Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.97 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TẤN VIỆT

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
CHO NGƢỜI CÓ THU NHẬP THẤP

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


Công trình đ-ợc hoàn thành tại:
HC VIN KHOA HC X HI

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Tễ TH NH DNG

Phản biện 1: TS INH QUANG TY
Phản biện 2: TS NGUYN TH T QUYấN

Luận vn ó đ-ợc bảo vệ tr-ớc Hội đồng chấm luận vn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội.
Hi...............gi..............ngy 14 thỏng 10 nm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Th- viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm hỗ trợ cho người có thu nhập thấp tiếp cận sở hữu nhà
được thuận lợi, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 02/2013/NQ-CP
năm 2013 quy định về chính sách hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng có
thu nhập thấp. Để cụ thể hóa Nghị quyết của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước đã ban hành Thông tư 11/2013/TT-NHNN ngày
15/05/2013 hướng dẫn giải ngân chương trình hỗ trợ cho vay mua
nhà ở với mức lãi ưu đãi trung bình ở mức 5 %/năm với thời gian ưu
đãi lãi suất 10 năm.
Việc ban hành gói hỗ trợ trên đã nhận được sự quan tâm
đông đảo của đa số người có thu nhập thấp, sự tham gia tích cực của
các ngân hàng thương mại cũng như của các chủ đầu tư cung cấp nhà
ở xã hội, song quá trình triển khai chủ trương tích cực này đã bộc lộ
nảy sinh không ít các bất cập đến từ cơ chế hành chính cũng như tình
trạng trục lợi chính sách, do đó, đề tài “Chính sách hỗ trợ lãi suất
mua nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp” nhằm phân tích đánh
giá thực trạng quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ người có
thu nhập thấp, nêu, lý giải và phân tích các bất cập phát sinh trong quá
trình triển khai cũng như đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện chính
sách, đảm bảo lợi ích tối đa của các bên tham gia.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện tại đã có một số công trình nghiên cứu ở trong nước về
chính sách nhà ở nói chung cho người lao động tại các Khu Công
nghiệp, tuy nhiên, các công trình mới chỉ tiếp cận ở khía cạnh tổng
thể của chính sách nhà ở mà chưa đi sâu đề cập đến ở góc độ hỗ trợ
lãi suất, những tồn tại bất cập trong quá trình triển khai gói hỗ trợ
cho các đối tượng có thu nhập thấp, cụ thể, đó là nguồn cung nhà ở
xã hội hiện nay lại đang nhỏ hơn rất nhiều so với cầu nhà ở xã hội

do bản thân các chủ đầu tư gặp khó khăn về nguồn vốn xây dựng,

1


chính sách hỗ trợ cũng như thủ tục pháp lý liên quan đến việc xây
dựng nhà ở xã hội.
Ngoài ra, qua tiếp cận nghiên cứu công trình nghiên cứu
quốc tế về chính sách nhà ở tại châu Á của Viện Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADBI) cũng chưa đề cập đến trường hợp Việt Nam.
Tóm lại, cho đến hiện tại, vẫn chưa có một công trình nghiên
cứu cụ thể nào đánh giá thực trạng triển khai chính sách hỗ trợ lãi
suất mua nhà ở xã hội dành cho các đối tượng có thu nhập thấp từ
chủ trương chỉ đạo của Chính phủ cho đến việc ban hành văn bản
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến chính sách hỗ trợ
lãi suất.
Do đó, đề tài tiếp cận chủ yếu từ góc độ thực tế để phân tích,
đánh giá các vấn đề nảy sinh, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách
hỗ trợ lãi suất phát huy hiệu quả cao nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát :
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách hỗ trợ
lãi suất mua nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp.
- Mục tiêu cụ thể :
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, cần thực hiện các mục
tiêu cụ thể sau :
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách lãi suất và chính
sách hỗ trợ lãi suất.
+ Phân tích thực trạng của việc triển khai chính sách hỗ trợ

lãi suất vay mua nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, chỉ ra
những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ lãi suất mua
nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

2


- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính
sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho các đối tượng có thu nhập
thấp.
- Đánh giá thực trạng triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất mua
nhà ở xã hội cho các đối tượng có thu nhập thấp tại Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ
lãi suất mua nhà ở xã hội cho các đối tượng có thu nhập thấp ở Việt
Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội, với khách thể
nghiên cứu là nhóm đối tượng có thu nhập thấp ở Việt Nam hiện
nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung : Tập trung nghiên cứu việc triển khai
chính sách hỗ trợ lãi suất từ gói hỗ trợ tín dụng 30.000 tỷ đồng của
Chính phủ đến nhóm đối tượng có thu nhập thấp hiện nay cũng như
các đối tượng tham gia vào quá trình triển khai chính sách từ hệ
thống các ngân hàng thương mại, các chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội, các cơ quan quản lý nhà nước cũng như trực tiếp các đối tượng

có thu nhập thấp.
- Phạm vi về không gian : Tiến hành nghiên cứu chủ yếu tại
Hà Nội, TP HCM.
- Phạm vi về thời gian : Từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận của đề tài dựa trên cơ sở phân tích chính
sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương, đánh giá những điểm đạt
được và chỉ ra những tồn tại bất cập trong chính sách hỗ trợ lãi suất
mua nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, từ đó đưa ra những

