LỜI NÓI ĐẦU
Những năm tháng chiến tranh đã qua và đã đi vào quá khứ những khi nhớ lại
những gì trong các cuộc chiến tranh thì ta không khỏi bàng hoàng, những gì đã qua đi
nó để lại cho toàn dân Việt Nam một nỗi đau, sự mất mát to lớn của những anh hùng đã
hy sinh trong cuộc các cuộc kháng chiến để bảo vệ Tổ quốc, đạo lý “uống nước nhớ
nguồn” chính là nhắc chúng ta không bao giờ quên những gì mình có ngày hôm nay.
Quan tâm đối với những người đã góp sức người, sức của và hy sinh vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân nhằm
phát huy truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh
Liệt sĩ (27/7/1947- 27/7/2017), Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố tổ chức gặp mặt
người có công tiêu biểu để ôn lại truyền thống đấu tranh giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ
quốc của quân và dân thành phố Buôn Ma Thuột.
Những năm qua Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách dành
cho người có công với cách mạng và qua mỗi giai đoạn phát triển của đất nước chính
sách ưu đãi người có công lại sửa đổi, bổ sung phù hợp, nhằm nâng cao, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho ngững người có công với cách mạng nói chung và người có
công là bệnh binh nói riêng. Công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc sức khỏe, nâng cao
đời sống cho người có công cần được quan tâm, đầu tư đúng mức. Thông qua các
chính sách như giải quyết việc làm, giáo dục, xây nhà tình nghĩa, vay vốn, trợ cấp
hàng tháng, chăm sóc sức khỏe, mai táng phí... cho đối tượng khác nhau.
Để bù đắp về mặt tinh thần cho các chiến sĩ trở về mà mang trên mình những
vết thương chiến tranh cũng như những anh hùng đã ngã xuống và Nhà nước chúng
ta đề ra chính sách người có công, có thể nó tồn tại rất lâu từ khi có cuộc chiến tranh
bắt đầu nhưng nó không được phát triển như bây giờ. Chính vì vậy, tôi chọn chủ đề
liên quan đến người có công, để có thể thấy được chính sách người có công đã áp
dụng vào thực tế như thế nào? Cũng như hiểu được người có công sẽ nói gì về
1
những năm tháng mà mình đã trải qua. Giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn và tự hào
truyền thống anh hùng dân tộc.
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, bản thân đã tích lũy thêm kiến thức cơ bản,
học hỏi được những kinh nghiệm về công tác xã hội và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp
theo đề tài đã chọn.
2
LỜI CẢM ƠN
Qua đợt thực hành tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức, cũng như học hỏi
đựơc những kinh nghiệm thực tế giúp cho công việc của tôi sau này. Cho nên giai
đoạn thực tập, hoàn thành báo cáo là giai đoạn rất quan trọng, là bước ngoặc đánh
dấu sự trưởng thành của mỗi sinh viên về nhận thức và kỹ năng chuyên môn để
chuẩn bị cho sự nghiệp trong tương lai.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học đến nay,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô, gia đình, bạn bè;
với yêu cầu của môn học An sinh Xã hội và Công tác xã hội cá nhân và gia đình,
được sự giới thiệu của Khoa công tác xã hội, trường Đại học Lao động - Xã hội
(CSII), tôi đã đi thực tập tốt nghiệp tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Đợt đi thực tập tốt nghiệp này bản thân tôi đã có được những bài học
kinh nghiệm thiết thực, không chỉ là lý thuyết để ngồi tưởng tượng, hình dung
mà là làm việc trực tiếp, cụ thể, chính vì vậy những thiếu sót về mặt kiến thức,
kỹ năng của tôi về môn học đã dần được hoàn thiện và giúp cho tôi giải quyết
vấn đề một cách tốt nhất.
Để có được kết quả như thế, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Nhà
trường cùng quý thầy, cô giảng dạy tại trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở II)
đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học, đồng thời tạo
điều kiện cho tôi có được sự trải nghiệm với môi trường thực tế; đặc biệt tôi xin cảm
ơn giảng viên hướng dẫn Ts. Nguyễn Minh Tuấn và thầy Ths. Phạm Thanh Hải đã tận
tình hướng dẫn trong thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
3
Đồng thời tôi cũng gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cô, chú, anh, chị
tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Buôn Ma Thuột đã tạo
thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thành báo cáo tốt nghiệp; gia đình thân chủ tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi thực tập tốt nghiệp trên địa bàn.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo tốt nghiệp này
không tránh khỏi những thiếu sót, vì thế rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô giáo, các bạn sinh viên. Cuối cùng xin kính chúc toàn thể đơn vị, quý thầy cô và
gia đình thân chủ có sức khỏe dồi dào, hạnh phúc, gặt hái được nhiều thành công.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
4
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọ đề tài
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước Việt Nam liên tục phải đối mặt
với chiến tranh. Mỗi cuộc chiến qua đi để lại những hậu quả nặng nề mà Nhân dân ta
phải gánh chịu và khắc phục. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp - Mỹ ở thế kỷ
XX, những tổn thất của Nhân dân ta về người và của, về cơ hội để phát triển đất
nước là vô cùng to lớn. Nó không chỉ ảnh hưởng đến những con người của thời
chiến, những người đã trực tiếp tham gia và cả những người đã đóng góp công sức
vào cuộc kháng chiến, mà những di chứng của nó vẫn gieo rắc lên các thế hệ tương
lai. Khó khăn lại càng chồng chất khó khăn. Điều đó đã tạo ra không ít thách thức
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cho việc nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân.
