Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đánh giá thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng lao động tại công ty cổ phần bia và nước giải khát hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.35 KB, 35 trang )

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, toàn cầu hoá và hội nhập trở thành xu thế cơ bản, kéo theo đó công
việc của người lao động trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc trước tiên và nhiều
nhất vào những quan tâm, học vấn và kỹ năng của họ.Để giữ cho người lao động
tiếp tục làm việc cho mình, các công ty phải đưa ra những mức lương và điều kiện
lao động có thể cạnh tranh với các công ty khác. Sự cạnh tranh giữa những người
lao động đi tìm việc làm tốt và các công ty đi tìm người lao động giỏi là một hoạt
động không ngừng trong hầu hết các thị trường lao động.
Như vậy, lao động đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra của cải
vật chất phục vụ cho hoạt động sống của con người cũng như sự phát triển xã hội.
Điều đó có nghĩa là người lao động sẽ tham gia vận hành hoạt động trong nền kinh
tế thông qua việc bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên
để đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng như người sự dụng lao động thì cần
phải có chế định pháp luật quy định cụ thể quá trình trao đổi sức lao động giữa
người lao động và người sử dụng lao động, đó chính là hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý để xác lập quan hệ lao động tạo điều
kiện cho người lao động thực hiện quyền làm việc, tự do chọn lựa công việc, nơi
làm việc phù hợp với khả năng của bản thân và cũng là cơ sở để người sử dụng lao
động tuyển chọn lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình.
Để hiểu rõ thêm về chế định hợp đồng lao động và thực tiễn áp dụng chế định
này, tôi đã lựa chọn tên bài tiểu luận “Đánh giá thực trạng giao kết, thực hiện hợp
đồng lao động tại Công ty Cổ phần bia và nước giải khát Hạ Long ”. Tôi hy
vọng với sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần bia và nước giải
khát Hạ Long sẽ giúp tôi hoàn thành tốt bài viết này.

2



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1 Khái quát chung về hợp đồng lao động
1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, người lao động có quyền sở hữu đối với sức lao
động của mình, có quyền sử dụng sức lao động đó vào bất cứ việc gì có ích cho xã
hội để có thu nhập, có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất
kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
Hợp đồng lao động là một trong những hình thức pháp lý chủ yếu nhất để
công dân thực hiện quyền làm việc tự do, tự nguyện lựa chọn việc làm cũng như nơi
làm việc.
Như vậy, theo Điều 15 Bộ Luật Lao Động năm 2012 đã quy định: “Hợp đồng
lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc
làm có trả lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
lao động”.
1.1.2 Đặc trưng của hợp đồng lao động
Với tư cách là một loại khế ước, hợp đồng lao động mang những đặc điểm nói
chung của hợp đồng đó là sự tự do, tự nguyện và bình đẳng của các chủ thể trong
quan hệ lao động.
Với tư cách là hình thức pháp lý của quá trình trao đổi, mua bán loại hàng hóa
đặc biệt – hàng hóa sức lao động, hợp đồng lao động có những đặc trưng riêng so
với các khế ước khác trong thị trường lao động và trong đời sống xã hội.
Vậy ta có thể xem xét đặc trưng của hộ đồng lao động ở những nội dung sau:
- Thứ nhất, trong hợp đồng lao động cósự phụ thuộc pháp lý của người sử dụng lao
động và người lao động. Đây là đặc trưng tiêu biểu nhất của hợp đồng lao động
mà các hệ thống pháp luật khác nhau đều thừa nhận.
- Thứ hai, đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm có trả công. Một trong
những khía cạnh đặc biệt của quan hệ mua bán đặc biệt này ở chỗ hàng hóa
3



mang ra trao đổi – sức lao động luôn tồn tại gắn liền với cơ thể người lao
động. Vì vậy, các bên phải mua bán thông qua việc làm.
- Thứ ba, hợp đồng lao động do đích thân người lao động thực hiện. Khi người sử
dụng lao động thuê mướn người lao động, người ta không chỉ quan tâm đến trình
độ, chuyên môn của người lao động mà còn quan tâm đến đạo đức, ý thức,… tức
nhân thân của người lao động. Do đó, người lao động phải trực tiếp thực hiện các
nghĩa vụ cam kết, không được dịch chuyển cho người thứ ba.
- Thứ tư, trong hợp đồng lao động sự thỏa thuận của các bên thường bị khống chế
bởi những giới hạn pháp lý nhất định. Tất cả các quan hệ hợp đồng giữa các bên
bao giờ cũng phải đảm bảo các quy định của pháp luật.
- Thứ năm, hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong thời gina nhất định hay
vô hạn định.
1.1.3 Vai trò của hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý chủ yếu làm phát sinh quan hệ pháp luật
lao động trong nền kinh tế thị trường
- Hợp đồng lao động là hình thứ pháp lý đáp ứng nguyên tắc tự do khế ước của nền
kinh tế thị trường trong đó có thị trường sức lao động
- Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp
lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động
- Hợp đồng lao động là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý.
1.1.4 Các loại hợp đồng lao động
Được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên
không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
4



Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ
đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng.”
1.1.5 Chế độ pháp lý về hợp đồng lao động
1.1.5.1 Chế độ pháp lý về giao kết hợp đồng lao động
a. Nguyên tắc giao kết HĐLĐ
Theo Điều 17 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về nguyên tắc giao kết
hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động được giao kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí,
hợp tác và tập trung:
Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các bên tham gia quan
hệlao động, do đó việc giao kết hợp đồng lao động phải dựa trên cơ sở tự do ý chí
của hai bên. Nghĩa là các bên tham gia quan hệ lao động có quyền tự do bày tỏ ý chí
của mình một cách tự nguyện, không do sự áp đặt của bất kỳ ai. Quan hệ pháp luật
lao động chỉ hình thành và có giá trị nếu các bên thống nhất ý chí với nhau một cách
tự nguyện.Nếu một bên dùng những thủ đoạn để ép buộc bên kia giao kết Hợp đồng
lao động khi họ không muốn thì hợp đồng lao động sẽ không có hiệu lực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao
động tập thể và đạo đức xã hội:Để tránh việc thỏa thuận tùy tiện (nhất là những
thỏa thuận bất lợi cho người lao động), pháp luật quy định hai bên tự do thỏa
thuận nhưng phải tôn trọng pháp luật. Có nghĩa là sự thỏa thuận đó không được
trái pháp luật.Ví dụ: Nhà nước đã quy định mức lương tối thiểu/tháng. Vậy về
nguyên tắc hai bên muốn thỏa thuận mức lương thế nào thì thỏa thuận nhưng ít
nhất phải bằng mức lương tối thiểu.

5



Với những nơi đã ký kết thỏa ước lao động tập thể thì về nguyên tắc khi thỏa
thuận để giao kết hợp đồng lao động, các điều khoản mà hai bên cam kết không
được thấp hơn mức quy định đã được công đoàn cơ sở và giám đốc doanh nghiệp
ký kết trong thỏa thuận với lao động tập thể.
b. Chủ thể giaokết hợp đồng lao động
Các quy định về chủ thể giao kết hợp đồng lao động là những điều kiện mà
chủ thể tham gia quan hệ phải có, đó là pháp luật lao động và năng lực hành vi lao
động.
- Về phía người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có năng lực pháp luật và có
năng lực hành vi lao động.
- Về phía người sử dụng lao động là tất cá các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp…có
tư cách pháp nhân, có đăng kí kinh doanh,…
Cụ thể tại Điều 3 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP có quy định:
“1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là
người thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;
c) Chủ hộ gia đình;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao
động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này không trực tiếp giao kết hợp
đồng lao động thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác giao kết hợp
đồng lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

6



b) Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có sự đồng ý
bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của
người dưới 15 tuổi;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao
kết hợp đồng lao động.
3. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này không được tiếp tục ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng lao
động.
Tuy nhiên, ngoài những quy định chung trên, tùy từng trường hợp, đối tượng
mà pháp luật có những quy định riêng. Được quy định tại Bộ luật lao động năm 2012.
c. Hình thức của hợp đồng lao động
Theo quy định, hình thức của hợp đồng lao động bao gồm:
- Hợp đồng lao động bằng văn bản: Được ký kết bằng văn bản và phải được làm
thành hai bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Hợp đồng này được áp dụng cho các loại sau:
• Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
• Hợp đồng lao động xác định thời hạn tử ba tháng trở lên
• Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình ( Điều 180 Bộ luật lao
động năm 2012)
• Hợp đồng lao động với tư cách là vũ nữ, tiếp viên làm việc ở cơ sở vũ
trường, điểm karoke, khách sạn,… không phân biệt thời hạn thực hiện hợp
đồng lao động
- Hợp đồng lao động bằng lời nói: do các bên thỏa thuận thông qua sự đàm phán
thương lượng bằng ngôn ngữ mà không lập thành văn bản, quá trình giao kết có
thể có hoặc không có người làm chứng tùy theo yêu cầu của các bên .Trong
trường hợp giao kết bằng lời nói thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy
7



