Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác Văn phòng tại Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Nội vụ. Đánh giá thực trạng ứng dụng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng ISO 9001:2008 trong công tác Văn phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.33 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội là một trong số cơ sở đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại
học, và thấp hơn trong công tác Nội vụ và các lĩnh vực liên quan. Trong đó,
Quản trị Văn phòng là khoa mới được thành lập nhưng với sự quan tâm đầu tư
của nhà trường nên không ngừng phát triển qua mỗi năm học.
Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tốt nghiệp ra trường được thuận lợi
nhất, nhà trường nói chung và khoa nói riêng đã thay thế kì thi tốt nghiệp bằng
môn học điều kiện “Ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001 trong quản trị văn
phòng”, với mục đích giúp sinh viên củng cố thêm kiến thức chuyên môn và trau
dồi thêm kiến thức thực tế để khi ra trường đi làm khỏi bỡ ngỡ với công tác văn
phòng.
Với mong mỏi được trau dồi kiến thức cá nhân và được khảo sát trong
một môi trường làm việc chuyên nghiệp cùng với nhận thức được tầm quan
trọng của công tác văn phòng đặc biệt là việc ứng dụng tiêu chuẩn ISO
9001:2008 trong công tác văn phòng của các cơ quan hiện nay nên em đã chọn
nghiên cứu đề tài sau đây “Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công
tác Văn phòng tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ. Đánh giá thực trạng ứng
dụng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng ISO 9001:2008
trong công tác Văn phòng” tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ làm chuyên đề
cho bài tiểu luận.
Để hoàn thành chuyên đề bài tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình học tập
vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự chỉ bảo tận tình và sâu sắc của giảng viên
hướng dẫn Nguyễn Mạnh Cường và thầy Nguyễn Phú Thành đã giúp em hoàn
thành bài báo cáo này đồng thời cảm ơn sự giúp đỡ của chị Nguyễn Thu Trang –
chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Nội vụ đã cung cấp tài liệu và hướng dẫn
giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài viết này.
Dưới đây là bài báo cáo của em về chuyên đề “Ứng dụng tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 trong công tác Văn phòng tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội



vụ. Đánh giá thực trạng ứng dụng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu
quả ứng dụng ISO 9001:2008 trong công tác Văn phòng”. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng để thực hiện đề tài trên một cách hoàn chỉnh nhất. Song do trình
độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn vì vậy bài báo cáo không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý
báu từ phía thầy, cô giáo bộ môn và các giảng viên trong khoa để bài tiểu luận
này được thêm phần hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 01 tháng 9 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bài tiểu luận này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân em, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề tài nghiên cứu khoa
học là trung thực, khách quan. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được
trình bày trong báo cáo này chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu
khoa học này đều được chỉ rõ nguồn gốc cụ thể.
Em xin chịu trách nhiệm về chuyên đề tiểu luận của mình./.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TCCB
BNV
CBCC
VB
QPPL
VB QPPL
VB HC
BTP
KTSTVB
VP
VBQLNN
STVB
BHVB
HTQLCL
TCVN
CC,VC

Ghi chu
Tổ chức cán bộ
Bộ Nội vụ
Cán bộ công chức
Văn bản
Quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản hành chính
Bộ tư pháp
Kĩ thuật soạn thảo văn bản
Văn phòng
Văn bản quản lý nhà nước
Soạn thảo văn bản

Ban hành văn bản
Hệ thống quản lý chất lượng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Công chức, viên chức


