Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặt vấn đề máy cắt vải tự động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.31 KB, 6 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
I. Đặt vấn đề
Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong những ngành
xuất khẩu chủ lực của nước ta. Với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật, đội ngũ lao
động có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi từ các chính sách nhà nước,
ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo ra giá trị hàng hoá,
vừa đảm bảo nhu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Theo số liệu của Vinatex, những năm gần đây, hàng dệt may tiêu thụ nội địa
tăng trung bình 10 – 15%/năm, hiện đạt trên 85000 tỷ đồng, chiếm gần 3.5% tổng bán
lẻ hàng hoá năm 2015.
Tính bình quân, mỗi năm người Việt bỏ ra 42.9 USD để mua sắm quần áo. Con
số này là quá ít so với số liệu tiêu thụ sản phẩm dệt may trên thế giới và một số nước
trong khu vực. Trung bình một người Thái Lan tiêu 108 USD cho sản phẩm dệt may,
con số này tại Trung Quốc là 97 USD/người, Philippines là 90 USD/người. Trong khi
đó, bình quân trên thế giới, mức tiêu thụ dệt may bình quân đầu người là 153 USD
(Theo số liệu của Vinatex).
Số liệu trên cho ta biết dư địa tiêu thụ hàng dệt may trên thị trường nước ta còn
một dải rất rộng, trước khi đạt mức bình quân trong khu vực hay ngưỡng bảo hoà. Một
nghiên cứu khác của VinaResearch cũng cho thấy điều tương tự.

Hình 1.1: Tháp chi tiêu cá nhân của người Việt Nam


Nhìn vào tháp chi tiêu cá nhân của người Việt Nam, mua sắm may mặc chỉ
chiếm 13.9% đứng thứ 3 trong các khoản chi tiêu của người Việt. Trong khi, một sơ
đồ hình tháp của Wazir Advisors (Công ty cố vấn tiêu dùng toàn cầu ) về các khoản
chi tiêu cá nhân bình quân của người dân trên thế giới cho thấy, mua sắm thời trang
hiện đang đứng thứ 2 với 17.8% và sẽ vươn lên thứ nhất với 29.5% vào năm 2025.

Hình 1.2: Đồ thị mật độ mua sắm quần áo của người dân trong nước
Theo số liệu thu thập được từ Công ty cổ phần giải pháp EZ, người tiêu dùng có


thói quen mua sắm cao nhất vào khoảng 2-3 lần/tháng, sau đó là 1 lần/tháng. Mật độ
mua sắm của người tiêu dùng không chênh lệch quá nhiều.


Hình 1.3: Đồ thị số tiền mua sắm hàng tháng
Trung bình người tiêu dùng Việt sẽ chi tiêu trong khoảng 1 triệu đồng cho việc
mua sắm quần áo trong 1 tháng. Những sản phẩm giá thành thấp, trong khoảng 100 –
300 nghìn được lựa chọn nhiều nhất. Theo sau đó đó là mức giá từ 300 – 500 nghìn.
Khách hàng có độ tuổi từ 30 – 39 là khách hàng mua nhiều nhất.
Ngành dệt may Việt Nam đã và đang tận dụng được một số điểm mạnh.
+ Trang thiết bị đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản phẩm ngày một
tốt hơn, do đó được nhiều thị trường khó tính nhua Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản chấp
nhận.
+ Được nhiều nhà nhập khẩu đánh giá, tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới đánh giá
là có lợi thế về chi phí lao động, kỹ năng và tay nghề may tốt.
+ Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định về chính trị và an toàn về xã hội, có sức
hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, ngành dệt may Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều hạn chế và
thách thức.
+ May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt
chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp.
+ Hầu hết các doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn đầu tư
thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị.


+ Kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo chưa bài bản, năng suất
thấp, mặt hàng còn phổ thông, chưa đa dạng.
+ Tuy ngành dệt may có sự đầu tư lớn nhưng chưa đồng bộ. Có những loại máy
móc thiết bị đã quá lạc hậu nhưng còn tận dụng nên năng suất không cao.
Như đã phân tích thì nhu cầu may mặc, khả năng, cơ hội và thách thức của

ngành trong tương lai là rất có tiềm năng. Nguồn cầu càng lúc càng tăng song do
phương tiện và máy móc còn phụ thuộc vào sức người nên lượng cung vẫn không đủ
cho lượng cầu. Do đó giải pháp là cần đưa điều khiển tự động vào trong việc sản xuất.
Công đoạn cắt vải là một trong những kỷ thuật đòi hỏi sự tỉ mỉ và đây được
xem là một khâu rất quan trọng để hoàn thiện một sản phẩm, bởi việc cắt đúng tỉ lệ
thiết kế đã đưa ra và đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ tiết kiệm vải, giá thành sẽ giảm và sẽ
nhanh chóng đáp ứng được lượng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.

Hình 1.4: Cắt vải thủ công
Cắt vải thủ công cần nhiều sức người và số lượng sản phẩm thấp trong một thời
gian dài.


Hình 1.5: Cắt vải bán tự động
Cắt vải bán tự động tạo ra số lượng sản phẩm nhiều nhưng vẫn cần sức người
độ chính xác còn thấp và lượng vải dư thừa nhiều.
Một số hình ảnh về máy cắt vải tự động và sản phẩm của nó.

Hình 1.6: Máy cắt vải tự động Paragon Cutter của hãng Gerber


Hình 1.7: Sản phẩm sau khi cắt
Từ những vấn đề nêu trên, em đã được Công ty Nhất Tinh hướng dẫn nghiên
cứu và thiết kế máy cắt vải tự động để tối ưu lượng vải trong quá trình cắt.



×