định của pháp luật lao động. Trường sau có thể giao kết HĐLĐ bằng miệng là
người lao động làm công việc có tính chất tạm thời có thời hạn dưới ba tháng;
d. Nội dung hợp đồng lao động
Dưới góc độ pháp lý, nội dung của hợp đồng lao động thường được xem xét
chủ yếu đến các điều khoản của hợp đồng lao động bởi sự thỏa thuận cam kết của
các bên từ đó laajo nên các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động.
Có nhiều cách phân loại các điều khoản nhưng thường dựa vào hai tiêu chí cơ
bản đó là tính chất và mức độ cần thiết.
- Căn cứ vào tính chất bao gồm có:
• Điều khoản bắt buộc
• Điều khoản thỏa thuận
- Căn cứ vào mức độ cần thiết bao gồm có:
• Điều khoản cần thiết
• Điều khoản bổ sung
Dù dựa theo cách phân loại nào thì quy định về những nội dung phải có của
hợp đồng lao động. Theo Khoản 1 Điều 23 Bộ luật lao động năm 2012Tên và địa
chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
• Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh
nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
• Công việc và địa điểm làm việc;
• Thời hạn của hợp đồng lao động;
• Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác;
• Chế độ nâng bậc, nâng lương;
• Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
• Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
• Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
8



• Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
Ngoài những nội dung chủ yếu, trong hợp đồng lao động, các bên có thể thỏa
thuận các nội dung khác không trái pháp luật.
e. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 18 Bộ Luật lao động năm 2012:
“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và
người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao
kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của
người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm
để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có
hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh
sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của
từng người lao động.”
Ngoài ra, người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người
sử dụng lao động, nhưng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
1.1.5.2 Chế độ pháp lý về thực hiện hợp đồng lao động
Thực hiện hợp đồng lao động là sự hiện thực hóa quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên trong quan hệ lao động.. Vậy, thực hiện hợp đồng lao động là hành vi
pháp lý của hai bên nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng lao động.
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng lao động.
- Thực hiện đầy đủ, đúng hợp đồng lao động trên cơ sở những nội dung đã thảo
thuận trong hợp đồng trên phương diện bình đẳng.
9



Ngoài ra, mỗi bên của hợp đồng còn phải tạo điều kiện cho bên kia thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của họ. Nếu một bên không thực hiện nghiêm chỉnh những
cam kết trong hợp đồng thì bên kia có quyền yêu cầu phải thực hiện hoặc sử

10


dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép, chẳng hạn như đơn phương chấm
dứt hợp đồng.
- Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được
giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
a. Thay đổi hợp đồng lao động.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi
nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày.
Ngoài ra, việc thay đổi nội dung của hợp đồng lao động được quy định trong Bộ
Luật lao động năm 2012:
Khoản 1 Điều 31 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Khi gặp khó khăn đột
xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm
công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc
cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.”
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền
sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử
dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
với người lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có thì
phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
b. Tạm hoãn hợp đồng lao động
Tạm hoãn hợp đồng lao động là sự tạm thời không thực hiện các quyền và

nghĩa vụ của hai bên trong một thời gian nhất định. Trong thời gian tạm hoãn hợp
đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động nói chung không
phát sinh các quyền và nghĩa vụ lao động. Như vậy, tạm hoãn hợp đồng

11


lao động không phả bị hủy bỏ hay hết hiệu lực. Khi hết thời gian tạm hoãn,
nói chung hợp đồng lao động lại được tiếp tục thực hiện.
Tại Điều 32 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định các trường hợp tạm hoãn
hợp đồng lao động.

