Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Hệ thống quản lí chất lượng tại công ty cổ phần tập đoàn hòa phát theo tiêu chuẩn TQM và ISO 9000 trong hoạt động sản xuất và kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.32 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất cứ ngành nghề nào,một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
mạnh mẽ,vươn xa,hội nhập với thế giới thì không những giá thành sản phẩm
thấp,sản phẩm đa dạng,đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà vấn đề chất lượng sản
phẩm cũng phải đặt lên vị trí hàng đầu. Chất lượng đang dần trở thành mục tiêu
chiến lược trong các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế của nhiều
doanh nghiệp và nền kinh tế nhiều nước.
Theo Johns.Oakland thì cuộc “cách mạng công nghiệp” đã diễn ra nhiều
thế kỉ trước, cuộc “cách mạng máy tính” diễn ra những năm đầu thập kỉ 80,ngày
nay,chúng ta đang ở giữa cuộc “cách mạng chất lượng”, một thời kì biến đổi tác
động tới mọi kiểu kinh doanh,tổ chức,con người.Quản lí chất lượng quan tâm tới
việc đảm bảo trong toàn bộ từ khâu thiết kế,sản xuất đến tiêu dùng.
Khi nhu cầu vật chất đáp ứng ngày càng đầy đủ thì con người lại hướng
tới nhu cầu hơn ,đó là giá trị tinh thần. Và nhu cầu nào cũng vậy,đều đòi hỏi tiêu
chí hàng đầu là “chất lượng”.Như vậy, khía cạnh chất lượng ngày càng được chú
trọng . Doanh nghiệp để tồn tại ,phát triển phải đáp ứng nó. Hai ,ba năm trước
khi được hỏi “Vấn đề doanh nghiệp là gì ?” thì họ thường trả lời rằng là thiếu
vốn,thiếu công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, bây giờ,vẫn câu hỏi đó thì họ trả lời
nhấn mạnh về khía cạnh “chất lượng”.
Vậy thì chất lượng là gì ? có những tiêu chuẩn nào để đo lường chất
lượng?làm sao để áp dụng tiêu chuẩn đó trong quản lí chất lượng hiệu quả? Để
giải đáp thắc mắc này cũng như tăng thêm sự hiểu biết,em đã lựa chọn đề tài “
Hệ thống quản lí chất lượng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát theo
tiêu chuẩn TQM và ISO 9000 trong hoạt động sản xuất và kinh doanh ”
làm bài tiểu luận kết thúc môn Quản trị học.
Ngoài phần mở đầu,kết thúc,đề tài được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của hệ thống quản lí chất lượng
Chương 2: Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000-2001 tại Công ty
Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát


Chương 3: So sánh TQM với ISO 9000 , rút ra nhận xét nhằm nâng cao


việc áp dụng hiệu quả áp dụng các tiêu chuẩn TQM và ISO 9000


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
1.1
1.1.1

Chất lượng
Khái niệm
Trong bối cảnh hiện nay ,thị trường hàng hóa ngày càng mở rộng,tính
cạnh tranh cao và mang

tính toàn cầu. Chính vì thế, các doanh nghiệp trên thế

giới trong mọi lĩnh vực ngành nghề đều chú trọng đến chất lượng và xó những
nhìn nhận đúng đắn về chất lượng. Xoay quanh vấn đề này có nhiều ý kiến khác
nhau ,trong đó ,có một số quan điểm chính như sau:
+ Chất lượng là thuộc tính và bản chất của sự vật,đặc tính khách quan
của sự vật,chỉ rõ nó la cái gì( từ điển bách khoa Việt Nam tập 1).
+ Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu sử dụng và mục đích sử dụng
(Joseph Juran)
+ Chất lượng là toàn bộ đặc tính của sản phẩm lm thỏa mãn yêu cầu đã
đề ra ( cơ quan kiểm tra chất lượng Mỹ).
+ Chất lượng là sự thỏa mãn tối đa yêu cầu của người tiêu dùng
(Ishikawa Kaoru)
+ Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ

thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan (Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS
9000:2000 đã đưa ra )
1.1.2 Đặc điểm
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý
do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng
kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính
sách, chiến lược kinh doanh của mình.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn
biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian,
điều kiện sử dụng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phi xét và chỉ xét đến mọi


đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các
nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ
như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có
thể cảm nhận
- Chất lượng không phi chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta
1.2
1.2.1.

vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Quản lý chất lượng
Khái niệm
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý
chung xác định chính sách chất lượng, mục đích ,trách nhiệm và thực hiện thông

qua các biện pháp như sau: lập kế hoạch chất lượng, điều khiển chất lượng, đảm
bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong hệ thống chất lượng.
Như vậy thực chất quản lí chất lượng là chất lượng của hoạt động quản lý
chứ không đơn thuần chỉ làm chất lượng của hoạt động kĩ thuật.
1.2.2. Mục tiêu,đối tượng,phạm vi,nhiệm vụ, chức năng
- Mục tiêu quản lý chất lượng chính là nâng cao mức thỏa mãn trên cơ sở
chi phí tối ưu
- Đối tượng quản lý chất lượng là các quá trình,các hoạt động,sản phẩm
và dịch vụ.
- Phạm vi quản lý chất lượng : Mọi khâu từ nghiên cứu thiết kế triển khai
sản phẩm đến tổ chức cung ứng nguyên vật liệu đến sản xuất ,phân phối và tiêu
dùng.
- Nhiệm vụ quản lý chất lượng là xác dụng mức chất lượng cần đạt được.
Tạo ra sản phẩm dịch vụ theo đúng yêu cầu đề ra. Cải tiến để nâng cao mức phù
hợp với nhu cầu.
- Chức năng cơ bản của quản lý chất lượng : Lập kế hoạch chất lượng,tổ
chức thực hiện, kiểm tra kiểm soát chất lượng, điều chỉnh và cải tiến chất lượng.
1.3 Các nguyên tắc của quản lý chất lượng
- Định hướng bởi khách hàng
- Vai trò của lãnh đạo
- Sự tham gia của mọi người


1.4
-

- Quan điểm quá trình
- Tính hệ thống
- Cải tiến liên tụC
- Quyết định dựa trên sự kiện

- Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng
Hệ thống quản lý chất lượng
Khái niệm
Hệ thống quản lý chất lượng là tổ chức ,công cụ,phương tiện để thực hiện mục
tiêu và các chức năng quản lý chất lượng. Đối với doanh nghiệp, hệ thống quản
lý chất lượng là tổ hợp những cơ cấu tổ chức ,trách nhiệm, thủ tục, phương pháp
và nguồn lực để thực hiện hiệu quả quá trình quản lý chất lượng. Hệ thống quản
lý chất lượng của một tổ chức có nhiều bộ phận hợp thành,các bộ phận này có

1.5

mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Vai trò
- Là bộ phận hợp thành của hệ thống quản lý tổ chức doanh nghiệp .
-Hệ thống quản lý chất lượng không chỉ là kết quả của hệ thống khác mà
còn là yêu cầu đối với hệ thống khác . Hệ thống quản lý chất lượng đóng vai trò
quan trọng trên các lĩnh vực sau:
+ Tạo ra sản phẩm dịch vụ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
+ Đảm bảo cho tiêu chuẩn mà tổ chức đặt ra được duy trì.
+ Tạo điều kiện cho các bộ phận ,phòng ban hoạt động hiệu quả, giảm
thiểu sự phức tạp trong quản lý.
+ Tập trung nâng cao chất lượng, giảm chi phí...


1.6
16.1.

Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu Chuẩn ISO 9000
Khái niệm
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng, áp

dụng cho mọi loại hình tổ chức/doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng cung cấp
sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng và luật định một cách ổn định và thường

16.2.

xuyên nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
Khái quát về ISO 9000

Tiêu chuẩn ISO9000 do ủy ban ISO/TC176 soạn thảo trong 5 năm ấn
hành đầu tiên vào năm 1987, chỉnh lý lần 1 vào năm 1994, lần 2 vào tháng 12
năm 2000 nhằm mục đích đưa ra một mô hình được chấp nhận ở mức độ quốc tế
về hệ thống đảm bảo chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
ISO 9000 là sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng
rãi, trước tiên là trong lĩnh vực quốc phòng như tiêu chuẩn quốc phòng của Mỹ
(MIL-Q-9058A), của khối NATO (AQQP1). Năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Anh
(BSI) đã ban hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo chất lượng, sử dụng trong
dân sự. Để phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương mại quốc tế, Tổ chức Tiêu
chuẩn hoá Quốc tế ISO đã thành lập ban Kỹ thuật TC 176 để soạn thảo bộ tiêu


chuẩn về quản lý chất lượng. Những tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn này
được ban hành năm 1987 và được soát xét lần đầu tiên năm 1994.
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như
chính sách chất lượng, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm
soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ,
kiểm soát tài liệu, đào tạo… ISO 9000 là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất
lượng tốt nhất đã được thực thi trong nhiều quốc gia và khu vực và được chấp
1.6.3


nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước.
Các yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn ISO 9000
- Xác định hệ thống quản lý chất lượng
- Kiểm soát tài liệu
- Kiểm soát hồ sơ
- Chính sách chất lượng
- Mục tiêu chất lượng
- Xác định trách nhiệm quyền hạn
- Thông tin nội bộ
- Đào tạo
- Cung cấp cơ sở hạ tầng
- Môi trường làm việc
- Hoạch định tạo sản phẩm
- Xác định các yêu cầu của khách hàng
- Kiểm soát Thiết kế
- Kiểm soát Mua hàng
- Kiểm soát sản xuất/cung cấp dịch vụ
- Kiểm soát thiết bị đo lường
- Đo lường sự thoả mãn của khách hàng
- Đánh giá nội bộ

1.6.4
-

- Đo lường sản phẩm
-Theo dõi các quá trình
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Phân tích dữ liệu
- Hành động khắc phục
- Hành động phòng ngừa

-Xem xét của lãnh đạo
Lợi ích khi áp dụng ISO 9000
Tạo khung pháp lý cho các hoạt động của tổ chức
Chất lượng công việc tốt hơn
Tiết kiệm thời gian cho cán bộ quản lý
Nâng cao uy tín của tổ chức
Đào tạo nhân viên mới nhanh hơn


1.7
1.8

Cơ sở cho các hoạt động cải tiến
Khách hàng tin tưởng hơn với sản phẩm và dịch vụ của tổ chức
Cấu trúc của bộ ISO 9000
gồm có 4 phiên bản chính:
ISO 9000-2000: Hệ thống quản lí chất lượng – cơ sở và từ vựng
ISO 9001-2000: Hệ thông quản lí chất lượng - Các yêu cầu
ISO 9004 – 2000: Hệ thộng quản lí chất lượng – Hướng dẫn cải tiến
ISO 9011 – 2000: Hệ thống quản lí chất lượng – Hướng dẫn đánh giá
Quy trình áp dụng ISO 9001-2000 tại doanh nghiệp
Bước 1. Phân tích tình hình và hoạch định ra phương án

-

Xác định rõ vai trò của chất lượng
Phổ biến nâng cao nhận thức về ISO 9000-2000
Quyết định phạm vi áp dụng
Khảo sát hệ thống chất lượng hiện có, thu thập chủ trương chính sách hiện hành
Lập kế hoạch và phân công thực hiện theo ISO 9001-2000

Bước 2. Xây dựng hệ thống chất lượng

-

Đào tạo cho từng cấp về ISO 9001-2000
Viết chính sách và mục tiêu chất lượng và mục tiêu hoạt động của tổ chức
Viết các thủ tục và chỉ dẫn công việc chất lượng ISO 9001-2000
Viết sổ tay chất lượng
Công bố chính sách chất lượng
Thử nghiệm chính sách mới
Bước 3. Hoàn chỉnh

-

Tổ chức đánh giá nội bộ
Đề xuất và thực hiện biện pháp khắc phục sai sót
Mời tổ chức bên ngoài đánh giá
Bước 4. Xin xác nhận

1.9
1.9.1

Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng toàn diện
(TQM)
Khái niệm
Total Quality Management – Quản lý chất lượng toàn diện. TQM là một
phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên dự
tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua
sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty và của xã hội


19.2

-

Lợi ích
Giảm chi phí.