Những người đang sống trong thời bình như chúng ta hiện nay, không thể
không thể hiện lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh, nhất là những người lính đã
trực tiếp ra chiến trường và những người giúp đỡ cách mạng mà hiện tại đang
phải gánh chịu những nỗi đau cả về thể xác lẫn tâm hồn do chiến tranh để lại.
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và để phát
huy truyền thống ấy, mỗi người trong chúng ta có một lúc nào đó trong cuộc sống
đã tự hỏi: Chúng ta phải làm gì để bù đắp và thể hiện lòng biết ơn đối với những
Người có công với Cách mạng, những người mà sức khỏe, điều kiện sống của họ
chắc chắn còn gặp nhiều khó khăn về vật chất và tinh thần.
Công tác xã hội cá nhân là gương cá nhân và gia đình hoạt động có hiệu quả
hơn các mối quan hệ tâm lý xã hội, phải có những hiểu biết cơ bản về hành vi con
5
người. Công tác này cực kỳ quan trọng, cần thiết phải được sự quan tâm của nhiều
ngành, nhiều cấp, cần phải nhìn nhận một cách khách quan. Từ đó, từng bước hoàn
thiện những chính sách phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
góp phần phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước đi lên Chủ nghĩa xã hội.
An sinh xã hội với Người có công nói chung và đối với Bệnh binh nói riêng là
một trong những chính sách được Đảng - Nhà nước ta rất chú trọng. Những chính sách
như: chính sách bảo hiểm y tế, chính sách chăm sóc sức khỏe, chính sách ưu đãi về kinh
tế, chính sách trợ cấp... đã được ban hành và thực hiện. Hơn nữa, được sự chung tay góp
sức của toàn cộng đồng, những chính sách này trong nhiều năm qua đã đạt được một số
thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc sức khỏe
và nâng cao đời sống cho Người có công nói chung và đối với Bệnh binh nói riêng vẫn
còn gặp rất nhiều khó khăn. Chúng ta vẫn thiếu các nguồn lực để có thể thực hiện một
cách tốt nhất công việc này. Như chúng ta đã biết, quan tâm chăm sóc Người có công
nói chung và đối với Bệnh binh nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng. Nhất là những
thương binh, bệnh binh vấn đề này càng cấp thiết và cần quan tâm nhiều hơn hết.
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Buôn Ma Thuột là một
đơn vị có tầm quan trọng rất lớn trong việc tổ chức, triển khai và thực hiện các chính
sách cho các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi xã hội. Trong năm 2016, công tác tổ
chức thực thi chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công tại Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội Thành phố đã có những thành tích góp phần cải thiện nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người có công trên địa bàn; đưa chính sách ưu đãi áp
dụng vào thực tế cuộc sống. Song quá trình đó còn gặp nhiều khó khăn, công tác tổ
chức thực thi các chính sách đối với người có công tại Phòng còn có những hạn chế
cần khắc phục trong thời gian tới để phát huy và nâng cao hiệu quả các chính sách.
Trên thực tế, nhu cầu được hưởng các chính sách xã hội cũng là nhu cầu phổ biến,
nguyện vọng của Người có công nếu không được giải quyết tốt, trước hết sẽ trực tiếp tác
6
động xấu đến sức khỏe và cuộc sống, sau đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc
sống của gia đình họ cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đặc biệt đối với Bệnh binh trên địa bàn Thành phố gặp muôn vàn khó khăn
trong đời sống, phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài
"An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với Bệnh binh tại thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” nghiên cứu để thực tập tốt nghiệp lần này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Tìm hiểu về thực trạng, tình hình thực hiện chính sách An sinh xã hội và mô
hình hỗ trợ đối với Bệnh binh. Trên cơ sở đó, xác định được vấn đề, nhu cầu để lựa
chọn một thân chủ. Sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân để hỗ trợ về sức
khỏe đối với bệnh binh, lên kế hoạch trị liệu, đồng thời đưa ra một số giải pháp trị
liệu cho thân chủ là Bệnh binh nhằm thực hiện an sinh xã hôi nâng cao hơn nữa đời
sống vật chất, tinh thần cho người có công nói chung và bệnh binh nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ
- Tiến hành thu thập thông tin về thực trạng, tình hình thực hiện chính
sách an sinh, mô hình hỗ trợ và thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện
chính sách đối với bệnh binh.
- Phân tích số liệu về tình hình thực hiện chính sách an sinh, xác định nhu cầu,
vấn đề thực hiện tiến trình Công tác xã hội cá nhân. Lên kế hoạch trợ giúp cho
bệnh binh về sức khỏe.
- Đưa ra các giải pháp hỗ trợ nhằm góp phần ổn định đời sống kinh tế cho bệnh binh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với Bệnh binh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về mặt nội dung
7
- Trong đề tài này tôi tập trung tìm hiểu về thực trạng, tình hình thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với Bệnh binh (chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng, bảo hiểm y tế, nhà ở, việc làm…) và các mô hình hỗ trợ cho Bệnh binh
trong năm 2016.
