Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ từ 3 đến 6 tuổi gặp khó khăn trong học tập từ thực hiễn huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.58 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG BÀO TRƯỜNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ TRẺ
TỪ 3 ĐẾN 6 TUỔI GẶP KHÓ KHĂN HỌC TẬP
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ VÂN

Phản biện 1: PGS.TS.TRỊNH VĂN TÙNG
Phản biện 2: PGS. TS. VŨ MẠNH LỢI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: 15 giờ, ngày15 tháng 10
năm 2017


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em có vai trò đặc biệt quan trọng đối với gia đình và xã hội.
Người Việt Nam vốn có truyền thống yêu thương gắn bó với con cháu,
con cháu không chỉ là nguồn hạnh phúc mà còn là niềm mong ước, là
nơi gửi gắm những ước mơ, niềm tin và sự hãnh diện.
Giáo dục ở cấp mẫu giáo sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như
tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành
hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để
bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, để trẻ vào lớp 1 cần
có 5 lĩnh vực phát triển là kỹ năng ngôn ngữ và nhận thức; kỹ năng giao
tiếp và hiểu biết chung; sự trưởng thành tình cảm; năng lực xã hội; sức
khỏe và thể chất. Có thể thấy, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho
trẻ mẫu giáo là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục, tạo tiền đề cho trẻ 6 tuổi bước vào lớp một,
vào giai đoạn giáo dục phổ thông nhằm góp phần đưa sự nghiệp giáo
dục phát triển bền vững.
Với vai trò một học viên theo đuổi chuyên ngành công tác xã
hội, một tác viên cộng đồng dự án phát triển cộng đồng tại địa phương
huyện Đức Linh, xuất phát từ yêu cầu thực tế mới như trên, cá nhân tôi
đã quyết định thực hiện đề tài liên quan tới những đứa trẻ gặp khó khăn
trong học tập này ở giai đoạn sớm nhất có thể. Đó là lý do tại sao tôi
chọn đề tài luận văn “Công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ từ 3 đến 6 tuổi
gặp khó khăn trong học tập từ thực hiễn huyện Đức Linh, tỉnh Bình
Thuận”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2.1 Trên thế giới
Tại các nước Châu Á như Nhật Bản, Ấn Độ và một số nước
khác, khuyết tật học tập (tương đương với thuật ngữ Learning
1


Disabilites) và dạy học học sinh khuyết tật học tập được chú ý quan tâm
từ những năm 1980.
2.2 Tại Việt Nam
Từ năm 1993, trong công trình nghiên cứu “Đặc điểm sinh lý
của học sinh lớp 1 chưa chín muồi đến trường” của tác giả Trần Trọng
Thủy (1993) đã chỉ rõ sự “chưa chín muồi đến trường của học sinh lớp 1
là một trong những nguyên nhân quan trọng của tình trạng lưu ban, bỏ
học lớp 1” [34].
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận và thực trạng về ctxh đối với trẻ từ 3
đến 6 tuổi
gặp khó khăn học tập và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó ứng dụng phương
pháp CTXH cá nhân và đề xuất biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động CTXH đối với trẻ mẫu giáo gặp khó khăn học tập từ thực tiễn
huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
 Hệ thống, tổng hợp, phân tích các cơ sở lý thuyết liên quan đến
trẻ gặp khó khăn trong học tập và công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ này.
 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động trong công tác hỗ trợ
cho trẻ gặp khó khăn trong học tập trên địa bàn huyện Đức Linh, tỉnh
Bình Thuận.
 Ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân đối với một trường hợp
cụ thể là học sinh gặp khó khăn học tập.

 Đề xuất các biện pháp góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác xã
hội đối với học sinh gặp khó khăn học tập ở lứa tuổi mẫu giáo.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
 Thực trạng các hoạt động CTXH hỗ trợ đối với trẻ gặp KKHT
tại trường mẫu giáo Đức Hạnh diễn ra như thế nào?