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tốt nghiệp ra trường được thuận lợi
nhất, nhà trường nói chung và khoa nói riêng đã thay thế kì thi tốt nghiệp bằng
môn học điều kiện “Ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001 trong quản trị văn
phòng”, với mục đích giúp sinh viên củng cố thêm kiến thức chuyên môn và trau
dồi thêm kiến thức thực tế để khi ra trường đi làm khỏi bỡ ngỡ với công tác văn
phòng sau này.
- Ngày nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế về mọi
mặt trong đời sống xã hội, vấn đề chất lượng trở thành một trong những yếu tố
rất quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh thành công của mọi tổ chức.
Chính vì lý do đó, quản lý chất lượng được xem như quá trình quyết định sự
sống còn của một tổ chức. Trong thực tế với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế, khoa học kĩ thuật, nền dân chủ, đời sống người dân không ngừng được
cải thiện và do đó những yêu cầu của người dân về chất lượng ngày càng tăng.
Trên cơ sở nhận thức đó, các nhà quản lý phải lựa chọn cách thức quản lý chất
lượng phù hợp với thực tiễn của tổ chức.
- Hiện nay, trên thế giới tồn tại rất nhiều hệ thống quản lý chất lượng như
hệ thống Kiểm soát Chất Lượng toàn bộ, hệ thống quản lý chất lượng theo ISO,
Từ đó, các tổ chức có thể vận dụng lựa chọn mô hình hoặc cách thức quản lý
chất lượng cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn tổ chức. Ngoài ra, thông qua
việc nghiên cứu về ISO cũng như việc so sánh, đánh giá về chúng sẽ giúp cho
các bạn sinh viên có một lượng kiến thức mới, một cách nhìn mới về ISO. Đây
là các kiến thức rất cần thiết cho công việc tương lai của tất cả các bạn và cũng

là nền tảng để các bạn nghiên cứu học tập sâu hơn về quản lý chất lượng. Chính
vì nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã quyết định tìm hiểu về
để tài “Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác Văn phòng tại
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ. Đánh giá thực trạng ứng dụng và đề xuất
giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng ISO 9001:2008 trong công tác
Văn phòng”.
6


2. Lịch sử nghiên cứu:
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề này tuy nhiên chưa
có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề “Ứng dụng tiêu chuẩn ISO
9001:2008 trong công tác Văn phòng tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
Đánh giá thực trạng ứng dụng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả
ứng dụng ISO 9001:2008 trong công tác Văn phòng” tại Bộ Nội vụ.
Nhưng nhà nước ta cũng đã ban hành một số Luật cụ thể quy định về Ứng
dụng ISO:
- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng
6 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11
năm 2007 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngoài những văn bản quy định ra để đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu thì
cũng có một số người đã viết về bộ tiêu chuẩn này, điển hình là:
- Nguyễn Chí Phương (2014), Hướng dẫn áp dụng ISO 9001:2008 ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội;
- Nguyễn Đình Phan, Đặng Ngọc Sự (2012), Giáo trình Quản trị chất
lượng, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội;
- Bùi Doãn Nề (2002), Một số biện pháp quản trị theo quá trình nhằm
đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp in Việt
Nam;

- Cam Anh Tuấn (2002), Áp dụng ISO 9000 trong lĩnh vực dịch vụ hành
chính – Một hướng đi mới trong công cuộc cải cách hành chính ở nước
ta hiện nay…
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về công tác ứng dụng tiêu chuẩn ISO trong công tác
văn phòng của Bộ Nội vụ nói chung và Vụ Tổ chức cán bộ nói riêng; nghiên cứu
công tác trên nhằm đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng ứng dụng tiêu
7


chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác văn phòng tại Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Nội
vụ để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, cần hoàn thành những nhiệm vụ sau:
- Trình bày một cách khái quát những nội dung cơ bản về công tác ứng
dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác văn phòng tại Vụ Tổ chức cán bộ
- Bộ Nội vụ.
- Qua thực tế mô tả được các tình hình ứng dụng tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ. Đồng thời, vận dụng các lý
thuyết để đánh giá các vấn đề về thực trạng ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008
trong công tác văn phòng tại đây.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng ISO
9001:2008 trong công tác văn phòng tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào trong công tác văn phòng tại
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: 2010 – 2017.
- Không gian: Thực trạng ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong

công tác văn phòng tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành bài nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp luận chủ nghĩa Mac – Lê nin;
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp thông tin;
- Phương pháp quan sát thực tế;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp điều tra khảo sát;
8


- Phương pháp thống kê, đánh giá vấn đề trên cơ sở đặc thù của cơ quan
công tác …
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài “Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong
công tác Văn phòng tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ. Đánh giá thực trạng
ứng dụng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng ISO
9001:2008 trong công tác Văn phòng” giúp đi sâu vào nghiên cứu những công
tác mà Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ đã áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất
lượng từ đó đưa ra những ưu, nhược điểm và những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả ứng dụng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nhằm giúp cho người đọc có cái nhìn chính xác
nhất, cũng như hiểu rõ hơn thế nào là hệ thống quản lý chất lượng cũng như vai
trò và tác dụng của nó đối với công tác văn phòng nói chung và đối với công tác
văn phòng tại Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nội vụ nói riêng.
8. Cấu truc của đề tài:
Đề tài gồm 3 phần:
A. PHẦN MỞ ĐẦU.