3


giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở
xã hội.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu sử dụng trong đề tài là các số liệu đã được công bố
qua sách, báo, tạp chí, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã được
thực hiện … bao gồm các thông tin từ các văn bản liên quan tới cơ
chế chính sách, các thông tin thống kê từ Tổng cục Thống kê, Bộ
Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước, UBND các Tỉnh - Thành phố (Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh), Sở Xây dựng và các Ban - Ngành
liên quan tại Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh về tình hình thực
hiện chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho người có thu
nhập thấp.
- Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích sau :
+ Phương pháp thống kê mô tả

+ Phương pháp thống kê so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
chính sách lãi suất của NHTW, làm sáng tỏ thêm ý nghĩa và hiệu
quả xã hội của chính sách hỗ trợ lãi suất cho người có thu nhập thấp
vay mua nhà ở xã hội
- Về ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn
thiện chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho người có thu
nhập thấp.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo
và Phụ lục, Luận văn được chia làm 03 Chương có nội dung như sau:
Chương 1 - Lý luận chung về chính sách lãi suất và chính
sách hỗ trợ lãi suất.

4


Chương 2 - Thực trạng chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở
xã hội cho người có thu nhập thấp ở Việt Nam.
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ lãi suất
mua nhà ở xã hội đối với người có thu nhập thấp.
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT VÀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT
1.1 Tổng quan về chính sách lãi suất
1.1.1 Khái niệm lãi suất, chính sách lãi suất
1.1.1.1 Khái niệm lãi suất
Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho
việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay. Cụ thể, lãi suất là

phần trăm tiền gốc phải trả cho một số lượng nhất định của thời gian
mỗi thời kỳ (thường được tính theo năm).
Có rất nhiều loại lãi suất khác nhau, cụ thể :
- Căn cứ vào tính chất của khoản vay
+ Lãi suất tiền gửi ngân hàng : Là lãi suất ngân hàng trả cho
các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có
nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền gửi (không kỳ hạn, tiết
kiệm...), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi.
+ Lãi suất liên ngân hàng : Là lãi suất mà các ngân hàng áp
dụng cho nhau khi vay trên thị trường liên ngân hàng.
+ Lãi suất cơ bản : Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng
làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.
- Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được :
+ Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất được tính theo giá trị
danh nghĩa, không kể đến tác động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa
thường được công bố chính thức trên hợp đồng tín dụng.
+ Lãi suất thực tế : Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng
theo những thay đổi về lạm phát.

5


- Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất :
+ Lãi suất cố định: Là loại lãi suất được quy định cố định
trong suốt thời hạn vay. Nó có ưu điểm là số tiền lãi được cố định và
biết trước. Nhưng nhược điểm là bị ràng buộc vào một mức lãi nhất
định trong một khoảng thời gian, mặc dù lãi suất thị trường đã thay
đổi.
+ Lãi suất thả nổi : Là lãi suất được quy định là có thể lên
xuống theo lãi suất thị trường trong thời hạn tín dụng.

- Căn cứ vào loại tiền cho vay :
+ Lãi suất nội tệ : Là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ
+ Lãi suất ngoại tệ : Là lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại
tệ
- Căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế :
+ Lãi suất trong nước : Là lãi suất áp dụng trong các hợp
đồng tín dụng trong nước.
+ Lãi suất quốc tế : Là lãi suất áp dụng với các hợp đồng tín
dụng quốc tế. Lãi suất quốc tế thường thấy LIBOR (London
Interbank Offered Rate) là lãi suất quốc tế lấy trên thị trường liên
ngân hàng London. Ngoài ra còn có các lãi suất quốc tế khác như
NIBOR (trên thị trường NewYork), TIBOR (trên thị trường Tokyo),
SIBOR (trên thị trường Singapore).
1.1.1.2 Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất là một công cụ của chính sách tiền tệ
được Ngân hàng Nhà nước sử dụng nhằm thực hiện các mục tiêu
phát triển của nền kinh tế. Mục tiêu theo đuổi của chính sách lãi suất
phải nằm trong mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định tiền tệ,
kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ
mô.
1.1.2 Các lãi suất điều hành của Ngân hàng Trung ương
- Lãi suất cơ bản
- Lãi suất chiết khấu

6


- Lãi suất tái cấp vốn
- Lãi suất tái chiếu khấu
- Lãi suất cho vay cầm cố

- Lãi suất thị trường liên ngân hàng
1.1.3 Tác động của chính sách lãi suất
1.1.3.1 Tiếp cận từ góc độ các ngân hàng thương mại, chính sách lãi
suất có các tác động:
- Khuyến khích tích lũy và là trung gian tài chính
- Hướng các nguồn tài chính vào các hoạt động có tỷ suất lợi
nhuận cao nhất.
- Lãi suất tín dụng được dùng như một công cụ để vận hành
cơ chế tạo tiền.
1.1.3.2 Tiếp cận từ góc độ các DN, chính sách lãi suất tác động đến
khả năng tiếp cận vốn và chi phí đầu vào của doanh nghiệp.
1.2 Chính sách hỗ trợ lãi suất
1.2.1 Khái niệm hỗ trợ lãi suất, chính sách hỗ trợ lãi suất
- Hỗ trợ lãi suất là phần lãi suất ưu đãi mà Chính phủ chỉ đạo
hệ thống các Ngân hàng thương mại áp dụng cho các đối tượng vay
vốn theo các chính sách hỗ trợ thúc đẩy sản xuất - kinh doanh và các
chính sách xã hội khác. Lãi suất ưu đãi này thường có tỷ lệ thấp hơn
so với mức lãi suất vay thương mại thông thường trong khung biểu
lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại.
- Mở rộng ra từ khái niệm hỗ trợ lãi suất, có thể hiểu chính
sách hỗ trợ lãi suất là các văn bản do Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước ban hành nhằm dành phần ưu đãi hỗ trợ lãi suất cho các đối
tượng có liên quan (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…) nhằm mục
tiêu hướng đến việc phát triển kinh tế xã hội cũng như ổn định đời
sống dân sinh.
1.2.2 Các chính sách hỗ trợ lãi suất
1.2.2.1 Chính sách hỗ trợ lãi suất sản xuất – kinh doanh
1.2.2.2 Chính sách hỗ trợ lãi suất phát triển công nghiệp hỗ trợ

