Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin theo pháp luật việt nam từ thực tiễn khu công nghệ thông tin tập trung tại thành phố hà nội (t)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.6 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K

PHẠM VĂN TÍN

ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẬP TRUNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:

I.

TS LÊ MAI THANH


Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÂN ANH
Phản biện 2: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học
viện Khoa học xã hội

hồi

giờ

ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ưu đãi đầu tư có tầm quan trọng chiến lược trong sự tăng
trưởng kinh tế và mang lại những tác động tích cực đến kinh tế và xã
hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Mục tiêu của ưu đãi đầu tư là
nhằm thúc đẩy sự phát triển của những ngành, nghề, lĩnh vực hoặc
địa bàn dân cư nhất định theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của nhà nước. Với mục tiêu góp phần tạo dựng môi trường pháp lý
ngày càng thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh và cộng
đồng doanh nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu tư cho sự phát triển kinh tế
và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam luôn chú trọng
xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư nhằm tạo ra một khung pháp
lý hoàn thiện và phù hợp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Trong những năm gần đây, ngành công nghệ thông tin

(CNTT) nói chung và công nghiệp công nghệ thông tin nói riêng của
Việt Nam đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ so với những ngành kinh
tế khác và được đứng vào nhóm các nước có trình độ và triển vọng
phát triển tiên tiến của thế giới. Rõ ràng lĩnh vực CNTT đang và sẽ là
động lực quan trọng thúc đẩy Việt Nam trong tiến trình đuổi kịp các
nước tiên tiến khác trong khu vực và trên thế giới. Trong giai đoạn
vừa qua, tăng trưởng bình quân của toàn ngành CNTT đạt khoảng
15%/năm, ngành công nghiệp phần mềm còn có tốc độ phát triển cao
hơn, tới 33%/năm [36, tr.3].
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chính sách, pháp luật về ưu đãi đầu tư nhằm mục đích là thu hút vốn
đầu tư vào những lĩnh vực, trong đó ưu tiên, khuyến khích và ưu đãi
những ngành sử dụng công nghệ cao phù hợp với chiến lược công

1


nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của Việt Nam.
Thành phố Hà Nội với vai trò là Thủ đô và cũng là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của cả nước cũng đã
đưa ra những chính sách ưu đãi đầu tư theo hướng khuyến khích đầu
tư tạo những bước chuyển biến tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, trong đó đặc biệt quan tâm vấn đề ưu đãi đầu tư
trong lĩnh vực CNTT nói riêng.
Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố
Hà Nội nhiệm kỳ 2015-2020 có xác định rõ định hướng trọng tâm
phát triển Thủ đô 5 năm (2015-2020) trong đó có đẩy mạnh phát triển
kinh tế tri thức, đổi mới mô hình tăng trưởng, gắn với cơ cấu lại kinh
tế Thủ đô bảo đảm mục tiêu phát triển nhanh, bền vững. Phấn đấu đạt
mức tăng trưởng từ 8,5% - 9%. Để đạt được mức tăng trưởng cao đáp
ứng định hướng đề ra, một trong những giải pháp là đẩy mạnh tăng

trưởng, tăng tỷ trọng trong ngành công nghiệp CNTT vì mức tăng
trưởng hiện tại của ngành đạt 25-30% [36, tr.3].
Trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội,
song hành với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, trong
lĩnh vực đầu tư UBND thành phố đã căn cứ các quy định của pháp
luật để ban hành nhiều văn bản liên quan đến việc khuyến khích, ưu
đãi đầu tư nói chung và cho các doanh nghiệp CNTT nói riêng. Tuy
nhiên, mục đích của hầu hết nhà đầu tư là lợi nhuận, khi lựa chọn địa
điểm để triển khai dự án đầu tư thường quan tâm lựa chọn những nơi
có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đầu tư, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao như CNTT.
Do đó, tuy thu hút đầu tư luôn ở top đầu cả nước nhưng so với TP Hồ
Chí Minh thì việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực CNTT còn nhiều bất
cập, các biện pháp thực thi pháp luật về ưu đãi đầu tư thực sự chưa có