B. PHẦN NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU CHUẨN ISO.
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TRONG
CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG ISO TRONG
CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ BỘ NỘI VỤ.
C. PHẦN KẾT LUẬN.
D. PHỤ LỤC.

9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU CHUẨN ISO
1.1. Khái quát về bộ tiêu chuẩn ISO:
1.1.1. Giới thiệu về tổ chức ISO:
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa có tên tiếng
Anh là International Organization for Standardization. Đây là một tổ chức phi
chính phủ được thành lập vào năm 1947, đặt trụ sở chính tại Geneva của Thụy
Sỹ. ISO có khoảng hơn 200 ban kỹ thuật đã ban hành hơn 20.000 tiêu chuẩn bao
gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, tiêu chuẩn về quản lý.
Mục đích của ISO là thúc đẩy sự phát triển tiêu chuẩn hóa và những công
việc có liên quan đến quá trình này, nhằm mục đích tạo thuận lợi cho hoạt động
trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới thông qua
việc xây dựng và ban hành những bộ tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và
thông tin. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện.
ISO được ví là cầu nối giữa khu vực công và khu vực tư nhân và cũng là
cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau thông qua các tiêu chuẩn. ISO hiện có

khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật (Technical Committee) chuyên dự thảo các tiêu
chuẩn trong các lĩnh vực. Các nước thành viên của ISO lập ra nhóm tư vấn kỹ
thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Ủy ban kỹ thuật và đó là một phần
của quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu của đầu vào từ các
chính phủ các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn.
Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp thuận, nó được công
bố là tiêu chuẩn quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản
của tiêu chuẩn đó làm tiêu chuẩn quốc gia của mình. Mức độ tham gia xây dựng
các tiêu chuẩn ISO của từng nước khác nhau.
Tổ chức của ISO có ba hình thức thành viên: Tổ chức thành viên; thành
viên thông tấn; thành viên đăng ký. Tính đến ngày 03/02/2015, ISO đã có 178
10


thành viên. Việt Nam gia nhập ISO năm 1977 và là thành viên thứ 72 của tổ
chức này1. Hiện nay, ISO xây dựng và ban hành rất nhiều bộ tiêu chuẩn và cấp
chứng nhận tiêu chuẩn với số lượng chứng chỉ khá lớn cho các tổ chức, Doanh
nghiệp ứng dụng.
Tiêu chuẩn

Số chứng nhận năm 2013

ISO 9001

1.129.446

ISO 14001

301.647


ISO 50001

4.826

ISO 27001

22.293

ISO 22000

26.847

ISO/TS 16949

53.723

ISO 13485

25.666

Tổng cộng

1.564.448

(Theo ISO Survey of Management System Standard Certifications – 2013)
Trong bảng tổng kết trên, chúng ta nhận thấy chứng nhận tiêu chuẩn ISO
9001 đã cấp đạt 1.129.446 chứng chỉ. Điều này cho thấy, các Doanh nghiệp
đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến tiêu chuẩn hóa và mang sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của mình đến gần hơn với các nước trên thế giới.
1.1.2. Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000:

“ISO 9000 là gia đình tiêu chuẩn về hệ thống quản trị chất lượng trong
các tổ chức do ISO ban hành vào năm 1987. Mục đích của ISO 9000 là giúp tổ
chức hoạt động có hiệu quả, tạo ra những quy định chung nhằm giúp quá trình
trao đổi thương mại được dễ dàng hơn và giúp tổ chức hiểu nhau mà không cần
chú trọng nhiều tới các vấn đề kỹ thuật. Gia đình tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm
những tiêu chuẩn sau:

