Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

Thuyết trình môn sản phẩm phái sinh và quản trị rủi ro tài chính chương 12 hoán đổi lãi suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 39 trang )

SẢN PHẨM PHÁI SINH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 12: HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT
GVHD: PGS. TS NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO

NHÓM THỰC HIỆN:
1.Lê Xuân Thúy
2.Lê Hoàng Yến


Khái niệm giao dịch hoán đổi


Hoán đổi thông thường được hiểu là một giao dịch mà trong đó hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn
lại một chuổi các dòng tiền trong một khoản thời gian xác định



Trong thị trường tài chính hoán đổi là một sản phẩm phái sinh tài chính bao gồm hai bên giao dịch thực
hiện một chuỗi các thanh toán cho bên còn lại vào một những ngày cụ thể



Có 4 loại hoán đổi cơ bản:



Các hoán đổi tiền tệ,



Các hoán đổi lãi suất,





Các hoán đổi chứng khoán,



Các hoán đổi hàng hóa


ĐẶC ĐIỂM HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI

 Có ngày bắt đầu, ngày kết thúc và ngày thanh toán
 Không có các khoản thanh toán trước bằng tiền mặt từ một bên này cho bên kia
 Các hoán đổi có giá trị ban đầu bằng 0, nghĩa là hiện giá của hai dòng thanh toán là
như nhau

 Các hoán đổi là công cụ OTC được thiết kế một cách riêng biệt cho khách hàng
 Các giao dịch hoán đổi niêm yết giá và lãi suất mà họ sẽ thực hiện giao dich với khách
hàng trong một hoán đổi, khi thực hiện 1 giao dịch hoán đổi với khách hàng họ sẽ
gánh chịu rủi ro từ khách hàng

 Gánh chịu rủi ro nếu một bên bị vỡ nợ, bất cứ nơi đâu có thể thì việc thanh toán sẽ
được thực hiện bù trừ


 Mỗi hoán đổi được cụ thể hóa bởi một số tiền giao dich được gọi là vốn khái
toán,bởi vì các hoán đổi tiền tệ và hoán đổi lãi suất đều bao gồm việc thanh toán
tiền lãi , kết quả thanh toán được tính toán bằng cách nhân với kỳ hạn của lãi
suất cho số tiền gốc ban đầu


 Trong hoán đổi lãi suất, số tiền gốc này không bao giờ được thanh toán


 Hình 12.1 biểu thị vốn khái toán của các hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ từ năm
1998 đến tháng 12 năm 2010


Hoán đổi lãi suất
 Định nghĩa: Hóa đổi lãi suất là một chuỗi các thanh toán tiền lãi giữa hai phía, mỗi tập hợp thanh
toán được dựa trên lãi suất cố định hoặc thả nổi.Hai bên đồng ý hoán đổi một chuỗi các thanh
toán tiền lãi trên cùng một đồng tiền vào nhiều ngày thanh toán khác nhau, kết quả thanh toán
được dựa vào một sô khái toán cụ thể, nhưng các bên tham gia không thanh toán số vốn khai
toán này mà thực ra chỉ là việc mỗi bên thanh toán cho nhau trên cùng một số tiền

 Nếu lãi suất thả nổi và lãi suất cố định được thực hiện trên đồng đô la thì lãi suất được sử dụng
là LIBOR

 Hoán đổi trên các đồng tiền khác sử dụng là lãi suất tương ứng với các đồng tiền đó


 Hình thức phổ biến nhất của hoán đổi lãi suất là hoán đổi vanilla thuần nhất- nghĩa là
một bên đồng ý thực hiện một chuỗi các thanh toán theo lãi suất cố định và bên còn lại
thực hiện một chuỗi các thanh toán theo lãi suất thả nổi chi trả theo lãi suất cố định và
phía còn lại chi trả theo lãi suất thả nổi