2


hiệu quả, chưa đồng bộ và chưa tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu
tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực CNTT. Đây
là một vấn đề cấp bách cần có hướng giải quyết để sớm khắc phục,
trong đó việc thành lập các khu CNTT tập trung là một giải pháp đột
phá của thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, với mong muốn nghiên cứu
chính sách pháp luật ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, học viên chọn đề tài:
“Ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin theo
pháp luật Việt Nam từ thực tiễn khu công nghệ thông tin tập trung
tại thành phố Hà Nội” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học,
chuyên ngành Luật Kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài
viết đề cập đến ưu đãi đầu tư nói chung và ưu đãi đầu tư tại các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế hay ưu đãi đầu tư theo các
lĩnh vực, ngành nghề nói riêng.
- Giáo trình “Luật Đầu tư” của Trường Đại học Luật Hà Nội
(2011), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, đề cập những vấn đề cơ bản
của pháp luật đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, Luật Đầu tư năm 2005;
- Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư nước ngoài với công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. NXB Khoa học xã
hội.
- Nguyễn Thị Diễm Hường (2008), “Pháp luật hiện hành về
ưu đãi đầu tư”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật thành phố
Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm rõ các quy định của hệ thống pháp
luật ưu đãi đầu tư của Việt Nam và WTO liên quan đến ưu đãi đầu
tư, có giá trị tham khảo.

3


Các Luận văn của Học viện Khoa học Xã hội liên quan đến
đề tài luận văn này, bao gồm:
- Nguyễn Văn Cảnh (2016), Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn Thạc sỹ Luật học.
- Đỗ Thị Hạnh (2015), “Ưu đãi đầu tư theo pháp luật Việt
Nam, từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn Thạc sĩ Luật học.
- Đào Thu Hương (2012), Pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu
tư nước ngoài. Luận văn Thạc sỹ Luật học.
Như vậy, dưới góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu

trên phần lớn tập trung nghiên cứu về ưu đãi, thu hút vốn đầu tư; nêu
ra những tồn tại, hạn chế của việc thực hiện ưu đãi đầu tư qua thực
tiễn tại nhiều địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, việc áp dụng,
phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp về ưu đãi
đầu tư đối trong lĩnh vực CNTT, đối với doanh nghiệp CNTT và thực
tiễn tại các khu CNTT tập trung cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu, đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các
doanh nghiệp CNTT nhằm đề xuất hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu
tư cho các doanh nghiệp CNTT cả nước nói chung và của thành phố
Hà Nội nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp CNTT.
- Đánh giá thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư cho các doanh
nghiệp CNTT theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn khu CNTT tập

4


trung tại thành phố Hà Nội, chỉ ra những ưu, khuyết điểm, nguyên
nhân và kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn
thiện các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh
nghiệp CNTT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách, pháp luật về ưu đãi đầu
tư cho các doanh nghiệp CNTT Việt Nam và thực tế áp dụng tại khu

CNTT tập trung Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực tế áp dụng các chính sách pháp
luật ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT hoạt động tại khu
CNTT tập trung tại Hà Nội từ năm 2013 đến nay (khi khu CNTT tập
trung đầu tiên của Hà Nội được Bộ Thông tin và Truyền thông công
nhận và đi vào hoạt động).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu triển khai trên cơ sở các quan
điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về chính sách và pháp luật về
ưu đãi đầu tư; sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: phương pháp
so sánh luật học; phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp
thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Những đóng góp về khoa học
- Góp phần làm rõ sự cần thiết và căn cứ hoàn thiện các quy
định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp CNTT.

5


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn
thiện hệ thống pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
CNTT.
6.2. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn nêu tổng quan các quy định của pháp luật hiện
hành về ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT.
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện

các quy định của pháp luật hiện hành trong việc ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp CNTT.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài
liệu tham khảo trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật về ưu
đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT trong các khu CNTT tập
trung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp công nghệ thông tin
Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp công nghệ thông tin từ thực tiễn khu công nghệ thông
tin tập trung tại Thành phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu
công nghệ thông tin tập trung Hà Nội