-

Thỏa mãn nhu cầu khách hàng và xã hội.

-

Cải tiến dịch vụ.

-

Gia tăng thị phần.

-

Thỏa mãn khách hàng nội bộ.

-

Đạt được sự cam kết thực hiện từ nhân viên.

-


Liên tục cải tiến.

-

Thành công bền vững.

1.10 Mối quan hệ giữa ISO 9000 và TQM

Trong giai đoạn phát triển ở Việt Nam hiện nay,các doanh nghiệp rất quan
tâm tới hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000 đồng thời TQM cũng đã bắt
đầu được chú ý.Vậy sự giống và khác nhau giữa hai phương pháp trên là gì...đó
là câu hỏi đầu tiên cho các nhà tổ chức khi áp dụng thực hiện quản lý ISO 9000
hay TQM cho doanh nghiệp mình:
- Xét tổng thể cả hai đều có chung những nguyên tắc cơ bản quan trọng là
nhằm tăng trưởng kinh tế,đem lại lợi ích cho người tiêu dùng,cho tổ chức,cho
thành viên trong tổ chức đó và cho toàn xã hội.Cả hai đều quan tâm tới chất
lượng nhưng không phải chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà nó đem lại mà còn đề
cập tới các vẫn đề xã hội :sức khoẻ, môi trường, an sinh...
- Về bản chất ISO 9000 là phương pháp quản lý "từ trên xuống" tức là
quản lý chất lượng từ cấp lãnh đạo cao nhất xuống tới công nhân.Còn TQM là
phương pháp quản lý "từ dưới lên",ở đó chất lượng được thực hiện nhờ ý thức
trách nhiệm,lòng tin cây của mọi thành viên của doanh nghiệp.
- ISO 9000 dựa vào hệ thống văn bản trên cơ sở các hợp đồng và quy tắc
đề ra.Còn các nhà quản lý theo TQM thường coi hợp đồng chỉ là hình thức bên
ngoài mà quan tâm nhiều tới yếu tố chủ quan.Tinh thần trách nhiệm và lòng tin
cậy được đảo bảo bằng lời nói thể hiện ở chất lượng mà không có bằng chứng.


- ISO 9000 nhấn mạnh đảm bảo chất lượng trên quan điểm người tiêu
dùng còn TQM đảm bảo chất lượng trên quan điểm của người sản xuất.

- ISO 9000 được coi như "giấy thông hành" để đi tới chứng nhận chất
lượng.Thiếu sực đánh giá và công nhận theo hệ thống thì doanh nghiệp sẽ khó
tham gia vào guồng lưu thông thương mại quốc tế.Tuy nhiên sự tham gia này
không nhất thiết dẫn tới lợi nhuận, trừ trường hợp trình độ cạnh tranh về chất
lượng và giá của doanh nghiệp cao hơn đối thủ. TQM giúp tăng cường cạnh
tranh có lãi bằng mọi hoạt động trong toàn doanh nghiệp với sự giáo dục đào tạo
thường xuyên.
- ISO 9000 cố gắng thiết lập mức chất lượng sau đó duy trì chúng.Còn
TQM thì không ngừng cố gắng cải tiến chất lượng sản phẩm.
- ISO 9000 xác định rõ trách nhiệm về quản lý về đảm bảo chất lượng
việc thực hiện và đánh giá chúng.Còn TQM không xác định các thủ tục nhưng
khuyến khích từng hãng tự phát triển chúng để thúc đẩy điều khiển chất lượng
tổng hợp
Chương 2: Phân tích hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn
TQM và ISO 9000 và thực trạng áp dụng nó tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát
2.1
2.1.1