12


CHƯONG II: THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆNHỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT
HẠ LONG
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Bia và nước giải khát Hạ Long
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty
Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tên doanh nghiệp phát hành: Công ty cổ phần Bia & nước giải khát Hạ Long
Tên tiếng Anh: Ha Long Beverage Joint Stock Company
Tên viết tắt: HLBECO
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
Giấy chứng nhận kinh doanh: số 22-03-0000.89 đăng ký lần đầu ngày
12/02/2003 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 11/04/2005
Địa chỉ:

130 Lê Lợi, Phường Yết Kiêu, TP Hạ Long, Quảng Ninh


Điện thoại: 033.3 826 078
Fax: (84-33) 823240
Email:



Website:



Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của công ty
*Diễn biến các thời kỳ :
- 1967 - 1969 : Tiền thân là nhà máy liên hợp thực phẩm Hòn Gai.
- 02/1982 : Đổi tên là Xí nghiệp bánh kẹo Quảng Ninh.
- 02/1992 : Đổi tên là Nhà máy Bia - NGK Quảng Ninh.
- 02/1996 : Đổi tên là Công ty Bia - NGK Quảng Ninh.
- 02/2003 : Đổi tên thành Công ty CP Bia & NGK Hạ Long .
* Công ty có 03 Đơn vị thành viên:
+ Nhà Máy Bia - Rượu: Có đội ngũ CB CNLĐ, kỹ sư lành nghề và CN có
tay nghề cao. Sử dụng và quản lý hệ thống thiết bị hiện đại, gồm hệ thống chiết
KEG tự động 1000 Keg/h, hệ thống nhà nấu bia công suất 30 triệu lít bia năm, Hệ
13


thống sử lý nước thải hiện đại với công suất 1200 M3 / ngày đêm, hệ thống lên men
tự động 200 m3/tank, vv…chuyên sản xuất sản phẩm bia tươi, bia hơi.
+ Nhà Máy Đông Mai: Khánh thành và đi vào hoạt động năm 2007 với Tổng
vốn đầu tư 170 tỷ, có đội ngũ kỹ sư trẻ, công nhân lao động lành nghề. Sử dụng và
quản lý hệ thống thiết bị hiện đại, gồm dây chuyền nấu lên men công suất 20 triệu

lít bia/năm và dây chuyền chiết chai 10.000 chai/ giờ. Hệ thống sử lý nước thải hiện
đại đã hoàn thành giai đoạn 1 với công suất 600 M3 / ngày đêm, Chuyên sản xuất
sản phẩm bia chai, nước lọc tinh khiết.
+ Xí nghiệp dịch vụ: Có lực lượng nhân viên tiếp thị với trình độ Marketing
cơ bản, xe ôtô vận chuyển và hàng ngũ lái xe lành nghề phục vụ tiêu thụ trên thị
trường trong và ngoài tỉnh.
- Năm 2010, Công ty thành lập theo mô hình Công ty mẹ, Công ty con
+ Công ty mẹ : Công ty cổ phần Bia & NGK Hạ long, bao gồm khối văn
phòng Công ty và khối Thị trường.
+ Công ty con : Công ty cổ phần Bia & NGK Đông mai, bao gồm toàn bộ
khối sản xuất là Phân xưởng Bia hơi và Phân xưởng Bia chai.
Công ty CP Bia & NGK Hạ long được tổ chức QUACERT đánh giá và cấp
giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP CODE :
2003. Việc quản lý theo chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP CODE: 2003 đã đánh
dấu một bước tiến mới về quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty và khẳng định
thương hiệu Bia Hạ long trên thị trường.
2.1.2. Quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh:
a. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty Bia và nước giải khát Hạ Long sản xuất các mặt hang về bia và
nước giải khát. Tuy nhiên mặt hàng chủ yếu nhất vẫn là bia.
Bia Hạ long được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Cộng hòa
liên bang Đức. Với nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ các nước tiên tiến trên thế
giới, và nguồn nước ngầm từ thiên nhiên ban tặng, kèm theo bí quyết công nghệ,
14


đội ngũ CB CNV lành nghề, có trình độ, tâm huyết đã làm nên một thương hiệu Bia
Hạ long được đông đảo người tiêu dùng mến mộ, tin cậy.
Bia Hạ long luôn đặt mục tiêu chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, Quá trình
sản xuất Bia luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm,

