Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Áp dụng sơ đồ tư duy vào dạy học ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 31 trang )

1


2
Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy
là gì?


Mô phỏng chức năng của bộ não với các công cụ sử dụng trong sơ
đồ tư3duy


1. Sơ đồ tư duy là gì?
4


2.Tác dụng của Sơ đồ tư duy
5


3.Cách lập sơ đồ tư duy
6



Ví dụ về Sơ đồ tư duy
8



3.1. Trước khi có được các ý tưởng để vẽ được sơ đồ tư duy
theo nhóm, GV cần dạy HS cách động não để tìm ra ý tưởng
theo quy trình sau :
9


3.2. Lưu ý khi lập sơ đồ tư duy
10

 Các nhánh chính cần được tô đậm, các nhánh cấp 2,

cấp 3,… mảnh dần.
 Từ cụm từ/hình ảnh trung tâm toả đi các nhánh nên sử
dụng các màu sắc khác nhau. Màu sắc của các nhánh
chính được duy trì tới các nhánh phụ.


Sơ đồ 6 chiếc mũ tư duy

11


12


Bản đồ tư duy (BDTD) còn gọi là sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề
hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời
hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc
biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như

bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác
nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới
dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được
tối đa khả năng sáng tạo của học sinh.
BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên
tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa
kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... và giúp cán bộ quản lí giáo
dục lập kế hoạch công tác.
Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy một số GV còn
gặp khó khăn trong việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp với việc
thiết kế và sử dụng BĐTD. Chuyên đề này sẽ đưa ra một số gợi ý để
cùng chia sẻ giải quyết khó khăn trên.


Ví dụ 1: Dạy bài hình chữ nhật lớp 3:

Với bài này là HS đã có biểu tượng về hình
chữ nhật vì hình chữ nhật lại rất gần gũi với các
em trong cuộc sống. Hơn nữa, cấu trúc khái
niệm bài hình chữ nhật đối với lớp 3 đơn giản.
Các em chỉ biết hình chữ nhật qua dấu hiệu
nhận biết về 4 góc và cạnh. Vì vậy, khi dạy học
bài này nên tổ chức cho HS hoạt động nhóm lập
BĐTD với tên chủ đề chính là vẻ hình chữ nhật
để HS thiết lập BĐTD. Qua đó tự xây dựng kiến
thức về hình chữ nhật, việc làm này sẽ phát huy
được tính tích cực của HS, nâng cao hiệu quả
giờ học. Có thể tổ chức một số hoạt động sau

đây:


Hoạt động 1: Lập BĐTD. Mở đầu bài học, GV có thể cho

HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý: tìm
trong thực tế các hình có dạng hình chữ nhật, viết những
tính chất về cạnh và góc mà em đã biết về hình chữ nhật,
thử nêu định nghĩa, dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật theo
cách hiểu của em,…
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD. Cho một
vài HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết
minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt
động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là
một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông
người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là
một trong những điểm cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng
sống thông qua giao tiếp.


 Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD. Tổ

chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện
BĐTD về kiến thức của hình chữ nhật. GV sẽ là người cố
vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD về hình chữ
nhật, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.

Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD. GV
cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức hình chữ nhật
thông qua một BĐTD do GV đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ

hoặc ở bìa), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã
chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu BĐTD sau đây
(vì BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các
nhóm HS có chung 1 kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho
HS về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình
thức- nếu cần).



 Khi HS đã thiết kế BĐTD và tự “ghi chép”

phần kiến thức như trên là các em đã hiểu
sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ
SGK theo cách trình bày thông thường
thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của
mình.


Ví dụ 2:  Bài dạy minh hoạ Địa lý 5: Giao thông vận tải

+ Hoạt động 1: HS quan sát tranh kể tên các loại
hình, phương tiện giao thông vận tải trên đất nước
ta. Dùng biểu đồ khối lượng hàng hóa vận chuyển
phân theo loại hình vận tải năm 2003


Tình hình vận chuyển các loại hình giao thông vận tải
Triệu tấn

Biểu đồ khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo

loại hình vận tải năm 2003
175,9

200
15
0
10
0
50
0

55,
3

8,
4

Ñöôøng
saét

Ñöôøng
oâ toâ

Ñöôøng
soâng

Ñöôøng
bieån



+ Hoạt động 2: Quan sát lược đồ giao thông

vận tải


Quan sát lược đồ
Giao thông vận tải


Tổ chức cho HS lập BĐTD theo nhóm hoặc cá nhân,

gợi ý cho các em tìm các loại hình về phương tiện giao
thông vận tải để các em lập BĐTD với từ khóa “Các
loại hình phương tiện giao thông vận tải” ở trung tâm.
Tiếp theo cho các nhóm HS trình bày, thuyết minh về
BĐTD của mình, cả lớp thảo luận, góp ý kiến, GV kết
luận dẫn đến kiến thức mới.


Ví dụ 3: Bài dạy “Em làm gì để giữ an toàn giao thông”

lớp 5, đã áp dụng Sơ đồ tư duy với từ khóa :
“ Biện pháp phòng tránh tai nạn giao thông” như sau:


Đi về bên
phải sát lề
đường
Đội mũ
bảo hiểm

khi đi xe
đạp, xe
máy
Không
đá bóng
dưới
lòng
đường
Không đi vào
đường ngược
chiều

phải quan
sát trước
khi qua
đường

KHI ĐI ĐƯỜNG
LUÔN CHÚ Ý
ĐỂ ĐẢM BẢO
AN TOÀN

CHẤP HÀNH
LUẬT
GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ

BIỆN PHÁP
PHÒNG TRÁNH
TNGT


Không đi
trước đầu
xe cơ giới
KHÔNG ĐÙA
NGHỊCH
KHI ĐI
TRÊN ĐƯỜNG

Không chạy đuổi
nhau trên đường

Không
chen lấn
xô đẩy
nhau


×