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Khái niệm và vai trò ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp công nghệ thông tin
1.1.1. Khái niệm ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
công nghệ thông tin theo pháp luật Việt Nam
* Quan niệm về ưu đãi đầu tư
Qua nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện

hành thì thuật ngữ “ưu đãi đầu tư” chưa có khái niệm thống nhất,
chưa được định nghĩa hay giải thích cụ thể ở một vănn bản nào mà
chủ yếu quy định về nội dung chính sách ưu đãi đầu tư [18, tr.6].
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “ưu đãi” theo nghĩa chung nhất
là “chú trọng, dành cho những quyền lợi, điều kiện tốt hơn những đối
tượng khác” [39, tr.1732]. Theo Từ điển tiếng Việt, “đầu tư” là việc
“bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán
hiệu quả kinh tế, xã hội” [22, tr.301].
Luật Đầu tư số 67 năm 2014 được ban hành ngày 26/11/2014
không giải thích về “đầu tư” mà nêu khái niệm “dự án đầu tư” tại
khoản 2 Điều 3 như sau: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn
trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định”. Khoản 5 Điều 3 giải thích
thuật ngữ “đầu tư kinh doanh” như sau: “ Đầu tư kinh doanh là việc
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông
qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng
hoặc thực hiện dự án đầu tư”.

7


Tuy vậy, tổng quan hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam
hiện nay chưa định nghĩa thuật ngữ “ưu đãi đầu tư” một cách thống
nhất, mà chỉ dừng lại ở việc quy định về nội dung chính sách ưu đãi
đầu tư. Theo đó, thuật ngữ “ưu đãi đầu tư” được sử dụng trong văn
bản pháp luật Việt Nam hiện nay có thể được hiểu là những lợi ích
vật chất có thể tính toán, xác định được nhà đầu tư hay doanh nghiệp
được hưởng khi mà họ thỏa mãn đủ các điều kiện nhất định; ưu đãi
đầu tư là những lợi thế kinh tế có thể lượng hóa được mà Chính phủ

của các quốc gia dành cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm
doanh nghiệp nhất định nhằm khuyến khích họ xử sự theo một cách
thức nhất định. Chính sách ưu đãi đầu tư của Chính phủ Việt Nam
tương đối đa dạng nhưng chủ yếu là thu hút vốn đầu tư vào những địa
bàn có điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khó khăn, những lĩnh vực
kinh tế đòi hỏi vốn lớn, sử dụng công nghệ cao, hoặc sử dụng nhiều
lao động hoặc phù hợp với chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước của Việt Nam.
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề tăng nhanh vốn đầu tư để đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế là một vấn đề sống còn của dân tộc.
Ưu đãi mà Nhà nước dành cho nhà đầu tư khi họ đầu tư vào lĩnh vực,
địa bàn được khuyến khích nhằm tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì
vậy, Việt Nam cũng như hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng
một chính sách ưu đãi đầu tư nước hấp dẫn vào những ngành, những
lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
Như vậy, ưu đãi đầu tư được hiểu là hệ thống các chính sách,
pháp luật và biện pháp khuyến khích của Nhà nước nhằm thu hút vốn
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước hoặc định hướng đầu
tư theo những mục tiêu phát triển nhất định.

8


* Quan niệm về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp công
nghệ thông tin.
Luật Công nghệ thông tin năm 2006, Luật Công nghệ cao
năm 2008 và Luật Đầu tư năm 2014 cùng với hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật đã thực sự tạo nền tảng pháp lý cơ bản cho các
nhà đầu tư tích cực thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

CNTT. Để hiểu rõ những nội dung ưu đãi mà Nhà nước dành cho nhà
đầu tư phải nghiên cứu nhiều văn bản pháp luật như các quy định ưu
đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, miễn hay giảm tiền thuê
đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…
và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
Như vậy, ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT theo
pháp luật Việt Nam là việc nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách
nhằm khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực CNTT bằng hệ thống
những quy phạm pháp luật, tạo những điều kiện thuận lợi, những ưu
đãi dành cho doanh nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước vào lĩnh vực CNTT và trên cơ sở đó tạo ra lợi thế so sánh với
các lĩnh vực khác, với các quốc gia khác.
1.1.2. Vai trò của ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
công nghệ thông tin
Ưu đãi đầu tư đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế của quốc gia trong việc thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện cho
nhà nước chủ động cơ cấu lại nền kinh tế thông qua việc ban hành và
áp dụng các biện pháp ưu đãi đầu tư, tạo sự đồng bộ trong hệ thống
pháp luật đầu tư Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế[18,tr.8].
Pháp luật về ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT sẽ tạo cú
hích mạnh mẽ đến cộng đồng các nhà đầu tư trong và ngoài nước,