Tổng quan về công ty
Giới thiệu chung
-Tập đoàn Hòa Phát thành lập 1995
-Trụ sở chính:
39 Nguyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
-Sản phẩm: Thép xây dựng, ống thép, than coke, khoáng sản, máy xây
dựng, nội thất, điện lạnh (Funiki)
-Doanh thu: US$900 triệu (2011)
-Website: hoaphat.com.vn



CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA PHÁT
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp tư
nhân hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại
máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực
Nội thất (1995), Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản
(2001). Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó Công
ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành
viên và Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG. Tính
đến tháng 3/2016, Tập đoàn Hòa Phát có 18 Công ty thành viên.
Tóm tắt các bước phát triển quan trọng của Tập đoàn Hòa Phát
Năm 1992: Thành lập Công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát – Công



ty đầu tiên mang thương hiệu Hòa Phát.


Năm 1995: Thành lập Công ty CP Nội thất Hòa Phát.



Năm 1996: Thành lập Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát



Năm 2000: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát, nay là Công ty MTV
Thép Hòa Phát




Năm 2001: Thành lập Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát



Năm 2001: Thành lập Công ty CP Xây dựng và Phát triển Đô thị Hòa
Phát




Năm 2004: Thành lập Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát
Tháng 1/2007: Tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty mẹ là
Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát và các Công ty thành viên




Tháng 6/2007: Thành lập Công ty CP Khoáng sản Hòa Phát
Tháng 8/2007: Thành lập Công ty CP Thép Hòa Phát, triển khai Khu liên
hợp sản xuất gang thép tại Kinh Môn, Hải Dương



Ngày 15/11/2007: Niêm yết cổ phiếu mã HPG trên thị trường chứng
khoán Việt Nam


Tháng 6/2009: Công ty CP Đầu tư khoáng sản An Thông trở thành công




ty thành viên Hòa Phát
Tháng 6/2009: Công ty CP Năng lượng Hòa Phát trở thành công ty thành



viên
Tháng 12/2009: KLH Gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tư giai đoạn 1



Tháng 7/2010: Công ty CP Golden Gain Việt Nam trở thành công ty



thành viên
Tháng 1/2011: Cấu trúc mô hình hoạt động Công ty mẹ với việc tách



mảng sản xuất và kinh doanh thép
Tháng 8/2012: Hòa Phát tròn 20 năm hình thành và phát triển, đón



nhận Huân chương Lao động Hạng Ba của Chủ tịch nước
Tháng 10/2013, Khu liên hợp gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tư giai




đoạn 2, nâng tổng công suất thép Hòa Phát lên 1,15 triệu tấn/năm.
Tháng 9/2014: Triển khai giai đoạn 3 Khu liên hợp gang thép công suất



750.000 tấn
Ngày 9/3/2015: Hòa Phát chính thức Ra mắt công ty TNHH MTV



Thương mại và sản xuất thức ăn chăn nuôi Hòa Phát, đánh dấu bước phát
triển mới trong lịch sử Tập đoàn khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
Ngày 6/7/2015: Công ty CP Khoáng sản Hòa Phát chính thức đổi tên



thành Công ty CP Phát triển chăn nuôi Hòa Phát
Tháng 7/2015: Thành lập Công ty TNHH MTV Thức ăn Chăn nuôi



Hòa Phát Đồng Nai
Tháng 1/2016: Thành lập Công ty TNHH Chăn nuôi Hòa Phát Quảng



Bình



Tháng 2/2016: Thành lập Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Hòa Phát,
công ty thành viên thứ 18 của Tập đoàn

2.2

Sơ đồ tổ chức


2.3

Doanh thu

2.4

Thực trạng quản lí chất lượng của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

