Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG tác ISO 9001 2008 tại TRUNG tâm đào tạo NGHIÊN cứu KHOA học hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.44 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA ĐÀO TẠO TẠI CHỨC VÀ BỒI DƯỠNG
–––––––––––––––––––

Họ tên sinh viên: Đỗ Thị Hương Lan
Lớp: ĐHLT QTVP1408A

BÀI TIỂU LUẬN
NGÀNH ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
LỚP LIÊN THÔNG QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG KHÓA 2014 - 2016
CHUYÊN ĐỀ: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ISO 9001:2008
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HÀ NỘI

Hà Nội - 2016

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 3
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HÀ NỘI.......................................................................6
1.1 Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ
quan, tổ chức:.........................................................................................................6
1.1.1 Lịch sử hình thành.........................................................................................6
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ....................................................................................7
1.1.2.1 Chức năng..................................................................................................7


SV: Đỗ Thị Hương Lan

1

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.2.2 Nhiệm vụ....................................................................................................8
1.1.3 Quyền hạn, cơ cấu tổ chức............................................................................8
1.1.3.1 Quyền hạn..................................................................................................8
1.1.3.2 cơ cấu tổ chức............................................................................................8
1.2 Tình hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ
phận lưu trữ của Trung tâm....................................................................................9
1.2.1 Tình hình tổ chức, chức năng........................................................................9
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn...............................................................................10
1.2.3 Cơ cấu tổ chức............................................................................................10
Chương 2.................................................................................................................... 12
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ISO 9001.2008........................................12
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HÀ NỘI..........12
2.1. Tìm hiểu chung về công tác ISO...................................................................12
2.1.1. ISO 9001:2008 là gì...................................................................................12
2.1.2. Ứng dụng ISO vào công tác Quản trị văn phòng........................................17
2.2. Tình hình thực hiện công tác ISO 9001:2008 tại Trung tâm đào tạo và nghiên
cứu khoa học Hà Nội............................................................................................18
2.2.1 Nhìn trung toàn thể cơ quan........................................................................18
2.2.1.1Thuận lợi:..................................................................................................18

2.2.1.2 Khó khăn:.................................................................................................18
2.2.2 Tình hình thực hiện ISO 9001:2008 vào công tác văn thư, lưu trữ tại Trung
tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội........................................................19
2.2.2.1 Khái niệm công tác Văn thư:....................................................................19
2.2.2.2 Ý nghĩa của công tác Văn thư đối với hoạt động của Trung tâm:.............19
2.2.2.3 Nội dung công tác văn thư.......................................................................19
2.2.2.4 Tình hình thực hiện công tác ISO 9001:2008...........................................20
2.2.2.4.1 Về văn thư.............................................................................................20
2.2.2.4.2 Về công tác Lưu trữ...............................................................................21
SV: Đỗ Thị Hương Lan

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 3:................................................................................................................... 22
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP..............................................................................22
3.1.Đánh giá chung..............................................................................................22
3.2 Thực trạng việc thực hiện công tác ISO9001:2008........................................22
3.3. giải pháp........................................................................................................24
KẾT LUẬN................................................................................................................26

SV: Đỗ Thị Hương Lan

Lớp ĐHLT QTVP 14A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian tìm hiểu thực tế tại Trung tâm đào tạo và nghiên
cứu khoa học Hà Nội là khoảng thời gian tìm hiểu và học hỏi được những kiến
thức , kinh nghiệm và thực tế tại cơ quan . tại Trung tâm đào tạo và nghiên cứu
khoa học Hà Nội đã giúp cho bản thân em nhận thức được sâu hơn ,định hướng
được tương lai của bản thân một cách tốt hơn và đặc biệt làm tiền đề cho em
trongcông việc sắp tới sau khi ra trường, giúp em hiểu hơn về công việc chuyên
môn nghiệp vụ của mình sau này .
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được nghiên cứu
thực tế cũng như học hỏi kinh nghiệm làm việc trong một cơ quan Nhà nước .
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu cùng với những kiến thức mà em đã được học và
kiến thức thực tế học hỏi được trong khoảng thời gian thực tập tại văn phòng đã
giúp em hiểu rõ hơn và củng cố kiến thức đã được học tại nhà trường . Được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ văn phòng của Văn phòng tại Trung tâm đào
tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội , em đã học hỏi được thêm nhiều kinh
nghiệm thực tế cho bản thân và biết được phong cách làm việc của văn phòng
góp phần giúp em hoàn thiện được bài báo cáo này .
Tuy nhiên được sự giúp đỡ của các cán bộ văn phòng cơ quan cùng cô
giáo và sự cố gắng của bản thân em trong quá trình làm báo cáo , em vẫn còn
nhiều thiếu sót và hạn chế . Kính mong được sự nhận xét , góp ý và đánh giá của
của cô giáo cùng cùng lãnh đạo văn phòng Hội đồng nhân dân và Trung tâm đào
tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội để bài tiểu của em được hoàn thiện hơn .
Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành tới trường Đại học
Nội vụ Hà Nội nói chung và khoa Đào tạo tại chức và bồi dưỡng nói riêng đã tạo
điều kiện cho em cùng các sinh viên trong khoa được đi thực tập để có thể hiểu
rõ hơn về ngành nghề mà chúng em đang theo học , nhằm trau dồi thêm kiên

thức và bồi dưỡng đạo đức . Đồng thời , em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới

SV: Đỗ Thị Hương Lan

1

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội đã tiếp nhận , giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em được học hỏi trong thời gian vừa qua .
Em xin trân trọng cảm ơn thầy cô trong khoa Quản trị văn phòng của
trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung và cô giáo Lâm Thu Hằng đã truyền
đạt những kiến thức quý báu giúp em có thể hoàn thành bài tiểu luận này một
cách thuận lợi . Đặc biệt em xin cảm ơn các cán bộ của Văn phòng Trung tâm
đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội,nhất là anh Trần anh Tuấn hướng dẫn
giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt công việc được giao và hoàn thiện bài tiểu luận
này .
Em xin chân thành cảm ơn !

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài tiểu luận này là do em tự nghiên cứu, viết bài
không cóp nhặt chép lại của học viên nào nếu sai e xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm

SV: Đỗ Thị Hương Lan


2

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế đang có sự tác động mạnh mẽ lên hoạt
độngchính trị, xã hội, văn hóa ở từng cơ quan , cơ sở hay từng vùng miền của
mỗi quốc gia khác nhau đều chịu ảnh hưởng. Thông tin trong nền kinh tế hiện
đại đã kịp thời đáp ứng để mỗi cơ sở, tổ chức hoạt động sáng tạo nhằm đạt được
chất lượng , hiệu quả cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.Như vậy một trong những vấn đề bức xúc mà từng loại hình cơ sở : cơ
quan, đơn vị, xã phường, các đơn vị lực lượng vuc trang phải giải quyết là nâng
cao chất lương hoạt động trong văn phòng, công tác thông tin cho quản lý đang
trở thành nhu cầu bức thiết cho xã hội . Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển
từng bước hội nhập nền kinh tế tri thức , công tác văn phòng đang là nhiệm vụ
then chốt của cơ quan , đơn vị để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin có
chất lượng cho quá trình quản lý .Để có thể thu nhận, xử lý, quản lý và sử dụng
thông tin tốt nhất trong điều kiện hiện nay, các đơn vị cơ sở phải tăng cường hơn
nữa việc đầu tư thêm trang thiết bị công nghệ hiện đại cũng hư các ứng dụng
hiện đại, một trong những ứng dụng đó là ứng dụng công tác ISO 9001:2008
1. Lý do chọn đề tài
Bản thân em lại chọn đề tài : Tình hình thực hiện công tác thự hiện ISO
9001:2008 ở văn phòng Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội bởi
vì muốn đánh giá hoạt động tại Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà

Nội và đưa ra một số kiến nghị, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tại cơ quan cho phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động
chung.
Bên cạnh đó tại đại phương e công tác thực hiện ứng dụng ISO vào văn
phòng còn hạn chế lên e muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác này nhằm nâng cao
kỹ năng của bản thân phục vụ cho công tác sau này
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài trước hết là nhằm khảo sát toàn bộ công tác thực hiện
ISO của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội nói chung và đi sâu
vào việc tìm hiểu ứng dụng ISO vào công tác văn thư nói riêng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

SV: Đỗ Thị Hương Lan

3

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tại Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội trước hết là tìm
hiểu về Công tác ISO 9001:2008 tại văn phòng Trung tâm đào tạo và nghiên cứu
khoa học Hà Nội sau đó là công tác ISO 9001:2008 áp dụng vào văn thư của cơ
quan. Phạm vi nghiên cứu là công tác điều hành tổ chức công tác văn thư tại cơ
quan
4. Nguồn tài liệu tham khảo
Được tham khảo từ các đề tài nghiên cứu tại Trung tâm đào tạo và nghiên

cứu khoa học Hà Nội đồng thời tham khảo một số sách, giáo trình văn phòng và
các bộ luật….
1, ISO 9000:2005 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO
9000:2007) để có thể hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ dùng trong tiêu chuẩn
ISO 9001:2008. Tên của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 là “Cơ sở và từ vựng của hệ
thống quản lý chất lượng”.
2, ISO 9001:2008 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO
9001:2008) để biết được những yêu cầu gì mà hệ thống quản lý của cơ quan
mình cần phải đáp ứng.
3, Lý luận và phương pháp công tác văn thư, PGS. Vương Đình Quyền,
NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2011.
4, Soạn thảo văn bản và công tác văn thư, lưu trữ - PGS. Đồng Thị Thanh
Phương, Th.S Nguyễn Thị Ngọc An, NXB Lao động xã hội, năm 2006.
5, Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công
tác văn thư
6, Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ về công
tác văn thư
7,Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của BNV về hướng dẫn
thể thức trình bày văn bản hành chính.
8, Thông thư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Chính
phủ về việc hướng dẫn về thể thức và ký thuật trình bày văn bản
9,Thông tư số 04/2013/TT-BNV của Bộ Nội Vụ ban hành ngày 16/4/2013
về hướng dẫn xây dựng quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ
SV: Đỗ Thị Hương Lan