9


nhằm phát triển ngành công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế
mũi nhọn ở Việt Nam theo định hướng của Đảng và nhà nước.
Thứ nhất, thực hiện ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
công nghệ thông tin theo pháp luật Việt Nam góp phần đẩy mạnh thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp công

nghệ thông tin, tăng cường khả năng cạnh tranh của cộng đồng doanh
nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam so với các quốc gia khác.
Thứ hai, thông qua ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
công nghệ thông tin góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế
giữa các vùng, miền trong cả nước.
Thứ ba, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ
thông tin góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an ninh quốc gia.
Việc thúc đẩy phát triển công nghiệp CNTT trong nước sẽ
làm cho Việt Nam chủ động được các sản phẩm trí tuệ nhân tạo phục
vụ cho an ninh quốc gia. Hiện nay, trang thiết bị và công nghệ phục
vụ quân sự đã phát triển ở mức rất cao như thiết bị thông tin liên lạc,
công nghệ sản xuất và điều khiển tên lửa, tác chiến điện tử… đòi hỏi
phải có sản phẩm CNTT phù hợp do chúng ta tự lập trình để đảm bảo
an toàn, tránh bị sao chép hoặc ăn cắp bí mật quân sự thông qua các
phần mềm gián điệp được tích hợp trong sản phẩm quân sự mua của
nước ngoài.
Với các phần mềm do chúng ta tự lập trình, thiết kế còn giải
quyết được vấn đề bảo mật an ninh kinh tế của đất nước, bí mật kinh
doanh của doanh nghiệp. Công nghệ sao chép, cài đặt phần mềm gián
điệp cũng sẽ bị hạn chế nếu dùng sản phẩm CNTT trong nước sản
xuất. Mặt khác, khi ngành CNTT phát triển cao sẽ giúp cho việc triển
khai mô hình Chính phủ điện tử, nhất là khi thế giới đã bước vào
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

10


Ngoài ra, từ sự phát triển của ngành công nghiệp CNTT
trong nước tạo điều kiện cho tất cả các ngành khác, đặc biệt là dịch
vụ phát triển: Các sản phẩm phần mềm tài chính, ngân hàng, giáo

dục, giao thông vận tải, các sản phẩm nội dung số, phát thanh, truyền
hình, công nghiệp giải trí…

1.1.3. Mối quan hệ giữa ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư đối với
các doanh nghiệp công nghệ thông tin và các doanh nghiệp khác
Quá trình nghiên cứu các biện pháp ưu đãi đầu tư cho thấy có
các biện pháp ưu đãi đầu tư như: (1) Các ưu đãi về tài chính - chủ
yếu là ưu đãi về thuế TNDN, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, khấu
hao tài sản; (2) Các ưu đãi liên quan đến miễn, giảm tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất...
Như vậy, ưu đãi đầu tư được hiểu là nhà nước dành những
quyền lợi, điều kiện cho nhà đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề hoặc
ở khu vực địa bàn nhất định tốt hơn những đối tượng khác. Ưu đãi
đầu tư chú trọng về quyền lợi vật chất chủ yếu là lĩnh vực thuế (thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế XNK) và phí
giao (đất, cho thuê đất) cho nhà đầu tư.
Các biện pháp hỗ trợ đầu tư được quy định ở mục 2, Chương
III Luật Đầu tư năm 2014 như hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án; hỗ trợ
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ tín dụng; hỗ trợ tiếp cận
mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi
nội thành, nội thị; hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; hỗ trợ nghiên cứu và
phát triển là giúp thêm cho tất cả nhà đầu tư có dự án đầu tư, hỗ trợ
tạo môi trường thuận lợi để nhà đầu tư triển khai dự án có hiệu quả
[18, tr 12].