7



1.2.2.3 Chính sách hỗ trợ lãi suất đào tạo nghề và giải quyết việc làm
1.2.2.4 Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho người có thu
nhập thấp
1.3 Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội đối với ngƣời có
thu nhập thấp
1.3.1 Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội đối với người có
thu nhập thấp
1.3.1.1 Nhà ở xã hội
Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014 thì “nhà ở xã hội
là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này”.
1.3.1.2 Người có thu nhập thấp
Tại mục 1của Thông tư 14/2014/TT-BXD năm 2014 của Bộ
Xây dựng, người (lao động) có thu nhập thấp là người làm việc tại
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc
lao động tự do tại khu vực đô thị có mức thu nhập không phải đóng
Thuế Thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về Thuế Thu
nhập cá nhân. Như vậy, theo nội dung Thông tư này thì tổng thu nhập
của người có thu nhập thấp phải ở mức không phải đóng Thuế Thu
nhập cá nhân (dưới 9 triệu đồng/tháng).
1.3.1.3 Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho người có thu
nhập thấp
- Về khái niệm : Là chính sách theo đó, các đối tượng có thu
nhập thấp như người lao động tại các khu công nghiệp, cán bộ công
chức công tác tại các cơ quan ban nghành ở trung ương - địa phương,
cán bộ chiến sỹ công tác trong các lực lượng vũ trang nhân dân, các
hộ gia đình nghèo, cận nghèo được tiếp cận vay vốn mua nhà thuộc
các dự án xây dựng nhà ở xã hội với lãi suất ưu đãi do Ngân hàng

Nhà nước quy định từng thời kỳ với mức lãi suất trung bình 5
%/năm.

8


- Về mục tiêu : Có thể nói, hiệu quả về mặt xã hội chính là
đích hướng đến của chính sách này.
- Về chức năng nhiệm vụ : Chính sách nhằm đảm bảo an sinh
xã hội, đảm bảo công bằng xã hội trong việc đáp ứng nhu cầu nhà ở
của các đối tượng, đặc biệt là các đối tượng nghèo - đối tượng có thu
nhập thấp.
1.3.2 Tiêu chí đánh giá chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội
cho người có thu nhập thấp
1.3.2.1 Tính khả thi
1.3.2.2 Tính hiệu quả
1.3.2.3 Tính hiệu lực
1.3.2.4 Tính công bằng
1.4 Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở
xã hội và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở
xã hội
1.4.1.1 Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội của Hàn Quốc
- Từ những năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng hệ
thống nhà ở xã hội bằng cách đầu tư vốn vào các Công ty Nhà ở Hàn
Quốc - một tổ chức cung cấp nhà ở xã hội lớn nhất Hàn Quốc.
- Chính sách hỗ trợ vốn: Những người muốn mua nhà và lần
đầu tiên mua nhà có thể vay vốn từ "Chương trình kế hoạch mua nhà
lần đầu" với mức vay lên đến 70% tổng giá trị căn nhà với lãi suất
thấp, khoảng 6% - 6,5%/năm.

1.4.1.2 Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội của Mỹ
- Bộ Xây dựng nhà ở và phát triển đô thị Mỹ đã được giao
quỹ quản lý tiền hỗ trợ nhà ở để đảm bảo quyền lợi cho các hộ thu
nhập thấp và các hộ nghèo.
- Các hình thức hỗ trợ tài chính được triển khai thực hiện rất
đa dạng, trong đó phổ biến nhất là bảo lãnh tín dụng dành cho việc
mua nhà, xây dựng và cải tạo nhà. Dưới sự bảo đảm của nhà nước, lãi

9


suất tín dụng giảm và được duy trì ở một mức độ nhất định phù hợp
với khả năng của người vay. Ngoài ra, Chính phủ Mỹ cũng đặc biệt
quan tâm hình thức phát triển nhà giá thấp.
1.4.1.3 Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội của Indonesia
Chính phủ Indonesia thực hiện chủ trương cho phép thành
lập quỹ tiết kiệm để tạo nguồn vốn xây dựng nhà ở dành cho cán bộ,
công chức. Người thu nhập thấp được vay với lãi suất ưu đãi thấp
hơn lãi suất thị trường, thời gian cho vay từ 15 - 20 năm để mua hoặc
thuê nhà.
1.4.1.4 Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội của Trung Quốc
-Về đối tượng thuê hoặc mua nhà ở : Có 3 điều kiện áp dụng
với đối tượng thuê hoặc mua nhà: thuộc diện thu nhập thấp so với thu
nhập bình quân của địa phương, có diện tích nhà ở bình quân dưới
7m2/người và có tài khoản tại ngân hàng khoảng 90 nghìn tệ trở
xuống.
- Về phát triển nhà ở và quản lý thị trường bất động sản:
Theo quy định, chỉ các công ty có đủ điều kiện về vốn, nhân lực và
uy tín thì mới được cấp giấy phép kinh doanh bất động sản.
- Về huy động vốn cho xây dựng nhà ở: Chủ đầu tư chỉ được