4

Lớp ĐHLT QTVP 14A



Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức.
5.Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tất cả những ai được thực tập tại đây đều được các anh chị,cán bộ hướng
dẫn tận tình,chỉ bảo các công việc đúng với chuyên ngành mình đang học và
những việc mà một cán bộ văn phòng cần làm
Mỗi người đều có cách tiếp thu và học hỏi riêng nên sẽ nghiên cứu theo
các khía cạnh khác nhau,dùng những phương pháp khác nhau nhưng mục đích
cuối cùng vẫn đều để khảo sát và tìm hiểu về công tác ISO 9001:2008 ,khai thác
tìm hiểu một cách chi tiết nhất về lĩnh vực mà mình đang nghiên cứu.
6. Cơ sở phương pháp luận và các Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp thực tiễn,tự tay được học và hướng dẫn về toàn bộ các
công việc của một cán bộ văn phòng.Kết hợp với quan sát,thống kê,so sánh và
phân tích các chuỗi vấn đề.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ứng dụng ISO vào công tác văn phòng là một việc mới mẻ đối với địa
phương e lên khi đi vào nghiên cứu rất có ý nghĩa cho việc trau dồi kiến thức
cho bản thận và sau khi ra trường có thể vận dụng thực tế vào công việc mình
đang làm lên có giá trị thực tiễn cao
8.Bố cục của đề tài
+Chương 1: Giới thiệu đôi nét về Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa
học Hà Nội
+Chương 2: Tình hình thực hiện công tác ISO 9001:2008 trong Trung
tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội
+ Chương 3: Thực trạng và giải pháp

SV: Đỗ Thị Hương Lan


5

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HÀ NỘI
1.1 Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của cơ quan, tổ chức:
1.1.1 Lịch sử hình thành
Năm 2007 trung tâm đào tạo – nghiên cứu khoa học tổ chức và quản lý
được thành lập theo quyết định số 136/QĐ-LHH ngày 24/01/2007 của liên hiệp
hội Việt Nam về thành lập trung tâm
Trung tâm đào tạo – nghiên cứu khoa học tổ chức và quản là một đơn vị
hoạt động khoa học và công nghệ trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học và kỹ
thuật Việt Nam, được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ trên phạm vi toàn quốc và được Bộ Công an
cấp chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Trung tâm có tên đầy đủ là là trung tâm đào tạo –nghiên cứu khoa học và
quản lý , và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là : organization and
management science research-training center, tên gọi tắt là OMT
Trung tâm có đầy đủ tư cách pháp nhân , con dấu riêng và tài khoản tại
ngân hàng, hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của trung tâm theo đúng với điều lệ tổ chức và hoạt động của
trung tâm, đúng với các quyết định quản lý của liên hiệp hội việt nam và giấy

chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do bộ khoa học , công
nghệ cấp, đúng với các quy định của pháp luật.
Trung tâm có trụ sở chính tại Hà Nội và có thể mở các chi nhánh, văn
phòng đại diện tại các địa phương khác theo yêu cầu phát triển của trung tâm
trên cơ sở được các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và liên hiệp hội việt
nam cho phép

SV: Đỗ Thị Hương Lan

6

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Ảnh: trụ sở chính của Trung tâm tại Hà nội
Trải qua chặng đường phát triển gần 10 năm trung tâm vói sự lãnh đạo
sang suốt và nhất quán của ban lãnh đạo trung tâm và sự đồng lòng của các cán
bộ , nhân viên trong trung tâm đã giúp trung tâm vượt qua các khó khăn thử
thách và đạt được những thành tựu đáng kể trong nghiên cứu khoa học để
phục vụ phát triển trên các lĩnh vực khác nhau phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội .chuyển giao tri thức, phổ biến pháp luật và đào tạo chuyên môn , nghiệp vụ
trên các lĩnh vực tổ chức, quản lý hành chính, hội nhập, đầu tư, đấu thầu, chứng
khoán .. trong đó có lĩnh vực công tác văn thư lưu trữ…. Từ đó đưa trung tâm
ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu của của đất nước trong thời đại mới.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.1.2.1 Chức năng

Trung tâm có chức năng đó là
Trước hết trung tâm có chức năng huy động các nhà khoa học , các nhà tổ
chức, các nhà quản lý tham gia vào hoạt động dịch vụ, nghiên cứu khoa học tổ
chức, quản lý và các vấn đề phát triển.
Đồng thời trung tâm còn đào tạo, phổ biến pháp luật, chuyển giao tri
thức, kỹ năng ,nghiệp vụ tổ chức, quản lý nhằm nâng cao năng lực tổ chức và
quản lý cho các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
SV: Đỗ Thị Hương Lan