11



Như vậy, hỗ trợ đầu tư được hiểu là việc nhà nước tạo cơ hội
cho phép nhà đầu tư được hưởng những điều kiện thuận lợi nhất định
để thúc đẩy đầu tư. Doanh nghiệp CNTT thuộc nhóm đối tượng được
hưởng cả hai hình thức: ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước.
1.2. Nội dung và đặc điểm của ưu đãi đầu tư đối với các
doanh nghiệp công nghệ thông tin
1.2.1. Nội dung ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp công
nghệ thông tin
Ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp nói chung – trong đó có
doanh nghiệp CNTT hoạt động trong khu CNTT tập trung - được quy
định trong Mục 1 Chương III Luật Đầu tư năm 2014, từ Điều 15 đến
Điều 18.
1.1.2.1. Đối tượng, ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư
Doanh nghiệp CNTT có đặc điểm riêng không giống với các
loại hình doanh nghiệp khác: họ có nguồn nhân lực được đào tạo ở
trình độ cao và chuyên biệt, có kỹ năng làm việc theo nhóm rất tốt.
Sản phẩm của họ là sản phẩm của trí tuệ - trí thông minh nhân tạo,
sản phẩm không cần có kho bãi để lưu giữ mà được lưu giữ trong các
thiết bị lưu trữ nhỏ gọn là ổ cứng máy vi tính. Việc trao đổi, bàn giao
sản phẩm của họ được thực hiện hầu hết qua mạng Internet hoặc đĩa
CD. Vì vậy, các doanh nghiệp CNTT không cần mặt bằng lớn làm
nhà xưởng, kho bãi mà cần đầu tư nhiều tiện ích, trang thiết bị để làm
văn phòng làm việc cho các lập trình viên, kỹ thuật viên. Do nhân
lực của danh nghiệp CNTT là người có trình độ cao nên họ cần có
môi trường làm việc thuận tiện, phù hợp.
1.2.1.2. Ưu đãi về đất đai xây dựng nhà xưởng, văn phòng
Nhà nước đã ban hành các quy định về giao quyền sử dụng
đất hướng tới giảm bớt các đầu mối trung gian không cần thiết để rút

12



ngắn khoảng thời gian chờ đợi kéo dài cho các chủ đầu tư. Cải tiến và
tạo cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa chính quyền các cấp trong việc
triển khai các thủ tục giao đất, cho thuê đất để các doanh nghiệp thực
hiện dự án. Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, thông
tin liên lạc, viễn thông trong có tác động tích cực đến sự phát triển
của doanh nghiệp công nghệ thông tin trong các khu CNTT tập trung.
1.2.1.3. Các ưu đãi về thuế
* Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong thời gian qua, hệ thống thuế Việt Nam đã được cải
cách tích cực. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin được nhà nước
ưu đãi hoặc miễn giảm các sắc thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế xuất nhập khẩu…
* Đối với thuế xuất,thuế nhập khẩu
Sản phẩm của doanh nghiệp CNTT ngoài việc được sử dụng
trong nội địa, còn được các doanh nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài
thu về ngoại tệ cho đất nước. Nhà nước đã có những ưu đãi nhất định
trong lĩnh vực thu thuế xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp CNTT
trong khu CNTT tập trung như miễn thuế nhập khẩu trang thiết bị đối
với những sản phẩm chưa sản xuất tại Việt Nam khi thành lập doanh
nghiệp; các sản phẩm phầm mềm xuất khẩu được hưởng thuế xuất
khẩu là 0%.
1.2.1.4. Các ưu đãi khác
Các doanh nghiệp CNTT trong khu CNTT tập trung còn
được ưu đãi về việc thực hiện các thủ tục hành chính và thủ tục hải
quan trong quá trình thành lập và hoạt động và thuế thu nhập cá nhân
của của người làm trong lĩnh vực CNTT.