phép huy động vốn của người mua nhà khi công trình xây dựng được
25% khối lượng, Nhà nước không khống chế mức huy động vốn.
- Về thuế: Trung Quốc chỉ thu thuế về bất động sản khi người
dân thực hiện giao dịch bất động sản. Có 2 loại thuế: người mua phải
nộp thuế để được sở hữu nhà ở (như phí trước bạ) và người bán phải
nộp thuế chuyển quyền sở hữu nhà ở.
1.4.1.5 Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội của Singapore
Chính phủ quốc gia luôn hỗ trợ mạnh mẽ dưới hình thức cam
kết chính trị, tài chính và pháp lý đã giúp đưa chương trình nhà ở
chất lượng với giá phải chăng đi đúng quỹ đạo xây dựng chỗ ở cho
người dân.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

10


- Thứ nhất : Xây dựng quỹ đất phát triển nhà ở xã hội
Quỹ đất phát triển nhà ở xã hội cần được quy hoạch đầy đủ
đảm bảo có tính dài dạn để tránh bị tác động bởi các quy luật thị
trường bất động sản vốn coi lợi nhuận là mục tiêu số một
- Thứ hai : Xây dựng nhà ở công cộng và cho thuê giá rẻ
Ưu điểm của việc cho thuê nhà ở công cộng là đáp ứng được
số lượng lớn nhu cầu có nhà với chi phí rẻ, tuy nhiên Chính phủ cũng
như các nhà đầu tư khi áp dụng giải pháp này cần phải có kế hoạch,
vì không thể có nhiều vốn để xây nhiều hệ thống nhà ở công cộng
- Thứ ba : Huy động vốn xây dựng nhà ở xã hội
Thay vì phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách hỗ trợ từ Nhà
nước thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, các chủ đầu tư có
thể tự cân đối bằng nguồn vốn chủ sở hữu kết hợp với nguồn vốn huy
động từ người mua nhà để đẩy nhanh quá trình xây dựng.

Tóm lại, trong Chương 1, luận văn đã nêu một số lý luận cơ
bản về lãi suất, chính sách lãi suất và chính sách hỗ trợ lãi suất. Đặc
biệt, luận văn đi sâu nghiên cứu chính sách nhà ở nói chung, chính
sách nhà ở cho người có thu nhập thấp nói riêng của một số nước như
Hàn Quốc, Mỹ, Indonesia, Trung Quốc và Singapore, đồng thời, rút
ra ba bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Kinh nghiệm về xây dựng
quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; Kinh nghiệm xây dựng nhà ở công
cộng và cho thuê giá rẻ; Kinh nghiệm huy động vốn xây dựng nhà ở
xã hội).

11


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT MUA NHÀ
Ở XÃ HỘI CHO NGƢỜI CÓ THU NHẬP THẤP
Ở VIỆT NAM
2.1 Khái quát về chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho
ngƣời có thu nhập thấp ở Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở
xã hội cho người có thu nhập thấp
Năm 2013, chính sách phát triển nhà ở xã hội lần đầu tiên
được Chính phủ đề cập trong nội dung của Nghị quyết 02/NQ-CP
được ban hành ngày 7/1/2013.Để cụ thể hóa hơn chủ trương trên,
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 11/2013/TT-NHNN
ngày 15/05/2013 quy định chi tiết về đối tượng vay, thời hạn vay,
mức lãi suất vay.
2.1.2 Các đặc điểm cơ bản của chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà
ở xã hội cho người có thu nhập thấp
NỘI DUNG

ĐẶC ĐIỂM
(1) Quy mô gói tín dụng 30.000 tỷ
(2) Lãi suất cho vay
2013
6 %/năm
2014
5 %/năm
2015
5 %/năm
2016
5 %/năm
(3) Thời điểm kết thúc
 1/6/2016 : áp dụng đối với DN tham
gia đầu tư dự án vay vốn tại các
ngân hàng thương mại.
 31/12/2016 : áp dụng đối với cá
nhân có nhu cầu vay vốn tại các
ngân hàng thương mại.
2.2 Thực trạng chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho
ngƣời có thu nhập thấp ở Việt Nam

12


2.2.1 Đánh giá chung về nhu cầu nhà ở xã hội
Theo số liệu của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và của
Bộ Xây dựng thì nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp tại các đô thị
dự báo đến năm 2020 là 1 triệu căn, trong khi hiện nay, các dự án nhà
ở xã hội mới chỉ đáp ứng trung bình hơn 10.000 căn/năm. Ngoài ra,
nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp hiện mới có 20%