7

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.2.2 Nhiệm vụ
+Nghiên cứu và ứng dụng các lý thuyết và mô hình tổ chức, các học
thuyết quản lý hiện đại, các vấn đề phát triển vào các lĩnh vực khác nhau phục
vụ phát triển kinh tế xã hội.
+Dịch vụ tư vấn về tổ chức, quản lý và cung cấp thông tin trên các lĩnh
vực, đai diện phát hành sách cho các nhà xuất bản.
+thực hiện các dịch vụ chỉnh lý trong công tác lưu trữ và chuyển giao
khoa học công nghệ trong lưu trữ
1.1.3 Quyền hạn, cơ cấu tổ chức
1.1.3.1 Quyền hạn
Chủ động trong tổ chức và hoạt động của trung tâm, tự chủ về tài chính.
Chủ động giao dịch và ký kết hợp đồng với các cá nhân, tổ chức trong và

ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ của trung tâm .
Quyết định giá că sản phẩm nghiên cứu , dịch vụ khoa học, công nghệ,
đào tạo theo thoả thuận qua hợp đồng và thích ứng theo thị trường.
Lựa chọn hình thức và phương thức huy động vốn đúng pháp luật, sử
dụng lợi nhuận thu được theo quy định về tài chính của điều lệ trung tâm.
Chủ động trong quan hệ đối nội, đối ngoại, ký kết các hợp đồng, các thoả
thuận hợp tác với các cá nhân và tổ chức nước ngoài trên cơ sở tuân thủ các quy
định của pháp luật.
1.1.3.2 cơ cấu tổ chức
Trung tâm dược tổ chức theo cơ cấu sau:
1.
2.
3.
4.

Hội đồng trung tâm.
Hội đồng khoa học
Ban giáp đốc (gồm giám đốc và các phó giám đốc)
Các phòng chuyên môn :

+ phòng nghiên cứu
+ phòng đào tạo
+ phòng dịch vụ
+Dự án công nghệ thông tin
5.văn phòng
SV: Đỗ Thị Hương Lan

8

Lớp ĐHLT QTVP 14A



Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Dưới đây là Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm đào tạo nghiên cứu
khoa học tổ chức và quản lý:

1.2 Tình hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của bộ phận lưu trữ của Trung tâm
1.2.1 Tình hình tổ chức, chức năng
Công tác lưu trữ của Trug tâm được tổ chức tại bộ phận Văn Phòng thuộc
Trung tâm, là đơn giúp việc Giám đốc Trung tâm.
Văn phòng Trung tâm có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc Trung
tâm thực hiện quản lý thống nhất trong toàn Trung tâm về các mặt công tác:
hành chính, tổng hợp, văn thư, lưu trữ, cơ sở vật chất, trật tự an toàn cơ quan;
đảm bảo điều kiện làm việc và phối hợp đồng bộ với các cơ quan giúp việc
Giám đốc Trung tâm. Theo sơ đồ và cơ cấu tổ chức thì Trung tâm không có
chuyên viên lưu trữ chuyên trách, mà có 01cán bộ văn thư là người kiêm nhiệm
luôn công tác lưu trữ của Trung tâm. Với trình độ cao đẳng trở lên chuyên ngành
văn thư

SV: Đỗ Thị Hương Lan

9

Lớp ĐHLT QTVP 14A



Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Một trong các nhiệm vụ của Văn phòng về công tác lưu trữ là tham mưu
Giúp việc cho Giám đốc Trung tâm trong chỉ đạo thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác lưu trữ của Trung tâm và hướng dẫn việc kiểm tra thực hiện
công tác lưu trữ ở các phòng theo lĩnh vực được phân công.
Tổ chức tiếp nhận, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin phục vụ công tác
lãnh đạo, quản lý và điều hành công tác lưu trữ của Ban Giám đốc Trung tâm và
các phòng ban trong Trung tâm.
Tổ chức quản lý công tác lưu trữ của Trung tâm theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác lưu trữvà các trang thiết bị phục vụ
nghiên cứu công tác lưu trữ dưới dạng hiện vật theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Bảo đảm các phương tiện làm việc phục vụ nhu cầu công tác lưu trữ của
Ban Giám đốc và các đơn vị giúp việc Giám đốc Trung tâm theo các quy định
hiện hành.
Phối hợp đồng bộ với các đơn vị giúp việc Giám đốc Trung tâm với tư
cách chủ trì hoặc thành viên phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan giúp việc; bảo đảm sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm kịp thời và
có hiệu quả về công tác lưu trữ
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo Văn phòng.
Các bộ phân chuyên môn, nghiệp vụ:

SV: Đỗ Thị Hương Lan


10

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Bộ phận Hành chính – Tổng hợp – Văn thư – Lưu trữ gồm
01 cán bộ văn thư kiêm nhiệm lưu trữ
- Bộ phận Cơ sở vật chất và Kỹ thuật.
- Bộ phận Lễ tân và Vệ sinh môi trường.
- Bộ phận Bảo vệ.

