luật ? Nêu ví dụ.
ï Theo em, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí có gì chung và có gì khác biệt với vi phạm
đạo đức và trách nhiệm đạo đức? Lấy trộm tiền của người khác là vi phạm pháp luật hay vi
phạm đạo đức? Người có hành vi trộm cắp phải chòu trách nhiệm pháp lí hay trách nhiệm đạo
đức?
Giáo viên có thể dựa vào những gợi ý này để tiến hành một cuộc trắc nghiệm nhỏ bằng
cách kẻ bảng so sánh sau:
Hành vi Vi phạm đạo đức Vi phạm pháp luật
ï Hãy phân biệt sự khác nhau giữa vi phạm hình sự và vi phạm hành chính . Nêu ví dụ.

ï Trong tình huống nêu ở mục 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí, vận dụng các tư
liệu trong bài, em hãy phan tích các vi phạm của bạn A và vi phạm của bố bạn A. Với các vi
phạm của mỗi người, theo em, họ phải chòu trách nhiệm pháp lí nào?
5. Dặn dò:
- 25 -
Sử dụng PL Thi hành PL Tuân thủ PL p dụng PL
Chủ thể Cá nhân,
tổ chức
Cá nhân,
tổ chức
Cá nhân,
tổ chức
Cơ quan, công chức nhà
nước có thẩm quyền
Mức độ
chủ động
của chủ thể
Chủ động thực hiện
quyền (những việc
được làm)
Chủ động thực
hiện nghóa vụ
(những việc phải
làm)
Không làm
những việc bò
cấm
Cơ quan nhà nước chủ động
ra quyết đònh hoặc thực
hiện hành vi pháp luật theo

đúng chức năng, thẩm
quyền được trao
Cách thức
thực hiện
Nếu pháp luật không quy đònh thì cá nhân, tổ chức có thẩm
quyền lựa chọn, thoả thuận (ví dụ:các bên có thể tự thoả
thuận cách ký hợp đồng mua bán tài sản, cách thức trao tài
sản, thời gian giao trả tiền và tài sản, đòa điểm thực hiện)
Bắt buộc tuân theo các thủ
tục, trình tự chặt chẽ do
pháp luật quy đònh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×