người lao động có chỗ ổn định.. Dự báo đến năm 2020 sẽ cần 33,6
triệu m2 nhà ở cho 4,2 triệu lao động.
2.2.2 Nhu cầu nhà ở xã hội tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.2.1 Nhu cầu nhà ở xã hội tại Hà Nội
Theo số liệu thống kê tổng hợp từ Sở Xây dựng Hà Nội và
Cục Thống kê Hà Nội trong năm 2017 :
- Về số lượng hộ có nhu cầu sở hữu nhà ở xã hội : Trên
61.000 hộ gia đình có nhu cầu mua nhà ở xã hội, trong đó 53.000 hộ
là hộ nghèo, tập trung chủ yếu vào đối tượng lao động tại các khu
công nghiệp và các DN, còn lại khoảng 1000 hộ là cán bộ công chức
viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà
nước tại Trung ương và Hà Nội.
- Về diện tích nhà ở xã hội :Tổng diện tích nhà ở xã hội cần
thêm hơn 3 triệu m2 sàn, trong khi diện tích nhà ở xã hội hiện tại đang
chỉ có khoảng trên 1 triệu m2 sàn.
2.2.2.2 Nhu cầu nhà ở xã hội tại TP Hồ Chí Minh
Theo số liệu từ Hiệp hội Bất động sản Thành phố Hồ Chí
Minh (HoREA), Thành phố Hồ Chí Minh đang có gần 13 triệu dân,
trong đó có hơn 476.000 hộ chưa có nhà ở riêng, 300.000 hộ có nhu
cầu thuê nhà ở xã hội, 143.000 hộ có nhu cầu mua nhà ở xã hội.
Chỉ riêng nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa
bàn TP.HCM giai đoạn 2016-2020 thì có đến 81.000 hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu, trong đó, 10.000 hộ là cán bộ công chức; 39.000 hộ
là số hộ thu nhập nghèo, cận nghèo; 17.000 hộ là số hộ là lao động

13


trong khu công nghiệp. Hầu hết các nhóm đối tượng đều chọn
phương thức thuê, mua nhà ở xã hội chiếm tỉ lệ từ 65%-94%.

2.2.3 Chủ đầu tư cung cấp nhà ở xã hội
Theo số liệu thống kê từ Bộ Xây dựng, tính đến thời điểm
đầu năm 2017, chủ đầu tư tại các địa phương đã hoàn thành đầu tư
xây dựng 184 dự án, với quy mô 72.000 căn hộ; đồng thời, các địa
phương đang tiếp tục triển khai 195 dự án từ các chủ đầu tư với quy
mô xây dựng khoảng 165.000 căn hộ trong chương trình phát triển
nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại các khu vực đô thị, công
nhân khu công nghiệp, học sinh, sinh viên...
2.2.4 Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại tham gia giải ngân gói hỗ trợ lãi
suất đã thực hiện rất tốt chủ trương, hướng dẫn khách hàng thu thập
đầy đủ hồ sơ cũng như thực hiện ký hợp đồng tín dụng theo đúng lãi
suất chỉ đạo do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Ngoài ra, còn phải kể đến sự tham gia tích cực của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam (VBSP). Ngay khi Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về
lãi suất cho vay ưu đãi nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội
theo quy định, Ngân hàng Chính sách xã hội đã chủ động đào tạo
nhân viên về quy trình tín dụng nhà ở xã hội để hướng dẫn khách
hàng một cách chi tiết, bài bản về quá trình tiếp cận vay vốn mua nhà
ở xã hội.
2.2.5 Quản lý nhà nước
2.2.5.1 Hệ thống văn bản pháp lý
- Nghị quyết 02/2013/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
thị trường, giải quyết nợ xấu.
- Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

14



- Thông tư 11/2013/ TT-NHNN ngày 15 tháng 05 năm 2013
quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/2013/NQ-CP
nay 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.
2.2.5.2 Hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước
- Về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước
tham gia vào quá trình quản lý chính sách hỗ trợ lãi suất là trực tiếp
quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện và chấp
hành đúng chủ trương chỉ đạo của Chính phủ đối với các đối tượng
tham gia vào chính sách hỗ trợ lãi suất.
- Về tổ chức, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước tham
gia vào quá trình quản lý chính sách hỗ trợ lãi suất bao gồm 02 cấp :
+ Cấp Trung ương
+ Cấp địa phương
2.2.6 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã
hội cho người có thu nhập thấp
Theo Ngân hàng Nhà nước, đến thời điểm 31/12/2016 là mốc
kết thúc theo Thông tư 11/2013/TT-NHNN, gói tín dụng ưu đãi
30.000 tỷ đồng đã giải ngân được 95% số tiền cam kết cho vay và đạt
con số 29.679 tỷ đồng từ nguồn tái cấp vốn của ngân hàng Nhà nước.
Tính đến nay, cả nước có trên 50.000 cá nhân, hộ gia đình
khó khăn về nhà ở đã được tiếp cận gói hỗ trợ lãi suất giá rẻ từ chính
sách hỗ trợ tín dụng mua nhà ở xã hội do Chính phủ triển khai.
2.3 Đánh giá chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho
ngƣời có thu nhập thấp ở Việt Nam
2.3.1 Những mặt tích cực
2.3.1.1 Chính sách của Chính phủ
Về cơ bản, chính sách hỗ trợ lãi suất vay mua nhà ở xã hội
được Chính phủ rất chú trọng cả về cơ chế thực hiện và việc thu xếp

vốn đáp ứng nhu cầu, trong đó, đơn vị tích cực tham gia góp phần
nâng cao hiệu quả của gói tài trợ là Ngân hàng Nhà nước khi ban