SV: Đỗ Thị Hương Lan

11

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ISO 9001.2008
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HÀ NỘI


2.1. Tìm hiểu chung về công tác ISO
2.1.1. ISO 9001:2008 là gì
ISO 9001:2008 là một tiêu chuẩn quy định chuẩn mực cho một hệ thống
quản lý khoa học, chặc chẽ đã được quốc tế công nhận, ISO 9001:2008 dành cho
tất cả các loại hình Doanh nghiệp, từ Doanh nghiệp rất lớn như các tập đòan đa
quốc gia đến những Doanh nghiệp rất nhỏ với nhân sự nhỏ hơn 10 người. Một
Doanh nghiệp muốn liên tục tăng trưởng, đạt được lợi nhuận cao và liên tục duy
trì tỷ suất lợi nhuận cao, Doanh nghiệp đó nhất định phải có một hệ thống quản
lý khoa học chặc chẽ như ISO 9001:2008 để sử dụng và phát huy hiệu quả
nguồn lực hiện có.
Trong bài viết này, International TSC giới thiệu đến Quý vị một cái nhìn
tổng quan, dễ hiểu về ISO 9001:2008 với hy vọng giúp cho Quý vị hiểu được
bản chất thật sự của tiêu chuẩn đang dần được nhiều doanh nghiệp Việt Nam lựa
chọn làm nền tản quản lý của mình.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có tên gọi đầy đủ là “các yêu cầu đối với hệ
thống quản lý chất lượng”. ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn ISO 9001 được ban
hành lần thứ 4 vào năm 2008 và cũng là phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ISO
9001.
ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho mọi quy mô hoạt động.
ISO 9001 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, không
phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm. Việc áp dụng ISO 9001 vào doanh nghiệp đã
tạo được cách làm việc khoa học, tạo ra sự nhất quán trong công việc, chuẩn hóa
các quy trình hoạt động, loại bỏ được nhiều thủ tục không cần thiết, rút ngắn
SV: Đỗ Thị Hương Lan

12


Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thời gian và giảm chi phí phát sinh do xảy ra những sai lỗi hoặc sai sót trong
công việc, đồng thời làm cho năng lực trách nhiệm cũng như ý thức của cán bộ
công nhân viên nâng lên rõ rệt.
Chính nhờ những tác dụng ấy mà ISO 9001 hiện nay được xem là một
trong những giải pháp căn bản nhất, là nền tản đầu tiên để nâng cao năng lực của
bộ máy quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy hầu hết các doanh nghiệp khi muốn
cải tổ bộ máy, nâng cao năng lực cạnh tranh đều chọn áp dụng ISO 9001:2008
cho doanh nghiệp mình rồi sau đó lần lượt áp dụng các hệ thống tiên tiến hơn
như TQM (quản lý chất lượng toàn diện), Lean production (sản xuất tinh gọn), 6
sigma (triết lý cải tiến theo nguyên lý 6 sigma),…
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là quyển tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO
9000:2008 (ISO 9000:2008 series). Doanh nghiệp muốn triển khai áp dụng tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 cần phải đọc và làm theo 2 quyển tiêu chuẩn sau của bộ
tiêu chuẩn ISO 9000:2008:
- ISO 9000:2005 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO
9000:2007) để có thể hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ dùng trong tiêu chuẩn
ISO 9001:2008. Tên của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 là “Cơ sở và từ vựng của hệ
thống quản lý chất lượng”.
- ISO 9001:2008 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO
9001:2008) để biết được những yêu cầu gì mà hệ thống quản lý của Doanh
nghiệp mình cần phải đáp ứng.
- Ngoài ra, để tăng cường hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng,
Doanh nghiệp có thể nghiên cứu và vận dụng theo hướng dẫn của tiêu chuẩn

ISO 9004:2009 (Managing for the sustained success of an organization - A
quality management approach)
Mục đích của tiêu chuẩn ISO 9001:2008:
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý
chất lượng cho tổ chức:

SV: Đỗ Thị Hương Lan

13

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định liên quan đến
sản phẩm
- Muốn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng và
duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Việc
duy trì bao gồm việc cải tiến liên tục hệ thống nhằm đảm bảo sự phù hợp với các
yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định liên quan đến sản phẩm.
8 nguyên tắc quản lý chất lượng (Quality management principles), 8
nguyên tắc cơ bản hình thành nên nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001.
ISO 9001 là một tiêu chuẩn được hình thành nhờ tích lũy kinh nghiệm
thực tiễn từ nhiều trường hợp thành công lẫn thất bại của nhiều công ty trên toàn
thế giới. Qua nghiên cứu, các chuyên gia của tổ chức ISO đã nhận thấy có 8
nguyên tắc quản lý chất lượng cần được xem là nền tản để xây dựng nên chuẩn

mực cho một hệ thống quản lý chất lượng, đó là:
Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng
Nguyên tắc 2: Trách nhiệm của Lãnh đạo
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình
Nguyên tắc 5: Tiếp cận theo hệ thống
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Nguyên tắc 7: Quyết dịnh dựa trên sự kiện
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung ứng
Tám nguyên tắc quản lý chất lượng này được nêu trong tiêu chuẩn ISO
9000:2005 (TCVN 9000:2007) nhằm giúp cho Lãnh đạo của Doanh nghiệp nắm
vững phần hồn của ISO 9001:2008 và sử dụng để dẫn dắt doanh nghiệp đạt
được những kết quả cao hơn khi áp dụng ISO 9001:2008 cho Doanh nghiệp của
mình.
Triết lý về quản lý chất lượng
1.