13



1.3. Nguồn pháp luật điều chỉnh ưu đãi đầu tư đối với các
doanh nghiệp công nghệ thông tin
Pháp luật về ưu đãi đầu tư tạo ra sự đồng bộ trong hệ thống
pháp luật đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế. Pháp luật về ưu đãi
đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin ra đời là do yêu cầu của
việc điều chỉnh chính sách phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Tuy nhiên, pháp luật về ưu đãi đầu tư cũng tác động
trở lại làm cho việc khuyến khích đầu tư CNTT phát sinh, phát triển
theo hướng có lợi.
Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính
phủ ban hành quy định về khu công nghệ thông tin tập trung. Nghị
định này có hiệu lực từ 1/1/2014, trong đó quy định “khu CNTT tập
trung là khu tập trung các hoạt động nghiên cứu – phát triển, đào tạo,
sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ CNTT, cung cấp hạ tầng,
cung ứng dịch vụ CNTT cho các tổ chức, doanh nghiệp, các hoạt
động khác liên quan đến CNTT” [5, tr1]; các doanh nghiệp hoạt động
và thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực CNTT tại khu CNTT
tập trung được hưởng hỗ trợ, ưu đãi về tín dụng đầu tư, được lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất hoặc thuê lại
đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai,
cùng các ưu đãi về thuế.
1.3.1.Ưu đãi đối với chủ thể đầu tư – doanh nghiệp công
nghệ thông tin
Luật đầu tư năm 2014 quy định đối tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 15, cụ thể là: Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu
tư; dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 3
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc


14


quyết định chủ trương đầu tư; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử
dụng từ 500 lao động trở lên; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ [31].
1.3.2.Về ưu đãi tài chính đối với doanh nghiệp công nghệ
thông tin
Nhà nước đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008. Trong đó quy định việc ưu
đãi thuế TNDN tại chương III, gồm các điều từ Điều 13 đến Điều 18.
Chính phủ cũng đã banh hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp. Ưu đãi thuế TNDN được quy định tại
Chương IV Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ. Trong đó có doanh nghiệp CNTT như đã nêu ở mục 1.2. của
luận văn này.
1.3.3. Địa bàn ưu đãi đầu tư
Được quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008 như sau: Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội
đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Như vậy,
doanh nghiệp CNTT chỉ được miễn, giảm thuế TNDN, thuế xuất
nhập khẩu khi hoạt động trong khu CNTT tập trung hoặc hoạt động ở
các khu vực địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy
định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.
1.3.4. Ưu đãi về đất đai
Khoản 1 Điều 22 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định nhà
đầu tư “được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất,

thuê đất hoặc thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu công
nghệ thông tin tập trung theo quy định của pháp luật về đất đai”. Việc

15


ưu đãi về đất đai như ưu tiên thực hiện trình tự giao đất, cho thuê đất,
mức phí thuê đất sẽ khiến doanh nghiệp rút ngắn thời gian đầu tư xây
dựng trụ sở, văn phòng làm việc sẽ làm tiết kiệm khá nhiều chi phí
cho chủ đầu tư.
1.3.5.Về chức năng của BQL khu CNTT tập trung
Thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ quản lý chung các khu
CNTT tập trung cho Sở Thông tin và Truyền thông. Tại Sở Thông tin
và Truyền thông có phòng Công nghiệp CNTT chịu trách nhiệm theo
dõi các khu CNTT tập trung thông qua Ban quản lý khu CNTT tập
trung trên địa bàn thành phố.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẬP TRUNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm khu công nghệ thông tin tại Hà Nội tác
động đến ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin
Điều 51 Luật Công nghệ thông tin số 76/2006/QH11 ngày
29/6/2006 quy định: “Khu công nghệ thông tin tập trung là loại hình
khu công nghệ cao, tập trung hoặc liên kết cơ sở nghiên cứu - phát
triển, sản xuất, kinh doanh, đào tạo về công nghệ thông tin. Tổ chức, cá
nhân đầu tư và hoạt động trong khu CNTT được hưởng các chính sách
ưu đãi của Nhà nước áp dụng đối với khu công nghệ cao”[23, tr 12].
Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 54/2013/NĐ-CP ngày

08/11/2013 của Chính phủ quy định: “Khu công nghệ thông tin tập
trung là khu tập trung các hoạt động nghiên cứu - phát triển, đào tạo,
sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, cung