- Lựa chọn một thân chủ để thực hiện tiến trình công tác xã hội cá nhân hỗ trợ
cho Bệnh binh ổn định đời sống kinh tế.
3.2.2. Phạm vi về khách thể
- Người có công là Bệnh binh
- Lãnh đạo Phòng lao động Thương binh và Xã hội
- Cán bộ chính sách.
3.2.3. Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tại Phòng Lao động Thương binh
xã hội thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.2.4. Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2016
- Thời gian thực tập: từ 13/06/2017 đến 13/08/2017.
4. Ý nghĩa của Đề tài
4.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài "Tình hình thực hiện An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối
với Người có công là Bệnh binh tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”
này có ý nghĩa thiết thực, để tìm hiểu các chính sách an sinh xã hội đối với người có
công là Bệnh binh, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Hướng dẫn của
Phòng Lao động Thương binh xã hội thành phố. Khái quát tình hình thực hiện chính
sách an sinh xã hội đối với người có công là Bệnh binh tại thành phố. Đồng thời,
thực hiện tiến trình công tác xã hội cá nhân với một trường hợp người có công
là bệnh binh, vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học, cùng với thân chủ xác
định vấn đề và xây dựng kế hoạch thực hiện việc hỗ trợ thân chủ giải quyết vấn đề.
Vì vậy, đây là luận cứ khoa học phục vụ cho công tác quản lý thực hiện chính sách
an sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân tại địa phương.
8
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng chính sách An
sinh xã hội đối với Bệnh binh, đặc biệt là tiến trình công tác xã hội cá nhân, đề xuất
một số kiến nghị có cơ sở khoa học để thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với
Bệnh binh, thực hiện tiến trình làm việc giữa nhân viên xã hội và thân chủ trong
công tác xã hội cá nhân tại địa phương đạt hiệu quả. Vì vậy, đề tài có giá trị thực
tiễn, là nguồn tài liệu tham khảo cho cán bộ viên chức và cho các nghiên cứu sau này
về lĩnh vực cải thiện đời sống, vật chất tinh thần đối với Bệnh binh ở địa phương.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp này được sử dụng để phân tích, đánh giá những tài liệu, hồ sơ
liên quan đến đối tượng nghiên cứu, phân tích danh sách quản lý đối tượng được tập
hợp dưới dạng bảng, biểu đồ.
- Phân tích các tài liệu, báo cáo tổng hợp kết quả công tác thực hiện chính
sách cho Bệnh binh tại thành phố Buôn Ma Thuột trong những năm gần đây nhằm so
sánh với năm khác để biết được đời sống của người có công nói chung và bệnh binh
nói riêng tăng hay giảm.
- Tài liệu kham thảo từ các nguồn tài liệu đa dạng. Bao gồm các Pháp lệnh,
Thông tư, Nghị định về đối tượng là bệnh binh, tài liệu báo cáo Thống kê trợ cấp
hằng tháng cho Bệnh binh.
- Ngoài ra, còn có tài liệu như: Báo cáo, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu cũng được thu thập.
- Đọc và phân tích các tập chí, tài liệu và mạng Internet liên quan đến các
chính sách, chế độ, trợ cấp ưu đãi đối với Người có công nhằm phổ biến các chính
sách ưu đãi mới đến các đối tượng.
5.2. Phương pháp quan sát
- Phương pháp này được vận dụng để thu thập những thông tin cá nhân về
phía đối tượng nghiên cứu bằng cách tri giác trực tiếp như nghe, nhìn, ghi chép, trực
9
tiếp tham gia vào các hoạt động của đối tượng, nhằm giúp người nghiên cứu quan sát
kỹ tiến bộ, những trở ngại để điều chỉnh kịp thời kế hoạch sao cho phù hợp và lượng
giá kết quả thu được từ các phương pháp khác.
- Quan sát tìm hiểu thực tế về tình hình đời sống, vật chất tinh thần của thân
chủ, mối quan hệ của thân chủ với môi trường xung quanh.
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin mang tính cụ thể và chi
tiết nhất. Tiến hành phỏng vấn với cán bộ chính sách thành phố, người có công là
bệnh binh, người thân của thân chủ, bác sĩ…Ngoài ra, phỏng vấn sâu là phương
pháp kỹ thuật chuyên sâu được sử dụng để tìm hiểu sâu sắc về các phản ứng, suy
nghĩ, thái độ tình cảm, động cơ, quan điểm, chính kiến của đối tượng được phỏng
vấn đối với các vấn đề liên quan.
- Phỏng vấn giúp sinh viên tìm kiếm những thông tin liên quan đến thân chủ
từ các đối tượng bên ngoài như những đối tượng liên quan tiếp xúc thường xuyên
với thân chủ. Từ đó xác định các nhu cầu cũng như lập đươc kế hoạch cụ thể để hỗ
trợ cho thân chủ tốt nhất.
5.4. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu
Từ những số liệu thu thập được qua các nguồn khác nhau, sinh viên tổng hợp,
phân tích sao cho những số liệu đó nêu lên nội dung nổi bật của đề tài. Tổng hợp tất
cả các thông tin đã thu thập được từ các kỹ năng khác nhau để tìm ra những điểm
mạnh và hạn chế để tìm vấn đề thân chủ và lập kế hoạch hỗ trợ cho thân chủ.