1

11


ISO 9000:2005 Hệ thống quản lý chất lượng - cơ sở và từ vựng;
ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng - các yêu cầu;
ISO 9004:2009 Quản trị sự thành công bền vững của một tổ chức;
ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá các hệ thống quản lý.
Phương châm của gia đình tiêu chuẩn ISO 9000 là “Nếu một tổ chức
có hệ thống quản trị chất lượng tốt thì sản phẩm mà tổ chức này sản xuất
ra hoặc dịch vụ mà tổ chức này cung ứng cũng sẽ có chất lượng tốt nhất”.
ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi loại hình tổ chức, trong mọi lĩnh vực. Kể
từ khi ban hành cho đến nay, gia đình tiêu chuẩn ISO 9000 đã qua ba lần
soát xét lần lượt từ năm 1994, 2000, 2008”.
1.2. Nội dung tiêu chuẩn ISO 9001:2008 :
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 thuộc bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Quy định các
yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng
lực của mình trong việc cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và
các yêu cầu chế định tương ứng nhằm nâng cao thỏa mãn của khách hàng.
Nội dung tiêu chuẩn ISO 9001:2008 gồm các nhóm sau:
Nhóm 1. Yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng gồm:
+ Các yêu cầu chung;

+ Các yêu cầu về hệ thống tài liệu.
Nhóm 2. Yêu cầu về trách nhiệm lãnh đạo gồm:
+ Cam kết của lãnh đạo;
+ Hướng vào khách hàng;
+ Chính sách chất lượng;
+ Hoạch định;
+ Trách nhiệm quyền hạn và trao đổi thông tin;
+ Xem xét của lãnh đạo.
Nhóm 3. Yêu cầu về quản lý nguồn lực gồm:
+ Cung cấp nguồn lực;
+ Nguồn nhân lực;
12


+ Cơ sở hạ tầng;
+ Môi trường làm việc.
Nhóm 4. Yêu cầu về tạo sản phẩm gồm:
+ Hoạch định việc tạo sản phẩm;
+ Các quá trình có liên quan đến khách hàng;
+ Thiết kế và phát triển;
+ Mua hàng;
+ Sản xuất và cung cấp dịch vụ;
+ Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường.
Nhóm 5. Yêu cầu về đo lường giám sát và cải tiến gồm:
+ Các yêu cầu chung;
+ Theo dõi và đo lường;
+Kiểm soát sản phẩm không phù hợp;
+Phân tích dữ liệu;
+Cải tiến.
1.2.1. Nội dung ứng dụng ISO 9001:2008 trong công tác văn phòng:

Trong công tác văn phòng không phải nội dung nào cũng có thể ứng dụng
tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Những nội dung có thể ứng dụng ISO 9001:2008
trong công tác văn phòng căn cứ vào những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đã có;
thực tế triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đó cùng với các
quy định của nhà nước về hướng dẫn nghiệp vụ; xác định rõ được trách nhiệm
của các cá nhân tham gia vào quy trình đồng thời cũng thỏa mãn được yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO. Hiện nay, công tác văn phòng tại các cơ quan nhà nước đã
triển khai ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đối với các nghiệp vụ:
- Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong đào tạo nhân sự;
- Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong tổ chức hội họp, hội nghị;
- Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong tổ chức chuyến đi công tác
cho lãnh đạo, cán bộ, nhân viên;
- Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công tác văn thư – lưu trữ;
- Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác;
- Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong quản lý tài sản;
13


- Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong kiểm soát tài liệu;
- Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong chỉnh lí tài liệu;
- Ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong tuyển dụng và tiến hành
tuyển dụng nhân sự.
1.2.2. Quy trình ứng dụng ISO 9001: 2008 trong công tác văn phòng:
Quy trình ứng dụng ISO 9001:2008 trong công tác văn phòng phải trải
qua gồm ba giai đoạn gồm tám bước.
Giai đoạn 1. Chuẩn bị - phân tích tình hình và hoạch định
+ Cam kết của lãnh đạo;
+ Thành lập ban chỉ đạo, nhóm công tác và chỉ định người đại diện;
+ Chọn tổ chức tư vấn (nếu cần);