theo hệ thống quản lý chất lượng HACCP. Công ty CP Bia và NGK Hạ long là một
trong những công ty đầu tiên được trung tâm Quacert trao giấy chứng nhận hệ thống
HACCP. Đến nay công ty đang duy trì hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP
Các sản phẩm được sản xuất theo quy trình tự động hoá, công nghệ khép kín,
nguyên liệu đầu vào đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng, xuất xứ nguyên liệu. Sản
phẩm trước khi đưa ra thị trường đều được kiểm tra chặt chẽ trên những thiết bị hiện
đại đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn đã công bố.
Những năm gần đây thị trường Bia Hạ long đã vươn ra các tỉnh phía bắc, từ
yêu cầu của thị trường . Năm 2009 sau một thời gian nghiên cứu, công ty chính thức
cho ra đời sản phẩm Bia Hạ long đỏ cao cấp sản xuất theo công nghệ của Cộng hoà
liên bang Đức. Bia Hạ long đỏ nhanh chóng thích hợp với người tiêu dùng, thực
hiện được chủ trương đa dạng hóa sản phẩm .
Công ty Bia Hạ long từ năm 2003 vinh dự đạt được huy chương vàng hàng
Việt nam chất lượng cao và nhiều năm liên tục nhận được các danh hiệu cao quý
b. Yếu tố lao động
Công ty cổ phần bia và nước giải khát Hạ Long là một công ty cổ phần có quy
mô tương đối lớn. Từ khi thành lập năm, Công ty có chưa đầy 100 lao động, cho
đến nay Công ty đã có gần 2000 lao động đang làm việc và phục vụ ở các phòng
ban bộ phận. Nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của Công ty được cung ứng từ thị
trường lao động dồi dào ở nước ta. Hàng năm, Công ty tiến hành tuyển dụng và thu
nhận các cán bộ kĩ thuật và quản lý từ các trường đại học và cao đẳng trong cả nước.
Nhiệm vụ này do phòng hành chính tổng hợp đảm nhận. Ngoài ra, Công ty còn sử
dụng một lượng lớn lao động theo thời vụ.
15


c. Yếu tố vốn
Nguồn vốn của Công ty tăng trưởng đều đặn qua các năm từ 122,168 tỷ đồng
năm 2001 lên 179,51 tỷ đồng năm 2005, mặc dù tốc độ tăng trưởng có khác nhau
giữa các năm. Năm cao nhất là 2004 tăng 15,87% so với năm 2003 do năm

2004 là năm công ty bắt đầu cổ phần hoá nên có điều kiện để huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau ( mặc dù có không ít những khó khăn ), mặt khác kết quả
sản xuất kinh doanh của năm 2004 cũng tăng tạo điều kiện cho công ty tăng vốn chủ
sở hữu từ nguồn lợi nhuận để lại.
Từ năm 2003 , công ty bia và nước giải khát Hạ Long chuỷên sang hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối (51% vốn cổ
phần) nên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bao gồm vốn của nhà nước, vốn đóng
góp của các cổ đông và vốn từ lợi nhuận giữ lại.
Với tổng số vốn tính đến cuối năm 2005 là khoảng 179,51 tỷ đồng so với các
công ty trong ngành thì vốn của Công ty cổ phần bia và nước giải khát Hạ Long là
khá lớn. Vốn lớn sẽ tạo điều kiện để công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng tiêu
chuẩn các nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào và lựa chọn công nghệ hiện đại cho
sản xuất và kinh doanh.

16


2.2. Tổng quát về cơ cấu tổ chức của công ty
2.2.1. Bộ máy quản trị của Công ty cổ phần bia và nước giải khát Hạ Long.

2.2.2 Đặc điểm của bộ máy quản trị
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty cổ phần bia và nước giải khát Hạ
Long được tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng
Tổng giám đốc lãnh đạo công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc
được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, hội đồng tư vấn trong
việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức
tạp.Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về Tổng giám đốc.
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được
Tổng giám đốc thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới
17