15


hành Thông tư 11/2013/TT-NHNNvới quy mô gói hỗ trợ lãi suất là
30.000 tỷ đồng.
Ngoài chính sách hỗ trợ tín dụng của gói 30.000 tỷ, khách
hàng là những người có thu nhập thấp tiếp tục có cơ hội được tiếp
cận gói vay tín dụng nhà ở xã hội mới với quy mô trên 1000 tỷ đồng
tại Ngân hàng Chính sách Xã hội được ban hành theo Quyết định số
630/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
2.3.1.2 Sự tham gia tích cực của các chủ đầu tư bất động sản
Tại Hà Nội, các chủ đầu tư lớn như Vingroup và tập đoàn
Mường Thanh đều đã triển khai rất nhiều dự án nhà ở xã hội như :
- Ngày 3/12/2016, Tập đoàn Vingroup đã chính thức công bố
ra mắt thương hiệu bất động sản đại chúng VinCity - dòng bất động
sản với mức giá bình quân chỉ từ 700 triệu đồng/căn.
- Trong khi đó, dự kiến từ giờ đến cuối năm 2017, Tập đoàn
Mường Thanh cũng sẽ tung ra thị trường khoảng 3.000 căn hộ, với
mức giá bán 11 triệu đồng/m2 (bao gồm VAT), bình quân giá mỗi
căn hộ từ 500-600 triệu đồng/căn tại Khu đô thị Thanh Hà (Hà Đông,
Hà Nội).
2.3.1.3 Sự chủ động của các cơ quan quản lý nhà nước
Tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các lực lượng quản lý
nhà nước đã thực hiện tương đối tốt hoạt động kiểm tra, thanh tra,
giám sát các chính sách về nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý. Cụ thể,
vai trò quản lý nhà nước của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại 02
địa phương này đã góp phần giúp chính sách hỗ trợ lãi suất nhanh

chóng đi vào cuộc sống, các phòng/ban chuyên môn của Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chính sách hỗ trợ lãi suất tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn,
trong đó tập trung kiểm tra việc hướng dẫn khách hàng thu thập đủ
hồ sơ mua nhà ở xã hội theo quy định, kiểm tra hồ sơ tín dụng có lãi
suất, thời hạn vay đảm bảo đúng quy định hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước ban hành từng thời kỳ.

16


2.3.2 Những mặt bất cập
2.3.2.1 Thủ tục hành chính và điều kiện xét duyệt khi mua nhà ở xã
hội
Chính sách hỗ trợ lãi suất vay mua nhà ở xã hội theo đánh
giá thực tế, vướng mắc nhất là mặt thủ tục. Để tiếp cận được gói hỗ
trợ lãi suất 30.000 tỷ đồng, có thể nói người thu nhập thấp phải đi qua
nhiều “cửa ải” để xin xác nhận các loại giấy tờ, thủ tục hành
chính…Bên cạnh những khó khăn, rắc rối về mặt thủ tục, thì “nút
thắt” lớn nhất là các ngân hàng đang dùng cơ chế cho người nghèo
vay tiền cũng giống như cho người giàu vay tiền, tức cũng bắt họ
chứng minh thu nhập, chứng minh khả năng trả nợ, phải có tài sản
thế chấp….
2.3.2.2 Nguồn cung nhà ở xã hội chưa đáp ứng kịp nhu cầu nhà ở xã
hội
Theo số liệu thống kê từ Sở Xây dựng Hà Nội và Sở Xây
dựng TP HCM tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến đầu
năm 2017, tổng nguồn cung nhà ở xã hội là 72.000 căn hộ, trong khi
đó, tổng số hộ có nhu cầu nhà ở xã hội là 92.000 hộ, tức tổng nguồn
cung mới mới đáp ứng 78 % nhu cầu.

2.3.2.3 Ngân sách cấp bù lãi suất chưa được bố trí kịp thời
Nguồn vốn ngân sách cho chương trình nhà ở xã hội chưa
được xây dựng trong kế hoạch ngân sách của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
do đó, về mặt cơ chế, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chỉ đạo điều
hành các Ngân hàng thương mại tham gia cho vay, nhưng về mặt
thực tế triển khai, Ngân hàng Nhà nước vẫn đang “bị nợ” khoản này
từ Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính.
2.3.2.4 Trục lợi chính sách từ gói hỗ trợ lãi suất
Xuất hiện tình trạng trung gian“chạy” thủ tục vay gói 30.000
tỷ đồng, hay hiện tượng “đặt cọc” để được mua nhà ở xã hội. Tại một
số dự án nhà ở xã hội, các DN đầu tư cũng trục lợi chính sách bằng
cách tiến hành làm thủ tục xin cấp phép thực hiện dự án nhà ở xã hội

17


để được hưởng mức lãi suất vay ưu đãi thấp, sau đó, chủ đầu tư “xin
cơ chế” chuyển một phần dự án sang dự án nhà ở thương mại để bán
với giá cao hơn.
2.3.2.5 Thời gian triển khai chính sách có phạm vi hẹp
Theo nội dung Thông tư 11/2013/TT-NHNN, gói tín dụng ưu
đãi 30.000 tỷ đồng có thời gian kéo dài 03 năm (2013 – 2016), lãi
suất được Ngân hàng Nhà nước công bố định kỳ vào đầu năm với
mức lãi suất trung bình là 5 %/năm. Tuy nhiên, nhược điểm của gói
hỗ trợ tín dụng lại quy định cá nhân, hộ gia đình vay vốn sẽ phải trả
lãi suất vay thương mại đối với phần vốn giải ngân sau ngày kết thúc
chương trình (01/06/2016).
2.3.3 Nguyên nhân của những bất cập
2.3.3.1 Văn bản pháp luật chưa được hoàn thiện kịp thời
Trong quá trình thực thi, các văn bản pháp luật liên quan đến

chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội cho người có thu nhập
thấp vẫn chưa được cập nhật thực tế, ví dụ, theo quy định về hộ khẩu
: Các đối tượng mua nhà ở xã hội phải có hộ khẩu thường trú hoặc
KT3 thường trú 3 năm trở lên tại nơi đăng ký vay vốn và dự án nhà ở
xã hội, quy định này tạo nên nghịch lý khi mà những lao động ở các
tỉnh khác đến lao động và sinh sống tại TP HCM và Hà Nội (nơi có
nhu cầu lớn về nhà ở xã hội) phải tìm mọi cách để có KT3 hoặc
mượn hộ khẩu thường trú khi muốn vay vốn.
2.3.3.2 Lực lượng thanh tra chuyên ngành vừa thiếu - vừa yếu
- Lực lượng thanh tra của các đơn vị chức năng hiện tại còn
rất mỏng, , ví dụ tại Ngân hàng Nhà nước Hà Nội, lực lượng thanh tra
trung bình chỉ trên dưới 10 cán bộ chuyên môn.
- Lực lượng thanh tra chuyên ngành không những thiếu mà
đôi khi còn yếu cả về chuyên môn và kế hoạch kiểm tra. Cụ thể,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
vẫn chưa có nhiều đợt kiểm tra tập trung vào việc chấp hành chính

18


sách lãi suất theo Thông tư 11/2013/TT-NHNN, trong khi đó lại chỉ
tập trung kiểm tra vào thị trường ngoại hối - thị trường vàng.
2.3.3.3 Khả năng thương mại hóa của các dự án nhà ở xã hội ở mức
thấp
Do khả năng thương mại hóa của các dự án nhà ở xã hội thấp
hơn rất nhiều so với dự án nhà ở thương mại khiến đa phần các chủ
đầu tư không mặn mà tham gia đầu tư các dự án. Các đối tượng có
thu nhập thấp luôn có nhu cầu sở hữu nhà ở xã hội, nhưng khả năng
để đáp ứng điều kiện mua nhà ở xã hội không phải ai cũng có thể đáp
ứng được, đặc biệt là điều kiện về vốn đối ứng và nguồn tài chính trả

nợ khi nộp hồ sơ vay vốn mua nhà ở xã hội tại các ngân hàng thương
mại. Điều này dẫn đến tình trạng các chủ đầu tư bị tồn đọng số lượng
nhà ở
2.3.3.4 Ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã
hội chưa được đưa vào kế hoạch
Nguồn vốn ngân sách cho chương trình nhà ở xã hội nói
chung, trong đó có gói chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội,
vẫn chưa được xây dựng trong kế hoạch ngân sách của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Do đó, về mặt cơ chế, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chỉ
đạo điều hành các ngân hàng thương mại tham gia cho vay, nhưng về
mặt thực tế triển khai, Ngân hàng Nhà nước vẫn đang “bị nợ” khoản
này từ Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính bởi kế hoạch ngân sách
vẫn chưa cân đối vốn kịp thời để Ngân hàng Nhà nước cấp bù lãi suất
cho các ngân hàng thương mại.
2.4 So sánh chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội của Việt
Nam với một số quốc gia trên thế giới
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm một số nước về chính
sách nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, và từ thực tiễn Việt
Nam, tác giả lập bảng so sánh chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã
hội ở Việt Nam với các nước (Hàn Quốc, Mỹ, Indonesia, Trung
Quốc, Singapore) về các khía cạnh sau : (1) Về chính sách hỗ trợ; (2)

19


Về điều kiện áp dụng với đối tượng mua nhà; (3) Về điều kiện và tiêu
chí xây dựng nhà ở xã hội; (4) Về cơ quan tham mưu chính sách; (5)
Về công tác quy hoạch đất đai.
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

LÃI SUẤT MUA NHÀ Ở XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
THU NHẬP THẤP
3.1 Bối cảnh, định hƣớng chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã
hội đối với ngƣời có thu nhập thấp
3.1.1 Bối cảnh chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội đối với
người có thu nhập thấp
Chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội đối với người có
thu nhập thấp đã cụ thể hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về
chính sách an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, trong bối
cảnh đất nước đang trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế sâu
rộng, chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội dành cho người có
thu nhập thấp càng có ý nghĩa quan trọng, giúp ổn định đời sống xã
hội, và qua đó, tạo nền tảng cơ bản cho kinh tế phát triển bền vững.
3.1.2 Định hướng chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội đối
với người có thu nhập thấp
Để tiếp tục phát huy sự hiệu quả của chính sách hỗ trợ lãi
suất mua nhà ở xã hội đối với người có thu nhập thấp, định hướng
mục tiêu Chính phủ là tiếp tục phải đẩy mạnh tín dụng chính sách xã
hội trong giai đoạn 2017 - 2022 (bao gồm gói hỗ trợ lãi suất mua nhà
ở xã hội cho người có thu nhập thấp), theo đó kênh giải ngân vốn
chính sách xã hội sẽ tập trung chủ yếu thông qua hệ thống các điểm
giao dịch của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (VBSP).
3.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã
hội đối với ngƣời có thu nhập thấp
3.2.1 Mở rộng quy mô và thời gian của gói hỗ trợ lãi suất