5.5. Phương pháp Công tác xã hội đặc thù
Những phương pháp công tác xã hội đặc thù được sử dụng trong nghiên cứu gồm:
Tham vấn, phương pháp công tác xã hội cá nhân và các kỹ năng nghề nghiệp.
5.5.1. Tham vấn cá nhân
- Tham vấn là một quá trình tương tác trao đổi tích cực với thân chủ nhằm hỗ
trợ thân chủ tìm kiếm giải pháp cho vấn đề đang tồn tại.
- Tham vấn được sử dụng để làm việc trực tiếp với thân chủ, nhằm giúp thân
chủ giải tỏa những căng thẳng tâm lý như: buồn chán, bệnh tật; tham vấn giúp thân
10
chủ thay đổi cảm xúc, tăng cường sức mạnh, cải thiện vấn đề và giải quyết vấn đề
của thân chủ.
5.5.2. Phương pháp công tác xã hội với cá nhân
- Là một tiến trình làm việc giữa nhân viên công tác xã hội với cá nhân hoặc môi
trường xung quanh cá nhân đó, nhằm giải quyết vấn đề của một cá nhân.
- Được sử dụng trong nghiên cứu trường hợp, ứng dụng trong tiến trình can
thiệp cá nhân nhằm giúp cá nhân tìm ra vấn đề và giải quyết vấn đề ưu tiên, thông
qua các bước của tiến trình công tác xã hội cá nhân.
5.5.3. Các kỹ năng nghề nghiệp: Trong suốt quá trình giúp đỡ thân chủ theo các
nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp, sinh viên đã sử dụng một số kỹ năng cơ bản như:
- Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ (nói) và phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt,…).
- Kỹ năng lắng nghe tích cực: nghe chăm chú những gì thân chủ nói bằng cả tâm hồn,
bằng sự thấu cảm của mình, kết hợp quan sát các cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt của họ.
- Kỹ năng thấu cảm: là đặt mình vào hoàn cảnh của thân chủ và truyền đạt lại với thân
chủ mình đang rất hiểu và muốn chia sẽ với họ, quan tâm, chú ý đến cảm xúc của thân chủ.
- Kỹ năng đặt câu hỏi: là khả năng nhân viên xã hội sử dụng nhiều loại câu hỏi
khác nhau để thu thập thông tin, khai thác cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của đối tượng.
- Kỹ năng vấn đàm: được thực hiện trong các phúc trình với cán bộ phòng
Lao động Thương binh xã hội và với đối tượng nhằm trao đổi thông tin, bàn thảo
cách thức giải quyết vấn đề cho cá nhân đối tượng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung được chia thành:
Chương 1: Khái quát đặc điểm, tình hình chung thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
Chương 2: Thực trạng về công tác thực hiện an sinh xã hội đối với người có
công là bệnh binh tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Công tác xã hội cá nhân đối với người có công là Bệnh binh tại
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
11
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG
CỦA THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
1.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.
Thành phố Buôn Ma Thuột được công nhận là Đô thị loại I trực thuộc tỉnh
Đắk Lắk (Quyết định số 228/QĐ-TTg, ngày 08/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ),
là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của Tỉnh, có diện tích tự nhiên
37.718ha, có 21 đơn vị hành chính (gồm: 13 phường, 08 xã), có dân số 335.008
người, với 86.000 hộ, gồm 40 dân tộc anh em, trong đó đồng bào các dân tộc thiểu
số có 49.763 người, với 10.585 hộ (chiếm 14,85% dân số toàn thành phố); có 04 tôn
giáo chính: Phật giáo, Công giáo, Tin lành,Cao đài với tổng số tín đồ 112.369 người.
Nằm ở vùng trung tâm của Tây Nguyên, Thành phố có tiềm năng và lợi thế
phát triển công nghiệp với vùng nguyên liệu dồi dào và phong phú, nguồn thủy điện
lớn; có lợi thế về du lịch sinh thái, du lịch lịch sử và du lịch văn hóa… Năm 2012,
tốc độ tăng trưởng kinh tế 14,71%. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - Xây dựng 44,92%;
Dịch vụ 47,58%; Nông - Lâm nghiệp 7,50%.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Địa hình
Nằm trên Cao nguyên Đắk Lắk rộng lớn ở phía Tây dãy Trường Sơn, thành phố Buôn Ma
Thuột có địa hình dốc thoải, bị chia cắt bởi một số dòng suối thượng nguồn của sông Sêrêpok.
12
Địa hình có hướng dốc chủ yếu tù Đông Bắc xuống Tây Nam, có độ dốc từ 0,510%, cá biệt có nhiều đồi núi có độ dốc hơn 30%. Cao độ trung bình khoảng 500m so
với mặt nước biển. Cao nhất ở dải đồi phía Bắc 560m so với mặt nước biển. Thấp nhất
ở khu ruộng trồng phía Nam 350m, so với mặt nước biển.
Đặc trưng của địa hình cơ bản thuộc 3 dạng sau: Dạng địa hình đồi núi, độ dốc
lớn, độ dốc đặc trưng cấp III và IV; dạng địa hình chân đồi và ven suối độ dốc đặc trưng
cấp II; dạng địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc đặc trưng cấp I.