Hệ thống chất lượng quyết định chất lượng sản phẩm, sản phẩm tạo ra

là một quá trình liên kết của tất cả các bộ phận, là quá trình biến đầu vào thành
SV: Đỗ Thị Hương Lan

14

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


đầu ra đến tay người tiêu dùng, không chỉ có các thông số kỹ thuật bên sản xuất
mà còn là sự hiệu quả của bộ phận khác như bộ phận hành chính, nhân sự, tài
chính.
2.

Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng nhất, tiết kiệm nhất. Chú trọng

phòng ngừa ngay từ ban đầu đảm bảo giảm thiểu sai hỏng không đáng có, tiết
kiệm thời gian, nhân lực...Có các hoạt động điều chỉnh trong quá trình hoạt
động, đầu cuối của quá trình này là đầu vào của quá trình kia.
3.

Làm đúng ngay từ đầu là biện pháp phòng ngừa tốt nhất. Như đã nói

ở trên, mỗi thành viên có công việc khác nhau tạo thành chuỗi móc xích liên kết
với nhau, đầu ra của người này là đầu vào của người kia.
4.

Quản trị theo quá trình và ra quyết đinh dựa trên sự kiện, dữ liệu. Kết

quả mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực và các họat
động có liên quan được quản lý như một quá trình. Mọi quyết định có hiệu lực
được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Điều khoản 0: Giới thiệu.
Điều khoản 1. Phạm vi áp dụng.
Điều khoản 2. Tài liệu viện dẫn
Điều khoản 3: Thuật ngữ và định nghĩa
Điều khoản 4: Yêu cầu chung đối với hệ thống quản lý chất lượng

Điều khoản 5: Trách nhiệm lãnh đạo
Điều khoản 6: Quản lý nguồn lực
Điều khoản 7: Tạo sản phẩm
Điều khoản 8: Đo lường, phân tích, cải tiến
Có thể tổng hợp các điều khoản của ISO 9001:2008 theo dạng mô hình
cây như sau:

SV: Đỗ Thị Hương Lan

15

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Mô hình quản lý chất lượng theo nguyên tắc tiếp cận theo quá trình như sau:

SV: Đỗ Thị Hương Lan

16

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Ngoài những thủ tục, hồ sơ bắt buộc phải có theo yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO 9001:2008, Doanh nghiệp có thể xây dựng thêm các thủ tục, hướng dẫn
công việc và lập các hồ sơ cần thiết nhằm đảm bảo hệ thống quản lý có hiệu lực
và hiệu quả.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 không thể
bảo đảm rằng các quá trình và sản phẩm không có lỗi Nhưng chắc chắn rằng hệ
thống này tạo nên sức mạnh và sự tin cậy của tổ chức, nhờ vào :
- Có được chính sách và mục tiêu chất lượng rõ ràng, có sự quan tâm của
Lãnh đạo cao nhất thông qua việc xem xét định kỳ về toàn bộ hệ thống.
- Xây dựng được cơ cấu tổ chức và phân bổ nguồn lực hợp lý để thực hiện
từng công việc tăng khả năng đạt yêu cầu mong muốn
- Các quy trình làm việc rõ ràng và nhất quán, đảm bảo mỗi công việc sẽ
được thực hiện thích hợp và khoa học.
- Một hệ thống mà ở đó luôn có sự phản hồi, cải tiến để các sai lỗi, sai sót
ở tất cả các bộ phận ngày càng ít đi và hạn chế không lặp lại sai lỗi, sai sót với
nguyên nhân cũ đã từng xảy ra.
- Một cơ chế để có thể định kỳ đánh giá toàn diện nhằm liên tục cải tiến
toàn bộ hệ thống.
- Xây dựng được một quá trình bảo đảm mọi yêu cầu của khách hàng đều
chắc chắn đạt được trước khi chấp nhận yêu cầu của khách hàng.
2.1.2. Ứng dụng ISO vào công tác Quản trị văn phòng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 không thể
bảo đảm rằng các quá trình và sản phẩm không có lỗi Nhưng chắc chắn rằng hệ
thống này tạo nên sức mạnh và sự tin cậy của tổ chức, nhờ vào :
- Có được chính sách và mục tiêu chất lượng rõ ràng, có sự quan tâm của
Lãnh đạo cao nhất thông qua việc xem xét định kỳ về toàn bộ hệ thống.
- Xây dựng được cơ cấu tổ chức và phân bổ nguồn lực hợp lý để thực hiện
từng công việc tăng khả năng đạt yêu cầu mong muốn
- Các quy trình làm việc rõ ràng và nhất quán, đảm bảo mỗi công việc sẽ