Cấu trúc của một hoán đổi lãi suất chuẩn
 Xem xét một công ty có tên gọi là XYZ thực hiện một giao dịch hoán đổi với số vốn khái toán
là 50 triệu đô la Mỹ với một nhà giao dịch là ABSwaps. Ngày bắt đầu là 15/12. Hoán đổi yêu

cầu ABSwaps sẽ thực hiện thanh toán ho XYZ dựa trên lãi suất LIBOR 90 ngày vào ngày 15
của cac tháng 3,6,9 và 12 trong năm.Mức lãi suất được thiết lập và quá trình thanh toán được
hiểu như là thiết laaojp trước các khoản thanh toán thực hiện sau.XYZ sẽ trả cho ABSwaps một
khoản thanh toán cố định theo lãi suất 7.5%/năm, số ngày tính lãi là 360 ngày



thanh toán theo lãi suất cố định và nhận thanh toán theo lãi suất thả nổi sẽ có một dòng
 Bên
 
tiền vào mỗi ngày thanh toán là

(Vốn khái toán)(LIBOR- lãi suất cố định)()

Trong đó: LIBOR được xác định vào ngày thanh toán của kỳ trước (thỏa thuận trước, thanh
toán thực hiện sau)
Thừa số của năm tính toán được hiểu là một giai đoạn tích lũy



ví dụ trên thì khoản thanh toán của XYZ sẽ là:
 Theo
 

$50,000,000(LIBOR-0.075)()

Nếu LIBOR vượt quá 7.5% XYZ sẽ nhận được một khoản thanh toán theo kết quả ở trên từ
ABSwaps
Nếu LIBOR <7.5% thì XYZ phải thực hiện thanh toán cho ABSwaps
Vì vậy để giảm thiểu rủi ro tín dụng , cả hai bên giao dịch đồng ý thanh toán thuần. Do đó, một

bên thanh toán số tiền thuần cho bên kia


 Hình 12.3 minh họa dòng tiền của hoán đổi từ góc độ của XYZ



sử LIBOR ngày 15/12 là 7.68%, lần thanh toán đầu tiền là ngày 15/3, giả sử không có năm
 Giả
 

nhuận,vậy có tất cả 90 ngày giữa ngày 15/12 đến 15/3,Do đó vào ngày 15/3 ABSwaps sẽ chi trả

 $50,000,000(0.0768)()= $960,000
Trong khi đó
$50,000,000(0.075)()= $937,500
Bởi vì hai bên cùng đồng ý thanh toán thuần nên chỉ có khoản chênh lệch $22,500 được chi trả bởi
ABSwaps cho XYZ
Nếu LIBOR vào ngày 15/3 là 7.5%, ngày 15/6 là 7.06% và vào ngày 15/9 là 6.06%
Ta có bảng 12.1 minh hoa việc thanh toán cho hoán đổi này như sau



 Giả sử thay vì chi trả theo lãi suất cố định 7.5% XYZ muốn chi trả theo lãi suất thả nổi dựa vào
T-bill.XYZ vẫn nhận thanh toán theo lãi suất thả nổi dựa trên lãi suất LIBOR .Vì LIBOR là lãi
suất được chi trả bởi một ngân hàng ở London, là một tổ chức đi vay tư nhân, còn T-bill là lãi
suất được chi trả bởi chính phủ Mỹ , do đó lãi suất LIBOR sẽ luôn cao hơn lãi suất T-bill .XYZ
thích nhận được một lãi suất cao hơn nhưng ABSwaps sẽ không đồng ý một giao dịch như vậy
bởi thư vậy họ sẽ bị lỗ



Tuy nhiên, ABSwaps sẽ chấp nhận giao dich trên bằng cách thêm một khoản chênh lệch
vào lãi suất T-bill hoặc trừ bớt một khoản từ lãi suất LIBOR .Loại hoán đổi trên được gọi là
hoán đổi basic
Vậy hoán đổi basic: là hoán đổi mà hàng hóa cơ sở là rủi ro basic trong mối quan hệ giữa
lãi suất LIBOR và T-bill, thường thì người ta sẽ thêm một khoản chênh lệch vào lãi suất Tbill hoặc trừ bớt 1 khoản chênh lệch trên LIBOR vì LIBOR rủi ro hơn so với T-bill