Hình 1: Bản đồ hành chính và Trụ sở Thành ủy, HĐND,UBND thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk
1.1.1.2.Khí hậu
Thời tiết khí hậu thành phố Buôn Ma Thuột vừa chịu chi phối của khí hậu nhiệt
đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu Cao Nguyên. Trong năm có 2 mùa rõ rệt,
mùa mưa (tháng 5 - tháng 10), tập trung 90% lượng mưa hàng năm (bình quân
1,7773mm) và mùa khô (tháng 11 - tháng 4).
Nhiệt độ bình quân hàng năm 23,50C, biên độ giữa ngày và đêm cao 9-120C. Độ
ẩm trung bình năm 82,40C, ẩm độ trung bình khô 79%, mùa mưa 87%. Số giờ nắng
trung bình năm 2.738 giờ. Mùa khô thường là gió Đông Bắc với tần số 40-70%; mùa
mưa chủ yếu là gió Tây Nam với tần suất 85%. Tốc độ trung bình 5-6m/s, tốc độ gió
13
cao nhất 17m/s. Không có bão nhưng thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của các cơn bão
Nam Trung Bộ, gây mưa to kéo dài. Lượng nước bốc hơi bình năm 1,178mm, bốc hơi
chủ yếu tập trung vào mùa khô.
1.1.1.3.Thủy văn
Trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột chỉ có con sông Sêrêpok chảy qua phía
Tây Thành phố (khoảng 23km), còn chủ yếu là mạng lưới nhỏ thuộc lưu vực sông
Sêrêpok. Có nhiều hồ nhân tạo lớn như hồ Ea Kao, Ea Čuôr Kăp và nguồn nước ngầm
khá phong phú, nếu khai thác tốt thì sẽ phục vụ ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố.
1.1.1.4. Tài nguyên đất
Thành phố Buôn Ma Thuột có 6 loại đất chính: đất nâu đỏ trên đá mẹ
Bazan (-Fk), đất nâu vàng trên đá Bazan (-Fu), đất đỏ vàng trên đá phiến sét (-Fs),
đất nâu tím trên đá Bazan (-Ft), đất đen trên sản phẩm đá Bazan (Rk), đất dốc tụ
thung lũng (-D). Ttrong đó đất nâu đỏ trên đá mẹ Bazan (-Fk) chiếm chủ yếu, ước
tính khoảng trên 70% tổng diện tích hiện tại của Thành phố. Đây là loại đất tốt
cho trồng các loại cây công nghiệp lâu năm như Cà phê, Cao su, Hồ tiêu, Điều và
các loại cây trồng khác.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.2.1. Sản xuất công nghiệp
- Nhiều ngành nghề, cơ sở sản xuất được mở rộng, tăng nhanh như: điện, cửa
sắt, cửa nhôm, tôn lợp, cán thép, ván ốp lát, cà phê bột, cà phê hòa tan, nước tinh
khiết. Nhiều cơ sở sản xuất có quy mô lớn được đầu tư xây dựng như nhà máy thủy
điện buôn Kuốp công xuất 280MW (đã phát điện 140MW), nhà máy bia Sài Gòn Đắk Lắk mở rộng 2 công suất 70 triệu lít/năm, nhà máy sản xuất thép…
- Một số khu, cụm công nghiệp được hình thành như khu công nghiệp Hòa
Phú diện tích 181ha đã có 12 dự án đăng ký đầu tư; cụm công nghiệp Tân An diện
tích 48,5ha có 27 cơ sở sản xuất thuê đất, lấp đầy 100% diện tích đất sản xuất; cụm
14
công nghiệp Tân An 2 (56,25ha) đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, đã đăng ký
đầu tư trên 1/3 diện tích, cụm công nghiệp Thành Nhất (40,33ha) đang phê duyệt
quy hoạch chi tiết.
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống nhất là dệt thổ cẩm
được chú trọng phục hồi và phát triển.
NHÀ MÁY BIA SÀI GÒN ĐẮK LẮK
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN BUÔN KUỐP
Hình ảnh 2: Nhà máy bia Sài Gòn và Nhà máy Thủy điện buôn Kuốp tại Đắk Lắk
1.1.2.2. Sản xuất nông nghiệp
Đạt mức tăng trưởng bình quân 1,1%/năm. Năm 2016 tổng sản lượng
lương thực đạt 7.302 tấn. Năng suất lúa nước bình quân đạt 6,64 tấn/ha; năng suất
cà phê đạt 2,3 tấn/ha. Chăn nuôi cũng phát triển nhất là heo, gia cầm. Trồng và
bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ trước, 8 năm qua trồng mới được 288 ha rừng.
1.2.2.3. Dịch vụ, hoạt động dịch vụ
- Rất phong phú, đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân, tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ tăng bình quân 20%/năm, mạng lưới chợ được bố trí đều đặn
15
trên khắp địa bàn, chọ trung tâm và một số chợ phường, xã được đầu tư xây dựng và
sửa chữa nâng cấp. Nhiều siêu thị và trung tâm thương mại được hình thành. Hệ thống
khách sạn được phát triển khá nhanh, đến nay đã có trên 1.200 phòng khách sạn.