được thực hiện thích hợp và khoa học.
SV: Đỗ Thị Hương Lan

17

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Một hệ thống mà ở đó luôn có sự phản hồi, cải tiến để các sai lỗi, sai sót
ở tất cả các bộ phận ngày càng ít đi và hạn chế không lặp lại sai lỗi, sai sót với
nguyên nhân cũ đã từng xảy ra.
- Một cơ chế để có thể định kỳ đánh giá toàn diện nhằm liên tục cải tiến
toàn bộ hệ thống.
- Xây dựng được một quá trình bảo đảm mọi yêu cầu của khách hàng đều
chắc chắn đạt được trước khi chấp nhận yêu cầu của khách hàng.
2.2. Tình hình thực hiện công tác ISO 9001:2008 tại Trung tâm đào
tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội.
2.2.1 Nhìn trung toàn thể cơ quan.
Việc đưa ứng dụng ISO vào cơ quan ở đại phương còn rất mới lên bước
đầu vẫn còn nhiều bỡ ngỡ và chưa thành tạo. Một số cán bộ còn đang đi học
nâng cao theo một khóa để sử dụng ISO. Giám đốc cũng đã được đào tạo nâng
cao về công tác quản lý để kịp thời chỉ đạo về công việc.
2.2.1.1Thuận lợi:
Khi đưa ứng dụng ISO 9001:2008 vào công việc hàng ngày của Trung
tâmthì mọi công việc để giải quyết một cách nhanh hơn, và nhàn hơn, soạn thảo
một văn bản chỉ cần gõ nội dung vì đã được định dạnh hết thể thức văn bản vì

vậy không lo một văn bản bị lỗi ề thể thức. Chánh văn phòng cũng nhàn hơn
trong việc kiểm saots sửa văn bản và chịu trách nhiệm về văn bản.
Việc làm qua ISO văn bản được hoàn thiện trực tiếp trên máy lên giải tải
việc in ấn nhiều, người quản lý cũng nhàn hơn.
2.2.1.2 Khó khăn:
Ví ứng dụng ISO 9001:2008 còn rất mới lên việc thực hiện còn gặp nhiều
bỡ ngỡ, chưa quen. thời gian dành cho văn bản được xác định rõ ràng trong
khoảng thời gian nhất định đòi hỏi người soạn thảo phải nhanh chóng giải quyết
công việc. Nhưng vì cán bộ chưa được đào tạo thành thạo cách sử dụng ISO lên
còn bỡ ngỡ khó hoàn thành công việc.

SV: Đỗ Thị Hương Lan

18

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Việc làm qua ISO văn bản được hoàn thiện trực tiếp trên máy lên giải tải
việc in ấn nhiều, tuy nhiên vì chưa đồng bộ cả chữ ký số lên vẫn phải qua bước
trình ký, duyệt.
Nhân viên đang quen làm việc theo lề lối cũ lên khi áp dụng ISO phải mât
một thời gian làm quen.
2.2.2 Tình hình thực hiện ISO 9001:2008 vào công tác văn thư, lưu
trữ tại Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội
2.2.2.1 Khái niệm công tác Văn thư:

“Công tác Văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản, phục vụ
cho lãnh đạo, chỉ đạo quản lý điều hành công việc của cơ quan”.
Công tác Văn thư bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản;
quản lý văn bản và tài liệu khác hìmh thành trong quá trình hoạt động của các cơ
quan và tổ chức; quản lý và sử dụng cho con dấu trong công tác Văn thư.
2.2.2.2 Ý nghĩa của công tác Văn thư đối với hoạt động của Trung tâm:
- Công tác Văn thư đảm bảo cung cấp kịp thời, chinh xác, đầy đủ những
thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý, lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo, cán
bộ trung tâm;
- Làm tốt công tác Văn thư còn góp phần nâng cao hiệu suất, chất lượng
làm việc của các cán bộ, công nhân viên chức trong trung tâm;
- Công tác Văn thư còn có tác dụng trong việc phòng, chống, làm giảm tệ
quan liêu giấy tờ, góp phần cải cách thủ tục hành chính;
- Công tác Văn thư được thực hiện tốt còn đảm bảo giữ gìn an toàn bí mật
của Đảng, Nhà nước;
- Công tác Văn thư bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo điều kiện
làm tốt công tác lưu trữ;
Công tác Văn thư bảo đảm giữ lại đầy đủ chứng cớ về mọi hoạt động của
cơ quan cũng như hoạt động của các cá nhân và là bằng chứng pháp lý khi cần
thiết.
2.2.2.3 Nội dung công tác văn thư.