16


cấp hạ tầng, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho các tổ chức,
doang nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến công nghệ thông
tin” [5, tr, 1].
2.2. Thực trạng áp dụng các quy định ưu đãi về tài chính
đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công nghệ
thông tin tập trung Hà Nội
UBND thành phố Hà Nội căn cứ các quy định hiện hành của
hệ thống pháp luật đã có những hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động tại khu CNTT tập trung, trong đó có các quy định
về ưu đãi tài chính.
2.2.1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Từ năm 2008, việc ban hành Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH 12, có hiệu lực (01/01/2009) và Nghị định
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN 2008, ưu đãi
thuế TNDN đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và
cả doanh nghiệp sản xuất đầu tư trong khu công nghiệp đều bị bãi bỏ.
Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
quy định doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư tuỳ theo lĩnh vực
đầu tư. Điều 15 Nghị đinh 218/2013/NĐ-CP quy định ưu đãi đầu tư
được căn cứ theo lĩnh vực đầu tư, thống nhất với quy định của Luật
Đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cơ quan quản
lý nhà nước trong việc xác định thuế TNDN. Tùy từng lĩnh vực đầu

tư cụ thể mà nhà đầu tư hưởng mức thuế suất ưu đãi và thời gian ưu
đãi theo quy định tại Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP bao gồm
các dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ
cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ

17


cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
sản xuất sản phẩm phần mềm và nhóm doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
công nghệ cao, ứng dụng cộng nghệ cao … [7]
2.2.2. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ban
hành ngày 06/04/2016 quy định tại khoản 18 Điều 16: “Hàng hóa
nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất
được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ
thông tin, nội dung số, phần mềm” và khoản 21: “Hàng hóa nhập
khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước
chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng
trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển
hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, đổi mới công nghệ” [32].
2.3. Thực trạng áp dụng các quy định về ưu đãi miễn,
giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với doanh nghiệp công
nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin tập trung Hà Nội
Chính sách về đất đai trong thời gian qua đã từng bước được
thể chế hóa theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và các nghĩa vụ tài chính về đất khác đã thể hiện sự ưu đãi

và khuyến khích đầu tư của Nhà nước đối với các đối tượng sử dụng
đất cần ưu đãi theo pháp luật về đầu tư.
Các quy định về ưu đãi đầu tư của Luật đất đai năm 2013
được quy định tại Điều 110: miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất. Đối với doanh nghiệp CNTT hoạt động trong khu CNTT tập
trung được quy định miễn, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực
hiện tại Khoản 1 Điểm a: “Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh

18


doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại” [27].
2.4. Thực trạng áp dụng một số biện pháp ưu đãi khác
đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công nghệ
thông tin tập trung Hà Nội
2.4.1. Về khấu hao tài sản
Quy định về trích khấu hao tài sản cố định được hướng dẫn
chi tiết tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/03/2013 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định. Theo đó: “Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp
trích khấu hao, thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo quy định
tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
trước khi bắt đầu thực hiện” [Điều 13, Khoản 3].
2.4.2. Ưu đãi thuế thu nhập cá nhân
Đối với thuế thu nhập cá nhân của người làm trong lĩnh vực
CNTT,

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày


26/5/2016 về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển và ứng dụng
CNTT tại Việt Nam.
Theo đó, thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công của các cá nhân nhân lực công nghệ cao làm
việc trong lĩnh vực CNTT cũng được giảm 50%.
2.4.3. Về thủ tục chấp thuận, cấp phép đầu tư và ưu đãi
đầu tư
Việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với Ban quản
lý khu CNTT tập trung ngày càng chứng minh được vai trò và tầm
quan trọng của chính sách này. Việc quản lý cấp phép đầu tư được
thực hiện theo cơ chế “một cửa, tại chỗ" và đã phát huy tác dụng tích

19


cực trong việc phát triển các khu CNTT tập trung đảm bảo tính nhanh
chóng, chủ động, tích cực, tích kiệm cho cơ chế hành chính.
2.5. Thực trạng cơ chế đảm bảo ưu đãi đầu tư đối với
doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công nghệ thông tin
tập trung Hà Nội
2.5.1. Phân định thẩm quyền quản lý nhà nước
Theo đó, các ban quản lý khu CNTT tập trung là cơ quan
trực thuộc UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trực tiếp đối với các khu CNTT tập trung trên địa bàn thành phố Hà
Nội; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành
chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư
và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu CNTT tập trung.
2.5.2. Vấn đề áp dụng và đảm bảo ưu đãi đầu tư
Nhìn về tổng thể hiện nay, Luật Đầu tư năm 2014 và hệ

thống các văn bản pháp lý về ưu đãi đầu tư đã được áp dụng đúng và
cơ bản đảm bảo quyền được hưởng ưu đãi đầu tư của các doanh
nghiệp CNTT trong khu CNTT tập trung Hà Nội.