- Các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính
viễn thông phát triển nhanh, hiện nay số máy điện thoại đã có trên 1.100 máy/100
dân số so với 7,04 máy/100 dân năm 2000.
Hình ảnh 3: Siêu thị Coop Mart và Bưu điện tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
1.1.3. Văn hóa- xã hội
1.1.3.1. Dân số
Thành phố Buôn Ma Thuột có 13 phường, 8 xã với dân số năm 2016 338.794
người với 31 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó 85,04% người kinh, 14,96%
người dân tộc thiểu số trong đó dân tộc thiểu số tại chỗ 10,91% (dân tộc Êđê).
1.1.3.2. Giáo dục
16
- Giáo dục đào tạo đạt được nhiều kết quả ở tất cả các cấp học. Đã duy trì và
giữ vững kết quả phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Tỷ lệ đội ngũ giáo viên đạt chuẩn khá cao (từ THCS trở xuống đạt 97,2%, THPT đạt
100%). Hiện nay toàn Thành phố có 34 trường Mần non, 55 trường Tiểu học, 26
trường THCS, 11 trường THPT với tổng số 88.570 học sinh, đến nay toàn Thành phố
có 22 trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh nhất là THPT và mần non,
100% phường, xã có trung tâm học tập cộng đồng.
- Giáo dục nghề nghiệp và đại học phát triển cả số lượng và chất lượng, Đại
học Tây Nguyên đào tạo đại học đa ngành. Nhiều trường đại học trong cả nước liên
kết với trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh và Thành phố đào tạo cán bộ không
chỉ cho Đắk Lắk mà cho cả Tây Nguyên. Hệ thống giáo dục cao đẳng - Trung cấp,
đa ngành, đa lĩnh vực đảm bảo cung cấp nhân lực cho nền kinh tế - xã hội của Đắk
Lắk - Đắk Nông.
1.1.3.3. Y tế
Hình ảnh 4: Bệnh vện Đa khoa thành phố Buôn Ma Thuột
17
- Công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
được nâng lên rõ rệt. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, công
tác y tế dự phòng có hiệu quả, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh, nhiều năm liền không xảy ra dịch bệnh.
- Trên địa bàn Thành phố có 06 bệnh viện với tổng số giường bệnh 1.200,
100% trạm y tế có bác sĩ, 85% phường, xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế.
- Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế đạt kết quả như: Y học cổ truyền và
Dịch vụ Y tế tư nhân phát triển (đã có bệnh viện tư nhân) góp phần nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh không chỉ cho nhân dân Đắk Lắk mà còn một phần của Đắk
Nông và một số tỉnh ở Campuchia.
Nhìn chung, tình hình hoạt động của chức sắc, tín đồ thuộc các tôn giáo trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong những năm qua diễn ra bình thường. Các
nhu cầu tôn giáo đã được chính quyền các cấp xem xét, giải quyết kịp thời đúng
theo quy định. Đại bộ phận chức sắc và tín đồ các tôn giáo tin tưởng chấp hành
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước “Sống tốt đời, đẹp đạo”,
làm tốt công tác từ thiện, nhân đạo xã hội, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, giữ vững ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn.
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của Phòng
Lao động - Thương binh và xã hội thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
1.2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng
Phó trưởng phòng
18
Cán bộ
kế toán
Cán bộ
văn thư
thủ quỹ
tài vụ
Cán bộ
Cán bộ
Cán bộ
chính sách
trẻ em
lao động việc làm
người có công
và bảo trợ xã hội
và đào tạo nghề
Hình: Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng lao động - Thương binh và xã hội thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban Nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, có chức năng tham mưu, giúp UBND
thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực: lao động; việc làm;
dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao
động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn
xã hội; bình đẳng giới (gọi chung các lĩnh vực trên là lao động, người có công và xã
hội); thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND thành phố
và theo quy định của pháp luật.
1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động
Tổng số cán bộ, công chức phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 15
người, trong đó 07 nam, 08 nữ. Biên chế 11 người (hợp đồng 04 người). Về chất
lượng cán bộ, công chức:
- Đảng viên: 12/15 đồng chí.
- Độ tuổi từ 22-30 tuổi: 02 đồng chí, chiếm: 13.3%; Từ 31-40 tuổi: 08 đồng
chí, chiếm: 53.3%; Từ 41 tuổi trở lên 05 đồng chí, chiếm 33.4%.