20


Thực tế cho thấy gói 30.000 tỷ đã nảy sinh không ít bất cập

khi liên tục phải điều chỉnh thời gian, lãi suất khiến việc tiếp cận gói
tín dụng này trở nên khá khó khăn, do đó cần mở rộng quy mô (phục
vụ với số lượng người vay đông hơn) và thời gian gói hỗ trợ lãi suất
(đảm bảo cho cá nhân và DN chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được
hưởng mức ưu đãi trong thời gian dài hơn)
3.2.2 Đơn giản hóa thủ tục hành chính kết hợp tăng cường vai trò
quản lý nhà nước
Đề xuất chính quyền địa phương cần thành lập Ban hoặc Văn
phòng phát triển nhà giá rẻ trực thuộc UBND tỉnh - thành phố để
định hướng, tổ chức, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư, thủ tục
và thi công.
Ngoài ra, chính quyền địa phương cần có một quy trình riêng
về thủ tục hành chính cho việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để rút
ngắn thời gian còn khoảng 3-6 tháng nhằm giảm chi phí cho doanh
nghiệp.
Chú trọng vai trò của Hội đồng Nhân dân cấp Tỉnh, Thành
phố, cần có quy chế phối hợp giữa Hội đồng Nhân dân và Liên đoàn
Lao động Tỉnh thành phố để tổ chức đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các chương trình, kế hoạch.
Ngân hàng Nhà nước cần chủ động cử lực lượng thanh tra phối
hợp với Bộ Xây dựng và chính quyền địa phương thanh tra các trường
hợp tiếp cận vốn tại các Ngân hàng để đảm bảo chính sách hỗ trợ tín
dụng nhà ở xã hội đến đúng đối tượng.
3.2.3 Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách triển khai gói
hỗ trợ lãi suất
Bộ Kế hoạch - Đầu tư nên kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
giao Bộ Xây dựng phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các
cơ quan có liên quan huy động các nguồn vốn khác ngoài ngân sách
nhà nước để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.


21


Về lâu dài, giải pháp phù hợp nhất vẫn là Ngân hàng Nhà
nước phải có chương trình tái cấp vốn cho Ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, có thể nghiên cứu phương án trích % GDP cho việc
phát triển nhà ở xã hộitương tự như quy định trích % dành cho các
chương trình nghiên cứu khoa học quốc gia.
3.2.4 Xã hội hóa đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Áp dụng xây dựng nhà ở xã hội theo mô hình hợp tác nhà
nước - tư nhân (Public PrivateParnership - PPP) dưới các hình thức
khác nhau :
- Góp vốn chung;
- Hợp tác đầu tư;
- Đồng thực hiện chính sách (việc bố trí các cá nhân trong
lĩnh vực tư nhân hoặc các bên tư nhân tham gia vào việc xây dựng
hoặc triển khai thực hiện một số chính sách công nào đó);
- Chuyển nhượng;
- Ký hợp đồng hợp tác.
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn đi đôi với cải tiến
công tác quy hoạch phát triển đất đai
Ngoài việc ban hành Thông tư 11/2013/TT-NHNN với quy
mô gói hỗ trợ lãi suất là 30.000 tỷ đồng, các Bộ, ngành và Ngân hàng
Nhà nước nên nhanh chóng thực hiện việc triển khai khoản hỗ trợ tín
dụng thường xuyên cho phát triển nhà ở xã hội theo quy định của
Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

22



KẾT LUẬN
Nhu cầu được sở hữu một ngôi nhà để an cư lạc nghiệp là
nhu cầu của đại đa số người dân tại các khu đô thị, tuy nhiên, giữa
nhu cầu và thực tế luôn tồn tại một khoảng cách, đó chính là vấn đề
thu nhập. Không phải ai cũng có thể có đủ tiền để mua riêng cho
mình một ngôi nhà, nhưng ngược lại, lại có một bộ phận trong xã hội
lại đang sở hữu rất nhiều nhà ở, đây là bất cập tồn tại chủ yếu hiện
nay trên thị trường bất động sản. Và một trong những giải pháp căn
cơ để khắc phục bất cập trên là phải cung cấp nhà ở xã hội giá rẻ cho
các đối tượng có thu nhập thấp.
Xuất phát từ thực trạng trên, trong nhiều năm qua, Chính phủ
đã chỉ đạo và ban hành rất nhiều chính sách để hỗ trợ người nghèo,
người có thu nhập có thể sở hữu nhà, trong đó có chính sách hỗ trợ
lãi suất mua nhà ở xã hội. Bằng nguồn vốn Ngân sách, Chính
phủdành phần ưu đãi với lãi suất thấp (trung bình 5 %/năm) để cả
người đi vay lẫn chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đều được hưởng
lợi nhằm mục tiêu chung là đáp ứng tối đa nhu cầu sở hữu nhà ở giá
rẻ của đông đảo người dân trong xã hội. Nổi bật nhất phải đề cập đến,
đó chính là gói chính sách hỗ trợ lãi suất với quy mô vốn 30.000 tỷ
đồng được ban hành từ Thông tư 11/2013/TT-NHNN của Ngân hàng
Nhà nước.
Tuy nhiên, để phát huy tối đa hiệu quả xã hội - tính nhân văn
của chính sách hỗ trợ lãi suất mua nhà ở xã hội, thời gian tới, Chính
phủ và các Bộ Nghành liên quan cần khẩn trương ban hành thêm
nhiều gói chính sách hỗ trợ tương tự để mở rộng đáp ứng nhu cầu của
mọi đối tượng trong xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách như
người nghèo, người có thu nhập thấp, người lao động tại các KCN
cũng như đội ngũ cán bộ công chức công tác tại các đơn vị hành
chính nhà nước TW và địa phương.


23


×