2.4.1

trong hoạt động sản xuất và kinh doanh thép thời gian qua
Quản lí chất lượng tại Tập đoàn Hòa Phát
Công ty áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001-2000 xuất phát từ
quan điểm nhận thức đúng đắn của các cấp lãnh đạo công ty. Ban lãnh đạo đã
thấy được sự quan trọng của “chất lượng” trong cạnh tranh cũng như trong hội
nhập kinh tế . Chính vì vậy, hệ thống quản lí chất lượng được xây dựng và áp




dụng nhằm mục đích:

yêu cầu của khách hàng và yêu cầu của pháp luật.
Chứng tỏ khả năng cung ứng sản phẩm liên tục,chất lượng cao
Hệ thống quản lí chất lượng áp dụng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
được cải tiến và thực hiện theo quy trình:
T
T

Các yếu tố của hệ thống đảm bảo chất lượng
áp dụng tại công ty

1
2
3

Kiểm soát tài liệu,dữ liệu
Kiểm soát hồ sơ chất lượng
Trách nhiệm lãnh đạo
Kế hoạch chất lượng chuẩn
Liên lạc nội bộ
Xem xét của lãnh đạo
Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý thiết bị
Môi trường làm việc
Lập kế hoạch tổ chức sản xuất
Xem xét đáp ứng yêu cầu khách hàng
Mua sắm
Kiểm soát các quá trình sản xuất
Nhận diện và truy tìm nguồn gốc sản phẩm
Tiếp nhận, lưu kho, bảo quản hàng
Kiểm soát dụng cụ đo lường và kiểm tra

Thỏa mãn khách hàng
Đánh giá chất lượng nội bộ
Theo dõi đánh giá các quá trình
Đo lường sản phẩm
Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
Phân tích dữ liệu
Khắc phục phòng ngừa và cải tiến

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Chương mục tương
đương của ISO
9001-2000
4.2.3

4.2.4
5
5.5.4
5.5.3
5.6
6.2
6.3
6.4
7.1
7.2
7.4
7.5.1 và 7.5.2
7.5.3
7.5.5
7.6
8.2.1
8.2.2
8.2.3
8.2.4
8.3
8.4
8.5

( nguồn Sổ tay chấ t lượng Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát )
Quá trình xây dựng, áp dụng ISO 9001-2000 trong Tập đoàn Hòa Phát
được sự ủng hộ cao nhất của các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp. Điều này
được thể hiện bởi Trách nhiệm lãnh đạo (5)




2.4.2

Cam kết lãnh đạo
Hướng tới khách hàng
Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) (5.5.2)
Những thành tựu đạt được trong việc áp dụng hệ thống quản lí chất lượng


theo ISO 9001-2000 của Tập đoàn hòa Phát vào hoạt đọng sản xuất và kinh
2.4.3
-

doanh
Giúp hoàn thiện hệ thống quản lí của công ty
Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao
Tăng năng suất và xác định chi phí hợp lí
Sự đồng tâm nhất trí của mọi người
Tăng tính cạnh tranh
Nâng cao vị thế và uy tín của Tập đoàn
Những mặt tồn tại khi áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2000 của Tập đoàn Hòa Phát
Sự nhận thức của một bộ phận còn hạn chế
Tồn tai hệ thông tài liệu không phù hợp
Nguồn nhân lực còn hạn chế
Thiếu sự tham gia của tất cả mọi người


Chương 3. So sánh TQM với ISO 9000 ,rút ra nhận xét nhằm nâng
cao việc áp dụng hiệu quả áp dụng các tiêu chuẩn TQM và ISO 9000
3.1. Điểm giống nhau

o

Cả hai hệ thống quản lí chất lượng đều hướng tới hiệu quả chất lượng. Đây là

o

yếu tố sống còn của hệ thống quản lí cũng như một tổ chức.
Đều phải làm đúng làm tốt ngay từ đầu,hoạt động liên tục trong hoạt động của tổ

o

chức,chú trọng đến chất lượng trong toàn bộ quá trình hoạt động.
Cùng hướng tới sự thỏa mãn của người tiêu dùng, của xã hội. Bên doanh nghiệp
bá được hàng và thu lợi nhuận,người tiêu dùng thì mua được sản phẩm phù hợp,

o

thỏa mãn nhu cầu.
Mục đích tăng trưởng kinh tế là mục tiêu cuối cùng của sự phát triển,góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống,xã hội, bên cạnh đó, hệ thống chất lượng phải

chú ý đến vấn đề khác như sức khỏe,an sinh xã hội...
o Đề cao vai trò của con người,là động lực cho mọi sự phát triển.
3.2. Sự khác biệt
Tiêu chí
Bản chất