theo tuyến đã quy định. Kiểu cơ cấu tổ chức này đã giúp cho công ty có thể hoạt
động hiệu quả ở cả hai cấp công ty và xí nghiệp thành viên trong trong điều kiện bộ
máy quản trị cồng kềnh, phức tạp.Công tác quản lý tập trung ở công ty, đồng thời
các xí nghiệp thành viên được tăng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm nhằm thực
hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh thống nhất toàn công ty.Đồng thời mô hình
này cho phép tổ chức thực hiện nhiều loại sản phẩm của công ty tổng hợp hơn, từ đó
có thể tăng lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp.
2.3. Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty Cổ
phần bia và nước giải khát Hạ Long .
2.3.1.Thực trạng giao hợp đồng lao động tại công ty
Từ khi bộ luật lao động được ban hành ngày 23/6/1994, Công ty Cổ phần bia
và nước giải khát Hạ Long đã tiến hành triển khai và phổ biến cho toàn thể cán bộ
công nhân viên của Công ty về nội dung của Bộ luật, giúp họ hiểu được lợi ích của
việc áp dụng luật lao động trong việc giao kết hợp đồng lao động và quản lý lao
động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người lao động cũng như của
Công ty.
Trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo của Công ty đã phấn đấu không
ngừng nhằm thực hiện tốt các quy định trong Bộ luật lao động. Công ty cũng nhanh
chóng tìm hiểu những quy định của chế độ hợp đồng lao động để thực hiện việc giao
kết hợp đồng lao động cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Trong quá trình giao kết hợp đồng lao động, công ty đã áp dụng ba loại hợp
đồng đó là:
- Loại hợp đồng không xác định thời hạn áp dụng cho công nhân viên chức trước
đây trong biên chế của Công ty.Theo số liệu thống kê năm 2005 tổng số lao động
đã ký hợp đồng dài hạn với công ty là 1011 người.
- Loại hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm áp dụng cho công nhân trực tiếp sản
xuất, phụ thuộc vào hợp đồng kinh doanh của Công ty, những công việc mang
tính ổn định sau khi đã thử việc. Những cán bộ là những sinh viên mới tốt nghiệp

18


từ các trường được nhận về phải ký hợp đồng có thời hạn, sau đó mới chuyển
sang hợp đồng không xác định thời hạn. Công ty cũng thực hiện quy định không
ký liên tiếp nhiều hợp đồng có thời hạn dưới một năm đối với công việc mang
tính ổn định, nhằm tránh gây thiệt thòi cho lợi ích của người lao động
Năm 2005 số lượng lao động ký kết hợp đồng lao động với công ty theo hình
thức hợp đồng từ 1-3 năm là 486 người
- Loại hợp đồng thứ ba là loại hợp đồng mùa vụ có thời hạn dưới 12 tháng dành
cho những công việc có thời vụ, tạm thời chưa ổn định. Số lượng lao động ký kết
loại hợp đồng loại này ở Công ty là 483 người.
Như vậy, qua quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần bia và nước
giải khát Hạ Long đã thu hút được khá nhiều lao động với đủ mọi loại hình hợp
đồng lao động được ký kết theo đúng các quy định trong việc ký kết hợp đồng lao
động do luật định.
- Bản hợp đồng lao động của Công ty được ghi theo một bản mẫu in sẵn theo Quyết
định 207/LĐ-TB-XH ngày 02/04/1993 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh
Xã hội.
Một ví dụ, bản hợp đồng được ký kết ngày 1/11/2004 giữa bà Vũ Thị Thủy là
Tổng giám đốc Công ty Cổ phần bia và nước giải khát Hạ Long và ông Nguyễn
Quốc Kỳ, như sau:

19


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---oOo--HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi một bên là ông, bà: VŨ THỊ THỦY

Chứcvụ:

Tổng giám đốc Công ty

Đại diện cho:

Công ty Cổ phần bia và nước giải khát Hạ Long

Địachỉ:

130 Lê Lợi-Yết Kiêu-Hạ Long

Điện thoại : 033.3 826 078
Và một bên là ông, bà: Nguyễn Quốc Kỳ
Quốc tịch: Việt Nam Sinh ngày 12 tháng 1 năm 1977 Tại Hạ Long
Nghềnghiệp:

Chuyên viên quản lý thị trường

Thường trú tại: Phường Hồng Hải-Thành phố Hạ Long
Mang CMND số: 211656916 cấp ngày 08/03/1996, Nơi cấp: Ca Quảng Ninh
Thỏa thuận ký kết HĐLĐ và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng
- Loại hợp đồng lao động: Hợp đồng xác định thời hạn
- Từ ngày 1 tháng 11 năm 2004 đến ngày 1 tháng 11 năm 2005
- Địa điểm làm việc: Công ty cổ phần bánh bia và nước giải khát Hạ Long
- Chức danh chuyên môn: Chuyên viên quản lý thị trường và làm các công việc
khác khi được phân công
Điều 2: Chế độ làm việc:
- Thời giờ làm việc: 8giờ/ ngày và theo yêu cầu công việc

- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: Đủ để làm việ
20


- Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành
của Nhà nước
Điều 3: Nghĩa vụ, quyền hạn và các quyền lợi Người lao động được hưởng
như sau:
1. Nghĩa vụ: Trong công việc chịu sự điều hành trực tiếp của ông, bà:
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất – kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an
toàn lao động…
2.Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại làm việc: Cá nhân tự túc
- Mức lương chính hoặc tiền công: Hưởng lương theo Bảng lương A.15. Chế biến
lương thực – Thực phẩm, nhóm II; bậc 1/6; Hệ số 1,35và thay đổi theo quyết định
lương của Công ty.
- Được trả lương theo các ngày 5 và 20 hàng tháng
- Tiền thưởng: Theo quy định của Công ty
- Chế độ nâng lương: Theo quy định của Luật lao động
- Được trang bị bảo hộ lao động bao gồm: Được cấp theo vị trí công tác
- Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ tết…): Theo quy định của Luật
lao động
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: Hàng tháng người sử dụng lao động trích 6%
từ tiền lương tháng của người lao động và số tiền trong giá thành tương ứng bằng
17% tiền lương tháng của người lao động để đóng góp 20% cho cơ quan BHXH
và 3% cho cơ quan BHYT
- Chế độ đào tạo: Những thoả thuận khác :
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của Người sử dụng lao động:
1. Nghĩa vụ:

21


- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong
hợp đồng lao động
- Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ và quyền lợi của Người lao động đã cam
kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
2. Quyền hạn:
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng ( Bố trí, điều
chuyển, tạm ngừng việc…)
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của
pháp luật, thoả ước lao động tập thể và nội quy lao động của doanh nghiệp
Điều 5:Điều khoản thi hành
-Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp
dụng quy định của thoả ước lao động tập thể, trường hợp chưa có thoả ước lao động
tập thể thì áp dụng quy định của Pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ một
bản và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2004. Khi hai bên ký kết phụ lục hợp
đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao độngcũng có giá trị như các
nội dung của bản hợp đồng lao động này.
- Hợp đồng này làm tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà ngày 1 tháng 11 năm
2004
Người lao động

Người sử dụng lao động

(kýtên)

(Ký tên, đóng dấu)


Qua bản hợp đồng lao động trên ta thấy được việc giao kết hợp đồng lao động
tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà phù hợp với quy định của pháp luật. Nội dung
chính củahợp đồng lao động này bao gồm các điều khoản sau:
1. Chủ thể hợp đồng
22


Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng bao gồm :
- Bên sử dụng lao động: Bà Vũ Thị Thủy-Tổng giám đốc công ty cổ phần bia và
nước giải khát Hạ Long
- Người lao động: ông Nguyễn Quốc Kỳ. Như vậy, Cả hai bên tham gia ký kết đã
cung cấp những thông tin cần thiết về mặt chủ thể bao gồm họ tên, chức vụ của
người đại diên bên sử dụng lao động…
3. Chế độ làm việc của người lao động trong Công ty
- Thời gian làm việc của người lao đông tại Công ty đã thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ luật lao động và Nghị đinh số 45/2013/NĐ-CPngày 10 tháng 05
năm 2013 của Chính phủ
- Thời giờ làm việc:8giờ/ ngày và theo yêu cầu công việc
- Chế độ nghỉ ngơi hàng tuần ,nghỉ phép, lễ tết đúng theo quy định pháp luật
Số giờ làm việc của người lao động trong thời gian mùa vụ vượt quá thời gian
tiêu chuẩn: 12 giờ /ngày hoặc 9 giờ /ngày thì người lao động được tính lương theo
giờ làm thêm. Tổng số làm thêm tối đa không quá 4 giờ/ ngày.
- Trong những ngày nghỉ hàng tuần của tháng, Công ty không lạm dụng tăng ca
làm của người lao động trừ trường hợp có đơn tự nguyện và phaỉ đảm bảo được
sức khoẻ.
- Trong một ca làm việc liên tục 8 giờ, người lao động được nghỉ giữa ca ít nhất 30
phút ( vẫn tính vào giờ làm việc) vào ban ngày, 1 tiếng vào ban đêm
- Phụ nữ có con nhỏ dưới dưới một năm thì mỗi ngày được giảm 1 giờ tuỳ điều
kiện thích hợp, có thể là nghỉ đầu buổi hoặc nghỉ cuối buổi.
Tất cả các trường hợp người lao động nghỉ theo chế độ lễ, tết, hàng tuần đều

được hưởng nguyên lương.
- Nếu có 12 tháng làm việc thìngười lao động được nghỉ phép hàng năm hưởng
nguyên lương theo quy định: nghỉ 12 ngày làm việc đối với lao động làm việc
trong điều kiện bình thường, 14 ngày nghỉ đối với người làm việc trong điều kiện
23