SV: Đỗ Thị Hương Lan

19

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ
cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành công việc của các cơ quan. Là mắt
xích nối liền mọi hoạt động trong và ngoài cơ quan; giúp văn phòng thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Nội dung công tác văn thư bao gồm:
- Xây dựng và ban hành văn bản;
- Tổ chức quản lý và giải quyết văn bản;
- Bảo quản và sử dụng con dấu.
Đây là nội dung công việc chiếm phần lớn trong hoạt động của văn
phòng. Nhờ công tác văn thư mà việc trao đổi, cập nhật thông tin bằng văn bản
được đảm bảo chính xác, kịp thời. Giúp cơ quan giải quyết công việc một cách
nhanh chóng, chính xác có hiệu quả, đảm bảo tính pháp lý của giấy tờ qua khâu
kiểm tra thể thức và nội dung văn bản. Tránh khỏi sai lầm và những hạn chế về
tệ nạn quan liêu giấy tờ, đồng thời giữ gìn và phản ánh đầy đủ quá trình hoạt
động của cơ quan, cung cấp nguồn tài liệu cho lưu trữ cơ quan.
Như vậy công tác văn thư đóng vai trò quan trọng, cần thiết đối với một
cơ quan nói chung và văn phòng nói riêng. Xác định được điều đó nên Trung
tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội luôn chú trọng xây dựng và phát
triển công tác văn thư. Đảm bảo công tác văn thư nhanh chóng
2.2.2.4 Tình hình thực hiện công tác ISO 9001:2008
Trung tâm đào tạo và Nghiên cứu khoa học Hà Nội là một cơ quan hành
chính nhà nước ở nên công tác Văn thư giữ một vai trò quan trọng là hoạt động
đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ cho công tác quản lý, bao gồm các
công việc về xây dựng văn bản và tổ chức quản lý văn bản.
Nhằm thực hiện các yêu cầu trên, phòng Văn thư Lưu trữ thuộc Văn
phòng trung tâmtrực tiếp quản lý được lập ra có trách nhiệm thực hiện thống
nhất công tác văn thư trong trung tâm. Đây cũng là nội dung quan trọng không

thể thiếu và chiếm phần lớn nội dung hoạt động của Văn phòng.
Khi áp dụng ISO vào công tác văn thư lưu trữ thì tình hình như sau
2.2.2.4.1 Về văn thư
SV: Đỗ Thị Hương Lan

20

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Cán bộ văn thư nhàn hơn trong việc quản lý các văn bản vì văn bản đều
được hoàn thành đúng thể thức, chuẩn nội dung. Việc đưa vào lưu trữ cùng tốt
hơn
Cán bộ văn thư được đào tạo về ISO lên việc thực hiện tốt hơn, áp dụng
đúng ký thuật
Việc trình ký cũng đơn gainr và thuận tiện hơn
Gửi công văn trong nội bộ cơ quan cũng thông qua phần mềm không nhất
thiệt phải gửi tận tay
Công văn đến, đi được quản lý rõ ràng chặt chẽ hơn
2.2.2.4.2 Về công tác Lưu trữ
Văn bản được lưu trữ dễ dàng hơn khi áp dụng ISO, không phải chỉnh lý
nhiều (vì trược văn bản hay phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần)
Lập hồ sơ tiện lợi hơn tiến hành đưa vào lưu trữ một cách thuận tiện
Việc tìm lại tài liệu, văn bản cũng dễ dàng hơn

SV: Đỗ Thị Hương Lan


21

Lớp ĐHLT QTVP 14A


Đề tài nghiên cứu

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 3:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1.Đánh giá chung
Qua đây , cho thấy công tác văn thư là một trong những bộ phận quan
trọng trong tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời đó là trung tâm
thông tin phục vụ lãnh đạo, giúp cho cán bộ nhân viên trong cơ quan hoàn thành
tốt nhiệm vụ đảm bảo thông tin bằng văn bản khi cần tra cứu hay truy cập thông
tin quá khứ, hiện hành nhằm phục vụ cho công tác chuyên môn cũng như công
tác tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng và quản lý nhà nước theo đúng
định hướng của Đảng, pháp luật đề ra.
3.2 Thực trạng việc thực hiện công tác ISO9001:2008
Ưu điểm:
Công tác văn thư của trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Hà Nội
được trang bị các thiết bị văn phòng khá đầy đủ, ra quyết định công tác văn thư
thực hiện theo đúng quy trình ISO 9001:2008. Lãnh đạo phòng cũng thường
xuyên quan tâm nhắc nhở văn thư việc thực hiện, các quy định của Nhà nước,
của cơ quan về công tác công văn giấy tờ. Công tác văn thư giải quyết công văn
đi, công văn đến được tổ chức thực hiện tương đối tốt, chu đáo đúng theo quy
trình, đúng theo quy định Điều lệ về công tác công văn giấy tờ, các văn bản
hướng dẫn của Cục Lưu trữ Nhà nước.

Đội ngũ cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ được cải thiện đáng kể, biên
chế cán bộ làm công tác văn thư được tăng cường, chất lượng và trình độ của
cán bộ được nâng cao hơn một bước, đảm bảo tiêu chuẩn, nghiệp vụ ngạch công
chức văn thư, lưu trữ.
Cán bộ chuyên trách công tác văn thư, lưu trữ đã xây dựng và ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn kịp thời và đầy đủ đến các phòng, ban, cơ quan và đơn
vị trực thuộc
Văn phòng huyện triển khai thực hiện như: Quy trình soạn thảo và ban
hành văn bản; lập sổ theo dõi, đăng ký, quản lý văn bản đi, văn bản đến; công
SV: Đỗ Thị Hương Lan

22

Lớp ĐHLT QTVP 14A


×