Tiêu chuẩn ISO
Là mô hình quản lí chất
lượng từ trên xuống

dưới dựa trên các hợp
đồng và các nguyên tắc
đề ra

Cơ sở của
- việc quản lí chất -Xuất phát từ yêu cầu
của khách hàng
lượng
-các bộ tài liệu iso,các
- hệ thống
tiêu chuẩn
Mục tiêu
Đáp ứng yêu cầu của
khách hàng
Định hướng quan Giảm sự khiếu nại của
hệ với khách hàng khách hàng
yêu cầu
- cải tiến và duy trì -duy trì chất lượng
-không

khiếm
chất lượng
- với sản phẩm làm khuyết
ra
Tính chất hoạt Phòng
thủ,bảo
vệ
động
những gì đang có


Tiêu chuẩn toàn diện TQM
Bao gồm những hoạt động
độc lập từ dưới lên dựa vào
trách nhiệm, lòng tin cậy
và sự đảm bảo hoạt động
của nhóm chất lượng
-Sự tự nguyện của nhà sản
xuất
-con người
Vượt trên sự mong đợi của
khách hàng
Tăng cảm tình của khách
hàng
-cải tiến chất lượng
-đạt chất lượng
nhất,hoàn hảo nhất
Tấn công,cải
lượng

tiến

tốt

chất


Việc áp dụng

Dễ ,kể cả với các tổ Có phần khó hơn,nhất là
chức nhỏ

với các tổ chức nhỏ
Hình thức đánh giá Theo tiêu chuẩn đặt ra
Phi tiêu chuẩn,theo yêu cầu
và hoạt động
nâng cao chất lượng, sự
tham gia tích cực của mọi
thành viên
Phương châm hoạt Viết ra những gì cần Làm như thế nào
động
làm,làm đúng những gì
đã viết
Như vậy, các công ty nên áp dụng các mặt mạnh của hai hệ thống quản lý
chất lượng này . Đối với các công ty lớn đã áp dụng TQM thì nên áp dụng và
làm sống động các hoạt động bằng hệ thống chất lượng ISO 9000. Còn đối với
các công ty nhỏ hơn chưa áp dụng TQM thì nên áp dụng ISO 9000 và sau đó
hoàn thiện và làm sống động bằng TQM.


Kết luận
Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đang áp dụng tại Tập
đoàn Hòa Phát đã làm thay đổi hoàn toàn tư duy,phong cách lãnh đạo tại Tập
đoàn hòa Phát nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Các doanh nghiệp đã nhận thức sâu sắc và thấy được lợi ích thật sự mà hệ
thống ISO mang lại cho bất cứ doanh nghiệp nào áp dụng trong quá trình sản
xuất và kinh doanh.đây là bước đột phá cho các doanh nghiệp trong quá trình
cạnh tranh hội nhập .
Tuy nhiên, thành công tới đâu còn tùy thuộc vào khả năng của mỗi doanh
nghiệp,đặc biệt là sự quyết tâm của mỗi người lãnh đạo.



Tài liệu tham khảo
1.

Giáo trình quản lí chất lượng sản phẩm, GV – Đỗ Đức Phú, Trường ĐHKT &

2.

QTKD.
Cổng thông tin điện tử công ty TNHH Tư vấn giải pháp Quản lý Toàn Diện tại

3.

địa chỉ />Cổng thông tin điện tử Tập
/>
đoàn

Hòa

Phát

tại

địa

chỉ


PHỤ LỤC
Logo tập đoàn Hoà Phát


Mô hình ISO 2008

Giấy chứng nhận Thương hiệu Quốc gia của Tập đoàn Hòa phát


Hệ thống quản lí chất lượng tại doanh nghiệp:



×