Định giá và giá trị các hoán đổi lãi suất
 Đối với hoán đổi vanilla thuần nhất ,phải xác định lãi suất cố định trong quy trình gọi là định giá hoán
đổi,hoán đổi có giá trị ban đầu 0, chúng ta xác định lãi suất cố định sao cho hiện giá của dòng thanh toán
theo lãi suất cố định cũng bằng với hiện giá của dòng thanh toán theo lãi suất thả nổi vào thời điểm bắt
đầu giao dịch.Do đó, nghĩa vụ của một bên sẽ có cùng giá trị với bên còn lại vào lúc bắt đầu giao dịch


 Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu có coupon thay đổi vào những ngày cụ thể theo lãi suất thị
trường

 Coupon được xác định vào thời điểm đầu của kỳ trả lãi, khi đó lãi được gộp theo lãi suất ngày và sex
được thanh toán vào thời điểm cuối kỳ trả lãi

 Sau đó coupon sẽ được tính lại cho kỳ kế tiếp
 Coupon được xác định bằng một công thức bao gồm lãi suất thị trường cụ thể = LIBOR + chênh lệch
thể hiện rủi ro tín dụng giả định là khoản chênh lệch rủi ro tín dụng bằng 0


Giả sử cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là Lo(t1),Lo(t2),…..Lo(tn)

với L tương ứng
cho lãi suất LIBOR của thời hạn t1 ngày và t2 ngày …vv cho đến tn ngày

Gọi Bo(t1) là giá chiết khấu của trái phiếu zero coupon 1 đô la với lãi suất
L0(t1) và tương tự như vậy cho các giá chiết khấu trái phiếu khác, ta có




Gọi Bo(t1) là giá chiết khấu của trái phiếu zero coupon 1 đô la với lãi suất L 0(t1) và tương tự như vậy cho các giá
chiết khấu trái phiếu khác, ta có


Giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi bằng với mệnh giá vào ngày thanh toán là
một điểm cực kỳ quan trọng mà chúng ta sẽ dựa vào khi xác định giá và giá trị
của hoán đổi lãi xuất
Hoán đổi lãi suất chi trả cố định và nhận thanh toán theo lãi suất thả nổi sẽ bằng
với giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi trừ cho giá trị của trái phiếu lãi suất cố
định


 Công thức tổng quát


HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT

 



(giữa ngày thanh toán 0 và 1)

Giá trị hoán đổi vanilla thuần nhất nhận thanh toán theo lãi suất thả nổi và chi trả theo lãi suất cố định

là:

 VS =
R



R là lãi suất coupon của trái phiếu ngang giá


HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT
 Giá trị của một hoán đổi lãi suất chỉ trả theo lãi suất cố định và nhận chi trả theo lãi suất
thả nổi được xác định bằng cách lấy giá trị của một trái phiếu có lãi suất thả nổi trừ cho
giá trị của một trái phiếu có lãi suất cố định.

 Thay đổi dấu của giá trị này chúng ta sẽ thu được giá trị của hoán đổi từ phía ngược lại


ĐỊNH GIÁ MỘT HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT
 Quantum Electronics thực hiện một hoán đổi lãi suất là $20 triệu, đồng ý thanh toán
theo lãi suất cố định và nhận thanh toán theo lãi suất LIBOR, việc thanh toán sẽ thực
hiện mỗi 6 tháng 1 lần, giả định 1 tháng có 30 ngày và 1 năm có 360 ngày


LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH
  Với q =180/360 thì 1/q=360/180 và lãi suất cố định sẽ bằng:
= 0.0434

 Do đó, lãi suất sẽ bằng 4.43%.
 Khoản thanh toán cố định của hoán đổi lãi bằng:

$20,000,000 (0.0434)(180/360) = $434,000


×