+ Đào tạo về nhận thức và cách thức xây dựng văn bản theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008;
+ Khảo sát hệ thống hiện có và lập kế hoạch thực hiện.
Giai đoạn 2. Xây dựng và thực hiện quản lý chất lượng
+ Viết các tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng;
+ Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng;
+ Đánh giá chất lượng nội bộ;
+ Cải tiến hệ thống văn bản hoặc cải tiến các hoạt động.
Giai đoạn 3. Chứng nhận
+ Đánh giá trước chứng nhận;
+ Hành động khắc phục;
+ Chứng nhận;
+ Giám sát sau chứng nhận và đánh giá lại;
+ Duy trì, cải tiến, đổi mới.
1.2.3. Vai trò ứng dụng ISO trong công tác văn phòng:
Sử dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 nói chung và tiêu chuẩn ISO
9001:2008 nói riêng là phương pháp làm việc khoa học và được xem là công cụ
quản lý mới giúp các cơ quan, tổ chức chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao
trong hoạt động của mình. Áp dụng tiêu chuẩn ISO có thể do nhiều mục đích
khác nhau tùy theo yêu cầu của mổi tổ chức, tuy nhiên qua kết quả khảo sát việc
14


áp dụng thí điểm tiêu chuẩn này trong một số các các cơ quan hành chính, các tổ
chức, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy một số tác dụng cơ bản cho tổ chức như
sau:
Một là, ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 giúp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, xác định được các cơ chế giám sát quản lý để hướng công tác văn
phòng vào các nghiệp vụ cụ thể đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu chung;
Hai là, Các nghiệp vụ văn phòng khi ứng dụng ISO đều được thiết lập

các quy trình làm việc cụ thể cho hoạt động của các bộ phận hoặc cá nhân. Quy
trình xử lý công việc cho các cơ quan, tổ chức sẽ được tiêu chuẩn hóa theo
hướng khoa học, hợp lý, logic;
Ba là , phòng ngừa sai sót trong quá trình giải quyết công việc, nâng cao
được nhận thức của toàn bộ cán bộ, nhân viên trong cơ quan, tổ chức về tầm
quan trọng trong việc đáp ứng các yêu cảu của kế hoạch;
Bốn là, Khắc phục được mối quan hệ giữa các cơ quan với nhau. Nâng
cao năng lực và trách nhiệm của các bộ phận trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao;
Năm là, công tác văn phòng được cải thiện là đầu mối để giúp các phòng
ban khác trong cơ quan thay đổi tư duy và phương pháp làm việc khoa học;
Sau là, Hệ thống văn bản các quy trình và thủ tục hành chính được kiện
toàn tạo cơ hội xác định rõ người rõ việc, nâng cao hiệu suất giải quyết công
việc đồng thời có được cơ sở tài liệu để đào tạo và tuyển dụng công chức, viên
chức;
Bảy là, quyết định các phương pháp để giải quyết các sai sót trong hoạt
động của cơ quan và ngăn ngừa tái diễn;
Tám là, ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 giải phóng lãnh cơ quan
cũng như lãnh đạo văn phòng ra khỏi các công việc sự vụ không cần thiết;
Cuối cùng, Khuyến khích công chức, viên chức chủ động hướng đến việc
nâng cao thành tích của đơn vị và cơ quan.

15


Với tất cả những vai trò nêu trên cho thấy việc ứng dụng ISO vào công tác
văn phòng là thực sự quan trọng và cần thiết vì nó đem lại hiệu quả rất cao hoạt
động quản lý, nâng cao chất lượng công việc và quản lý một các dễ dàng hơn.
1.2.4. Yêu cầu của việc ứng dụng ISO 9001:2008 trong công văn
phòng:

Nhằm tạo điều kiện phát huy tối đa hiệu quả, việc ứng dụng ISO
9001:2008 vào công tác văn phòng có một số yêu cầu sau:
+ Hệ thống các văn bản mô tả các quy trình quản lý chất lượng phải viết
một cách đơn giản, dễ hiểu, đồng bộ, có hiệu lực và tương thích với các điều
kiện thực tế;
+ Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định của
mọi cơ quan, tổ chức. Ứng dụng tiêu chuẩn ISO phải có sự tham gia tích cực tự
giác của tất cả các đối tượng có liên quan, tất cả các đối tượng phải thực hiện
đúng theo như các mô tả đã được biên soạn và phê duyệt;
+ Yêu cầu về công nghệ thiết bị: công nghệ thiết bị hiện đại không chỉ
giúp con người hiện đại hóa công tác quản lý, tạo sản phẩm mà còn nâng cao
năng suất lao động, giải phóng sức lao động của con người. Vì vậy, trong quá
trình quản lý của lãnh đạo văn phòng thì công nghệ thiết bị vẫn có sự chi phối
trong quản lý bởi chính ưu điểm nhanh gọn, hiệu quả nên khi xây dựng, biên
soạn các quy trình, người xây dựng, biên soạn vẫn phải lưu ý;
+ Yếu tố quy mô tổ chức: Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi
loại hình tổ chức trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... và cho mọi
quy mô hoạt động. Tuy nhiên, khi biên soạn, xây dựng quy trình vẫn phải bám
sát quy mô, cơ cấu của tổ chức để tối ưu hóa các khâu công việc để tạo được
hiệu quả công việc cao nhất, phát huy tối đa nhất nguồn lực của tổ chức;
+ Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong Sự công khai minh bạch thể
hiện ở chỗ các tài liệu, các lưu đồ, quy trình đều phải được phổ biến rộng rãi cho
toàn bộ cán bộ, nhân viên trong văn phòng thậm chí trong toàn cơ quan;
16


+ Đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất về tư duy, phương pháp làm
việc là cơ sở dẫn đến sự thành công của tổ chức.
TIỂU KẾT
Thông qua những khái niệm được nêu trên nhìn chung chúng ta có thể

thấy bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO hiện nay rất được coi trọng và đưa
vào áp dụng rộng rãi ở các cơ quan, tổ chức cũng như doanh nghiệp, trên đây em
đã khái quát một cách rõ nét nhất về bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng mà nội
dung mà các tổ chức thường hay áp dụng, nhằm cho chúng ta một cái nhìn
khách quan nhất, hiểu được tầm quan trọng cũng như vai trò của nó trong công
việc.

CHƯƠNG 2
ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TRONG CÔNG TÁC VĂN
PHÒNG TẠI VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ - BỘ NỘI VỤ
2.1.Giới thiệu sơ lược về tổ chức bộ máy của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ
Nội vụ:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ:
Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Nhà nước cách mạng, với quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc
17


và xây dựng đất nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Ngày 28-8-1945, theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ủy ban dân tộc
giải phóng Việt Nam do Quốc dân Đại hội Tân Trào bầu ra đã được cải tổ thành
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong thành phần Chính
phủ lâm thời có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ Nguyễn Giáp làm Bộ trưởng với
nhiệm vụ xây dựng bộ máy nhà nước, bảo vệ chính quyền cách mạng. Từ đó đến
nay, 72 năm đã trôi qua và ngày 28-8 hàng năm đã trở thành Ngày truyền thống
vẻ vang của Bộ Nội vụ và ngành Tổ chức nhà nước. Vượt lên những khó khăn,
thiếu thốn, những bỡ ngỡ trước công việc mới mẻ, Bộ Nội vụ trong những ngày
đầu cách mạng đã hoạt động có hiệu quả, đóng góp to lớn vào công cuộc đấu
tranh chống thù trong giặc ngoài, đưa đất nước vượt qua những thử thách sống
còn. Những thắng lợi trong những ngày đầu cách mạng thành công đã cổ vũ và

chuẩn bị những điều kiện cần thiết để dân tộc ta tự tin, vững vàng bước vào hai
cuộc kháng chiến chống xâm lược giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước.
Theo Quyết định số 40/CP ngày 26-2-1970 của Hội đồng Chính phủ, các
chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức nhà nước chuyển từ Bộ Nội vụ về
Phủ Thủ tướng. Bộ Nội vụ lúc này chỉ thực hiện một số nhiệm vụ xã hội. Ngày
6-6-1975, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa V đã quyết định hợp nhất Bộ Công
an và Bộ Nội vụ thành một Bộ lấy tên là Bộ Nội vụ với chức năng bảo vệ an
ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Để chuẩn bị cho một Nhà nước thống nhất, trên cơ sở những chức năng,
nhiệm vụ của công tác tổ chức nhà nước được chuyển từ Bộ Nội vụ về Phủ Thủ
tướng, ngày 20-2-1973 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 29/CP lập
Ban Tổ chức của Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ giúp Chính phủ quản lý công
tác tổ chức theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước trong điều kiện tình hình, nhiệm vụ
mới.
Khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải cải cách bộ máy nhà nước theo
tinh thần Đại hội Đảng lần thứ VI. Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định
18