20


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN HÁP LUẬT
VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẬP TRUNG HÀ NỘI
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư
đối vơi doanh nghiệp công nghệ thông tin
Khu công nghệ thông tin tập trung là khu tập trung các hoạt
động nghiên cứu- phát triển, đào tạo, sản xuất và kinh doang sản
phẩm, dịch vụ CNTT, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ CNTT cho
các tổ chức, doanh nghiệp và các hoạt động khác liên quan đến công
nghệ thông tin [5, tr. 1].
Công nghiệp CNTT là ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ
cao sản xuất và cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm sản
phẩm phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số [23, tr.1]
3.1.1. Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
công nghệ thông tin trong các khu công nghiệp tập trung hướng
tới thu hút đầu tư vào sản xuất phần mềm và nội dung số
Các quy định về ưu đãi đầu tư phải được áp dụng thống
nhất, các chế độ ưu đãi phải tạo ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư, kinh doanh và phải hợp lý, tạo sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Các thành
phần kinh tế được kinh doanh bình đẳng theo quy định của Hiến pháp

thì phải được hoạt động trong môi trường pháp lý thuận lợi như nhau.
3.1.2.Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
công nghệ thông tin trong các khu công nghệ thông tin tập trung
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

21


Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế: Hoàn thiện pháp luật về ưu
đãi đầu tư nói chung và ưu đãi đầu tư trong khu CNTT tập trung nói
riêng không tách rời hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nói
chung.
Hiện nay, Chính phủ đang chỉ đạo Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ trì soạn thảo Nghị định nhằm hướng dẫn thi hành, cụ thể
hóa các văn bản luật về đầu tư CNTT để thay thế Nghị định
154/2013/NĐ-CP.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật về ưu đãi
đầu tư đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu công
nghệ thông tin tập trung Hà Nội
Nhìn chung, hệ thống pháp luật về ưu đãi đầu tư của Việt
Nam từ Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật đất
đai… đều mới được ban hành trong giai đoạn từ năm 2013 trở lại đây
khi Việt Nam đã hội nhập sâu vào thương mại toàn cầu nên đã cập
nhật kịp thời “luật chơi thương mại” chung trên thế giới. Các vấn đề
về ưu đãi đầu tư như ưu đãi theo lĩnh vực, ngành nghề, ưu đãi theo
vùng miền…đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư và định
hướng phát triển của đất nước
3.2.1. Kiến nghị cụ thể hoàn thiện các quy định pháp luật
về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp công nghệ thông tin tại khu

công nghệ thông tin tập trung Hà Nội
Đề xuất sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 1, Điều 13 Luật số
32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Thuế TNDN năm 2013 theo hướng “ áp dụng thuế suất 10%
trong thời hạn 25 năm, miễn thuế 4 năm đối với thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế-

22


xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao”. Theo quy
định tại Khoản 1 Điều 10 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Thuế TNDN năm 2013 thì từ ngày 01/01/2016 sẽ áp dụng mức thuế
suất TNDN cho các doanh nghiệp ở mức 20% - trừ các trường hợp
quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 10 của Luật này. Như vậy, nhóm
doanh nghiệp CNTT nằm ở mức áp thuế suất TNDN 20%.
Đề nghị lược bỏ các quy định về ưu đãi không còn phù hợp:
ví dụ ưu đãi về chuyển lỗ mà bản chất không phải là ưu đãi đầu tư.
3.2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện về thủ tục thực hiện ưu
đãi đầu tư
Đề xuất Chính phủ giao Bộ Thông tin và Truyền thông làm
đầu mối, nghiên cứu ban hành cuốn cẩm nang nêu cụ thể các quy
định về ưu đãi đầu tư hiện đang nằm rải rác ở các văn bản luật và
dưới luật khác nhau, tạo sự thuận tiện cho nhà đầu tư – đặc biệt là
nhà đầu tư nước ngoài – nghiên cứu hệ thống pháp luật về ưu đãi đầu
tư của Việt Nam để quyết định đầu tư.
Theo đó, tác giả đề xuất việc thiết lập cơ chế "một cửa" tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết tập trung các thủ tục ưu đãi đầu tư, đất đai,
xây dựng


23


×