Bảng 1.3: Cán bộ công chức, người lao động của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Buôn Ma Thuột
Giới tính
TT Họ và tên
1
Võ Tiến Dũng
Nam
Nữ
X
CHỨC VỤ
Trưởng phòng
19
Trình độ
học vấn
Đại học
Năm
công
tác
28
2
Đặng Văn Trung
X
P.trưởng phòng
Đại học
20
3
Nguyễn Tiến Cường
X
P.trưởng phòng
Đại học
12
4
Bùi Thị Phương Thảo
X
Đại học
09
5
Nguyễn Thị Kim Loan
X
P.trưởng phòng
Kế toán
Đại học
08
6
Nguyễn Thị Nga
X
Văn thư-Thủ quỹ
Đại học
25
7
Trần Thị Bảo Khuyên
X
Chuyên viên
22
8
Vũ Thị Nguyệt
X
Chuyên viên
Đại học
Cao đẳng
9
Nguyễn Thị Hợi
X
Chuyên viên
Đại học
19
10
Phạm Thị Huệ
X
Chuyên viên
Đại học
07
11
Trương Đức Hậu
X
Chuyên viên
Đại học
05
12
Nguyễn Phượng Huy
X
Chuyên viên
Đại học
07
13
Hoàng Văn Sáng
X
Chuyên viên
Đại học
02
14
Nguyễn Thành Đạt
X
Chuyên viên
Đại học
03
15
H’ Thủy Niê
X
12
Chuyên viên
02
Đại học
(Nguồn: phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Buôn Ma Thuột)
1.4. Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên
Tổ công đoàn Phòng tích cực tham gia cùng Cấp ủy Chi bộ, Thủ trưởng cơ
quan trong việc sắp xếp việc làm phù hợp với khả năng chuyên môn của từng
người, đồng thời thường xuyên theo dõi chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp và
các chế độ bảo hiểm đối với mỗi đoàn viên đúng theo quy định.
Tổ chức thăm hỏi kịp thời đoàn viên, gia đình đoàn viên gặp khó khăn, người
thân bị ốm đau, thai sản,...luôn động viên tinh thần làm việc để đạt hiệu quả cao
trong công tác chuyên môn đối với mỗi đoàn viên.
Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, bố trí, sử dụng cán
bộ nữ của phòng được cấp ủy, chính quyền quan tâm. Đồng thời gắn với việc quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng để chủ động về nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn của từng chức danh, có
khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy được thế mạnh, ưu điểm của cán bộ nữ.
1.5. Thuận lợi và khó khăn
20
1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy, HĐND,
UBND Thành phố, Đảng uỷ CQCQ Thành phố; sự chỉ đạo giúp đỡ về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và xã hội Tỉnh;
Sự đoàn kết, thống nhất phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị được
giao của toàn thể cán bộ, đảng viên cơ quan; số đảng viên là cán bộ lãnh đạo đã được
đào tạo cơ bản, có trình độ, phát huy năng lực tốt; không ngừng học tập các Nghị
quyết, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, nên việc triển khai và
thực hiện nhiệm vụ của Chi bộ khá tốt và kịp thời.
Đội ngũ cán bộ, công chức ổn định, có trình độ chuyên môn, có nhiều kinh
nghiệm trong công tác, luôn sáng tạo, tìm tòi nghiên cứu để không ngừng nâng cao
trình độ, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Được sự lãnh đạo trực tiếp của Thành ủy, HĐND, UBND và sự hướng dẫn của
UBMTTQ, các Ban ngành, Đoàn thể của Thành phố, cùng với tinh thần đoàn kết thống
nhất của Cấp ủy, Ban công tác Mặt trận, sự đồng thuận của Nhân dân ra sức thi đua lao
động sản xuất, thực hiện các mục tiêu phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội, giữ vững
An ninh Quốc phòng, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, góp phần hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết của Đảng bộ đề ra.
Trong năm vừa qua được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ
Thành ủy, giám sát của HĐND Thành phố, sự quản lý, điều hành của UBND Thành phố
và hướng dẫn của sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh cùng với sự nỗ lực phấn đấu
của tập thể cán bộ, công chức và phối hợp của các phòng, ban, ngành đoàn thể từ thành
phố đến các xã, phường nên đã đạt được kết quả khá tốt; các chỉ tiêu đều đạt và vượt
theo Nghị quyết đề ra, thực hiện Pháp lệnh đạt kết quả tốt; công tác chính sách đối với
người có công được triển khai thực hiện chu đáo, chi trả trợ cấp kịp thời, đảm bảo đúng
thời gian, đúng chế độ, đúng đối tượng; triển khai thực hiện tốt công tác xây dựng nhà
tình nghĩa, hỗ trợ xây dựng nhà cho các đối tượng chính sách; công tác vận động quỹ
Đền ơn đáp nghĩa vượt kế hoạch hàng năm; công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề
21
ngắn hạn miễn phí cho lao động nghèo, lao động thuộc gia đình chính sách đạt và vượt
chỉ tiêu hàng năm; thực hiện tốt công tác chăm lo giúp đỡ đời sống, vật chất, tinh thần,
sức khỏe đối với người có công kịp thời, tạo điều kiện cho nhiều đối tượng vượt qua
khó khăn, vươn lên ổn định cuộc sống, duy trì và phát huy truyền thống quý báu, đạo lý
tốt đẹp về “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.
1.5.2. Khó khăn
- Trong những năm qua Đảng, nhà nước ban hành nhiều chính sách ưu đãi đối
với người có công với cách mạng, đối tượng trợ giúp xã hội, tuy nhiên một số chính
sách còn bất cập, vướng mắc và chậm được hướng dẫn thực hiện.
- Do thời tiết không thuận lợi, hạn hán kéo dài, nguồn nước tưới thiếu nghiêm
trọng, năng suất Cà phê, Tiêu, Mía giảm, một số diện tích cây trồng bị khô cháy; giá
cả các mặt hàng nông sản như Đậu, Sắn, Ngô đều hạ, đầu ra không ổn định; Phân
bón và Thuốc bảo vệ Thực vật tăng cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển chậm;
tình hình An ninh chính trị - Trật tự an toàn xã hội và các tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn
khó lường; việc ứng dụng Khoa học - Kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi của Nhân
dân còn hạn chế, từ đó sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi đạt năng suất thấp.