số 135/HĐBT ngày 7-5-1990 quy định tên gọi, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
Ban Tổ chức – Cán bộ của Chính phủ. Ngày 30-9-1992 tại kỳ họp thứ nhất Quốc
hội khóa IX, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ được xác định là cơ quan ngang Bộ,
ngày 9-11-1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công tác xây dựng bộ máy và đội ngủ
cán bộ, công chức trong tình hình mới, ngày 5-8-2002 Quốc hội khóa XI quyết
định đổi tên Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ thành Bộ Nội vụ. Ngày 9-5-2003,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, nêu rõ: Bộ Nội vụ là cơ
quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về các lĩnh vực:
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương; quản lý
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tổ chức Hội và tổ
chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước và quản lý nhà nước về dịch vụ
công trong lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Ngày 8-8-2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/NĐ-CP về việc
chuyển Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính Phủ, Ban
cơ yếu Chính Phủ vào Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ thực hiện thêm chức năng quản lý
nhà nước về thi đua – khen thưởng, tôn giáo và cơ yếu.
Ngày 17-4-2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2008/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, theo đó
Bộ Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: tổ
chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi
đua – khen thưởng; tôn giáo; cơ yếu; văn thư – lưu trữ nhà nước và quản lý nhà
nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật. Thực hiện Nghị định số 76/2011/NĐ-CP ngày 32-8-2011 của Chính
Phủ, Bộ Nội vụ đã ban giao Ban cơ yếu Chính phủ từ Bộ Nội vụ sang Bộ Quốc
phòng quản lý.
Ngày 16-7-2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
19


quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, theo
đó, Bộ Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: tổ
chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
ngành chính và quản lý nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua – khen
thưởng; tôn giáo; văn thư – lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước

đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật. Theo Nghị định này, Học viện Hành chính quốc gia được chuyển từ Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh về trực thuộc Bộ Nội vụ.
Trong những năm qua, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ nghiên
cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các đề án để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính Phủ hoặc trình Chính phủ để
trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của bộ máy nhà nước; Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Khóa X về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội trợ cấp ưu đãi
người có công giai đoạn 2008 – 2012; Luật cán bộ, công chức; Luật viên chức,
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Luật thi đua khen thưởng
(sửa đổi, bổ sung); Hiến pháp năm 2013; Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi); Luật
tổ chức chính quyền địa phương. Sau khi các văn bản trên được ban hành, Bộ đã
soạn thảo trình Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
Trải qua các giai đoạn kế tiếp nhau của lịch sử, mặc dù có nhiều biến
động về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, Bộ Nội vụ vẫn không ngừng được xây
dựng, trưởng thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đóng góp xứng
đáng vào công cuộc xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước qua từng thời kỳ
cách mạng của dân tộc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
vụ:
20


Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các ngành, lĩnh vực: tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính

quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước; hội, tổ
chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước;
thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý
của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định
số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1.

Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm
của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ,
Thủ tướng Chính Phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm
năm, hằng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh

2.

vực do Bộ Nội vụ quản lý.
Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác

3.

thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc theo phân công.
Ban hành thông tư; quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản

4.


lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm
năm, hằng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành
hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền,

5.

phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước: Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ
chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội; Thẩm định các dự thảo nghị định
21


của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; thẩm định đề án thành lập,
sáp nhập, giải thể, tổ chức lại tổng cục và tương đương do bộ, cơ quan ngang bộ
6.

trình Chính phủ; …
Về chính quyền địa phương: Trình Chính phủ ban hành các quy định về : Phân
loại đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh
địa giới, đổi tên đơn vị hành chính các cấp; … Thẩm định và trình Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giúp
chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Hội đồng

7.

nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

Về địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính: Thẩm định và trình
Chính phủ đề án về: thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới, đổi
tên đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn
vị hành chính – kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; Trình thủ tướng Chính
phủ quyết định phận loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; Quản lý hồ sơ địa giới