độc hại, nặng nhọc; 16 ngày nghỉ đối với người làm công việc nặng nhọc, độc
hại , nguy hiểm.
- Nếu người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng/ năm thì mỗi tháng được nghỉ 1
ngày hưởng nguyên lương
Ngoài ra, người lao động được nghỉ việc riêng vẫn hưởng nguyên lương trong
các trường hợp đặc biệt như: kết hôn được nghỉ 3 ngày, con kết hôn được nghỉ
1ngày; bố mẹ chết, vợ hoặc chồng hoặc con chết được nghỉ 3 ngày
4 Tiền lương và thu nhập
Tiền lương và tiền thưởng của người lao động phụ thuộc và doanh số; đơn giá
tiền lương và hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất chất lượng công việc và thay
đổi theo quyết định lương của công ty,mọi công việc đều có định mức, định biên lao
động làm cơ sở tính đơn giá tiền lương hợp lý và có sự bàn bạc trao đổi với các đại
diện tập thể người lao độn trước khi công bố.
- Thời gian trả lương quy đinh mỗi tháng 2 kỳ vào các ngày 5 và 20 hàng tháng
- Người lao động làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 70 BLLĐ thì được
trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương làm việc ban ngày.
Tổng giám đốc, Công đoàn đại diện cho tập thể xét duyệt nâng lương hàng
năm cho người lao dộng. Đồng thời hang năm Công ty trích lập quỹ khen thưởng để
khen thưởng thi đua tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc theo quy chế khen
thưởng của Công ty, và từ quỹ phúc lợi, tiền lương để làm quà tặng cho công nhân
viên chức vào các dịp lễ tết.
Công ty bảo đảm tiền lương thu nhập năm sau cao hơn năm trước trên cơ sở
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước.

5. An toàn lao động và những bảo đảm xã hội cho người lao động.
Công ty bảo đảm cung cấp đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho bảo hộ lao động,
trang bị đồng phục khi cần thiết. công ty cũng thường xuyên quan tâm đến việc cải
thiện điều kiện làm việc, các công trình vệ sinh công cộng. Công ty luôn thực hiện
24


tổ chức khám sức khoẻ theo định kỳ và khám chuyên khoa cho người lao động làm
việc ở bộ phận nặng nhọc, độc hại. thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại, phụ cấp ca
đêm như quy định, điều dưỡng bệnh tật, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp…
- Công ty cũng như người lao động đã có trách nhiệm đầy đủ, kịp thời kinh phí bảo
hiểm xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể, hàng tháng trích 6%
từ tiền lương tháng của người lao động và số tiền trong giá thành tương ứng bằng
17% tiền lương tháng của người lao động để đóng góp 20% cho cơ quan
BHXH và 3% cho cơ quan BHYT. Công ty có trách nhiệm làm việc với
BHXH để người lao động được hưởng các quyềnsau khi nghỉ hưu được hưởng theo
chế độ hưu trí đúng quy định của BHXH.
2.3.2. Thực trạng thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty
*Đối với người lao động
Nhìn chung thực trạng hiện nay là người lao động vẫn chưa thực hiện đầy đủ
Pháp Luật về giao kết hợp đồng lao động. Những trường hợp cụ thể như:
Người lao động có trình độ cao được doanh nghiệp đầu tư cho du học nước
ngoài. Hay những thanh niên kí hợp đồng với doanh nghiệp học nghề miễn phí và
làm cho công ty trong một khoảng thời gian xác định.Nhưng sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo thì hủy bỏ hợp đồng lao động đã kí với doanh nghiệp và làm
việc cho doanh nghiệp khác với điều kiện tốt hơn. Đáng lẽ trong trường hợp này
doanh nghiệp phải được bồi thường khoản tiền đào tạo. Nhưng theo 1 số điều luật
quy định người lao động không cần đền bù vẫn có thể đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đúng Pháp Luật.
Người lao động có trình độ thấp,chủ yếu tìm đến việc làm và tham gia vào

quan hệ lao động là kiếm tiền. Họ phần lớn là những thanh niên ở vùng quê nghèo
khó. Chính vì vậy bằng kiến thức ít ỏi ấy họ bị các doanh nghiệp lợi dụng không kí
kết hợp đồng lao động,hay kí kết hợp đồng lao động sơ sài,... gây thiệt hại không
nhỏ cho bản thân.
25


×