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG LÀ BỆNH BINH
TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT - TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Quy mô, cơ cấu đối tượng
Cách đây 42 năm, ngày 10/3/1975, quân và dân tỉnh Đắk Lắk nói riêng,
Tây Nguyên nói chung đã sống trong khí thế sục sôi chiến đấu và chiến thắng
của trận đánh Buôn Ma Thuột mở màn cho chiến dịch giải phóng Tây Nguyên.
Chiến thắng Buôn Ma Thuột mãi mãi là trang sử vàng oanh liệt của quân và dân
ta trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm, là điểm khởi đầu thắng lợi của cuộc
tổng tiến công mùa xuân năm 1975, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước.
Từ thời xa xưa ông cha ta luôn mang trong mình một dòng máu anh hùng,
một dòng máu yêu nước, chúng ta không thể phủ nhận điều đó được, vì nhân
chứng lịch sử đã nói lên tất cả, các trang sách còn thơm mùi công lao to lớn của
các anh hùng, nhất là trong hai cuộc kháng chiến chống Mỹ và chống Pháp, đó
cũng chính là 2 cuộc kháng chiến đã để lại sự mất mát to lớn nhất cho toàn dân
tộc ta. Càng trân trọng ghi ơn và tự hào về những thành quả cách mạng mà các
thế hệ cha anh đi trước đã lập nên bàng mồ hôi, xương máu và trí tuệ. Mỗi
người chúng ta cần ghi nhớ đạo lý “uống nước nhớ nguồn” và càng phải ra sức
học tập, công tác lao động sản xuất với hiệu quả chất lượng cao nhất để xứng
đáng với truyền thống quê hương Buôn Ma Thuột anh hùng.
Chiến tranh đã đẩy lùi vào quá khứ, lịch sử mãi mãi trường tồn theo thời
gian, những chiến công vĩ đại của quân và dân thành phố Buôn Ma Thuột (Thị
xã Buôn Ma Thuột) mãi mãi in đậm trong lịch sử sáng ngồi của dân tộc Việt
Nam. Đó là niềm tự hào của mỗi chúng ta hôm nay và là hành trang cho các thế
hệ con cháu muôn đời mai sau.
2.1.1. Quy mô của đối tượng là bệnh binh
23
Được nghiên cứu trong phạm vi 21 xã, phường thuộc thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/ 2013 Hướng dẫn Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng
Theo thông tư 05/2013/TT- BLĐTBXH ngày 15/5/ 2013 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.
Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của
tỉnh Đắk Lắk, có 13 phường, 8 xã với 248 thôn, buôn, tổ dân phố, với tổng dân
số trên 360 ngàn người. Hiện nay thành phố đang quản lý trên 10 ngàn đối
tượng thuộc diện người có công, trong đó bệnh binh gồm có 285 người. dưới
đây là bảng số liệu về bệnh binh từng xã, phường trên địa bàn thành phố.
Bảng 2.1. Bảng số liệu về bệnh binh từng xã, phường trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Đơn vị tính: người
TT
Số lượng người
có công là
Xã, Phường trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột
bệnh binh
Tỷ lệ phần trăm
(%người)
1
Phường Tân Lập
34
12%
2
Phường Tân Hòa
10
3.5%
3
Phường Tân An
17
6.0%
4
Phường Thống Nhất
3
1.1%
5
Phường Thành Nhất
16
5.6%
6
Phường Thắng Lợi
6
2.1%
7
Phường Tân Lợi
16
5.6%
24
8
Phường Thành Công
8
3.0%
9
Phường Tân Thành
24
8.4%
10
Phường Tân Tiến
7
2.4%
11
Phường Tự An
17
6.0%
12
Phường Ea Tam
16
5.6%
13
Phường Khánh Xuân
18
6.3%
14
Xã Hòa Thuận
13
4.5%
15
Xã Čư Êbur
5
1.7%
16
Xã Ea Tu
7
2.4%
17
Xã Hòa Thắng
14
5.0%
18
Xã Ea Kao
19
6.6%
19
Xã Hòa Phú
16
5.6%
20
Xã Hòa Khánh
10
3.5%
21
Xã Hòa Xuân
9
3.2%
285
100
TỔNG
(Nguồn: báo cáo tổng hợp số liệu đối với Người có công với cách mạng trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk năm 2016)
Nhận xét
Nhìn vào bảng 2.1: Ta có thể thấy tỷ lệ phân bố của toàn Thành phố
không đồng đều, một số nơi có số lượng người có công là bệnh binh chiếm đa
số, như Phường Tân Lập có 34 người chiếm 12%, tiếp theo đó là Bệnh binh
Phường Tân Thành có 24 người chiếm 8.4%, Bệnh binh Xã Ea Kao có 19 người
chiếm 6.6%, Bệnh binh Phường Khánh Xuân, Phường Tân An, Phường Tự An,
Phường Thành Nhất, P. Thắng Lợi, P. Ea Tam, Xã Hòa Phú chiếm tỷ lệ trung
bình. còn Phường Thống Nhất có 03 người chiếm 1.1%, số lượng người có công
25