8.

hành chính các cấp.
Về quản lý biên chế: Quyết định giao biên chế công chức, biên chế làm việc ở
nước ngoài của tổ chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ và biên chế công chức
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi Thủ tướng chính phủ phê duyệt tổng
biên chế công chức nhà nước hàng năm; Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ

9.

tướng chính phủ về biên chế công chức, số lượng viên chức;…
Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: Tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị
trí việc làm, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, đánh giá, bổ nhiệm,…; Chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức
từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương
đương, từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao
cấp và tương đương trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước; Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ cao cấp theo phân công và
22



10.

phân cấp;…
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong
nước và ở nước ngoài; Hướng dẫn các quy định của Chính phủ về tổ chức của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của cán bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với
cán bộ, công chức ngành Nội vụ; Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện quy hoạch nhân lực ngành Nội vụ; Đào tạo, bồi dưỡng giảng
viên, nghiên cứu viên và các đối tượng khác về các chuyên ngành hành chính và

11.

quản lý nhà nước; …
Về chính sách tiền lương: Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về: chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối thiểu; bảng
lương; ngạch, bậc lương; chế độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập);
Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương…; Làm thường trực Ban chỉ đạo nghiên

12.

cứu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương nhà nước.
Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ : Giúp Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về hội, tổ chức phi chính phủ; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về hội, tổ chức phi chính phủ; việc thực hiện điều lệ

13.


đối với hội, tổ chức phi chính phủ theo quy định của pháp luật.
Về thi đua, khen thưởng: Hướng dẫn việc thực hiện quy định của Nhà nước và
Chính phủ về tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình
thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ
tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được
khen thưởng; xử lý vi phạm… Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua –

14.

Khen thưởng Trung Ương.
Về công tác tôn giáo: Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
khác liên quan trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo và công tác tôn giáo; Hướng
dẫn các tôn giáo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; Hướng dẫn nghiệp
vụ chuyên môn về công tác tôn giáo đối với các ngành, các cấp liên quan và địa
23


15.

phương; …
Về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước: Xây dựng các đề án, dự án về sưu tầm,
thu thập, chỉnh lý, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
và tổ chức thực hiện sau khi được cấp cơ thẩm quyền phê duyệt; Hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về quản lý công tác văn
thư, lưu trữ; Thống nhất quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả

16.


nước; Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước.
Về cải cách hành chính nhà nước: Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án
chung về cải cách hành chính nhà nước trong từng giai đoạn để trình cấp có
thẩm quyền quyết định; Chủ trì triển khai các nội dung cả cách tổ chức bộ máy
hành chính, cải cách công chức, công vụ; Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán
ngân sách hằng năm về cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về mục tiêu, nội dung để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm của các cơ quan; Xây dựng báo cáo cải cách hành chính hằng quý, sau
tháng và hằng năm trình phiên họp Chính phủ; Chủ trì triển khai công tác tuyên

17.

truyền về cải cách hành chính.
Về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị

18.

sự nghiệp của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
Về hợp tác quốc tế : Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ; Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Chính phủ; Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc hợp tác về lĩnh vực công vụ với

19.

các nước ASEAN.

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên: Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình phát triển thanh
niên và công tác thanh niên; Hướng dẫn việc lồng ghép các cơ chế, chính sách
đối với thanh niên trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu
của các cấp, các ngành; Tổng kết, sơ kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
24


20.

phủ tình hình thực hiện các quy định của pháp luật đối với thanh niên.
Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy

21.

định của pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ quan nhà

22.

nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
23.

phủ.
Hướng dẫn, kiểm tra việc hco phép các cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu

24.


và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng nghiên

25.

cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê theo các

26.

lĩnh vực quản lý của Bộ.
Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức; cải cách
hành chính; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chỉ đạo
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc

27.

phạm vi quản lý của Bộ.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân

28.

bổ theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính Phủ
giao và theo quy định của Pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Vụ Tổ chức – Biên chế;
Vụ Chính quyền địa phương;
Vụ Công chức – Viên chức;
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Vụ Tiền lương;
Vụ Tổ chức phi chính phủ;
Vụ Cải cách hành chính;
Vụ Hợp tác quốc tế;
Vụ Pháp chế;
25


×