2




Ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân vào hỗ trợ trẻ gặp
KKHT ra sao? Kết quả trước và sau khi được hỗ trợ và can
thiệp?
 Những giải pháp nào làm cho các hoạt động CTXH trong hỗ trợ
trẻ gặp KKHT được hiệu quả hơn?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ từ 3 đến 6 tuổi gặp khó khăn
học tập tại huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận
5.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi đối tượng nghiên cứu tập trung vào các hoạt động của
công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ từ 3 đến 6 tuổi gặp khó khăn học tập tại
trường mẫu giáo.
 Phạm vi khách thể nghiên cứu là các học sinh gặp khó khăn
trong học tập đang theo học trong trường mẫu giáo ở độ tuổi từ 3 đến 6
tuổi tại trường mẫu giáo Đức Hạnh. Tuy nhiên ngôn ngữ là một yếu tố
quan trọng có liên quan tới khả năng nghe, nói, đọc, viết khi đứa trẻ bắt
đầu lên cấp 1. Vì vậy, tác giả chọn học sinh gặp khó khăn
trong học tập về mặt ngôn ngữ là khách thể chính của đề tài. Ngoài ra

còn có 16 GV đang trực tiếp đứng lớp, Ban giám hiệu nhà trường cùng
với 12 phụ huynh có trẻ gặp KKHT.
 Địa bàn nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại trường mẫu giáo
công lập trên địa bàn huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận – trường mẫu
giáo Đức Hạnh. Lý do chọn trường Đức Hạnh làm khách thể nghiên cứu
là trường mẫu giáo này nằm ở ranh giới giao thoa giữa 3 xã: Đức Hạnh,
Đức Tín và Đức Tài, số lượng trẻ theo học tại trường thuộc nhiều địa
bàn hành chính khác nhau, việc quản lý trẻ và quan tâm tới gia đình trẻ
cần nhiều yêu cầu hơn.
 Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ 05/2014 – 09/2017
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3


6.1 Phương pháp luận nghiên cứu
6.2 Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1 Phỏng vấn sâu
6.2.2 Bài test kiểm tra.
6.2.3 Quan sát và điều tra
6.2.4 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
6.2.5 Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1 Ý nghĩa lý luận
 Nghiên cứu sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu công tác xã
hội với trẻ từ 3 đến 6 tuổi gặp khó khăn trong học tập như: các khái
niệm, các đặc điểm cơ bản của công tác xã hội với trẻ KKHT, các yếu tố
ảnh hưởng tới công tác hỗ trợ. Đồng thời bổ sung một số vấn đề lý luận
cơ bản về CTXH với đối tượng là trẻ gặp KKHT.
 Nghiên cứu làm rõ thêm về phương pháp trợ giúp các đối tượng
mới là trẻ gặp KKHT trong giai đoạn tuổi mẫu giáo dưới cách tiếp cận

của CTXH.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
 Luận văn hoàn thành đã cung cấp cho những người làm công
tác với trẻ trong trường học như: Nhân viên xã hội, giáo viên mẫu giáo
và những cá nhân, tổ chức quan tâm đến lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ
em có được phương pháp làm việc, đề xuất các hoạt động hỗ trợ, lập kế
hoạch, xin đề án liên quan tới công tác hỗ trợ trẻ gặp KKHT.
 Luận văn cũng mong muốn thông qua kết quả nghiên cứu, có
thể đề xuất với cơ quan quản lý giáo dục tại địa phương kịp thời có các
giải pháp, văn bản chính thống nhằm quan tâm tới đối tượng là trẻ gặp
KKHT trong các trường mẫu giáo hiện nay.
8. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục viết tắt và phụ lục,
luận văn gồm có 03 chương
4


Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội trong hỗ
trợ trẻ từ 3 đến 6 tuổi gặp khó khăn trong học tập.
Chương 2: Thực trạng các hoạt động trong hỗ trợ trẻ từ 3 đến 6
tuổi gặp khó khăn học tập tại địa bàn huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
Chương 3: Ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân và đề xuất
biện pháp thúc đẩy hiệu quả công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ từ 3 đến 6
tuổi gặp khó khăn trong học tập từ thực tiễn huyện Đức Linh, tỉnh Bình
Thuận.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
HỖ TRỢ TRẺ TỪ 3 ĐẾN 6 TUỔI GẶP KHÓ KHĂN HỌC TẬP
1.1 Trẻ mẫu giáo, mục tiêu phát triển ngôn ngữ và đặc điểm học tập
trong trường mẫu giáo

1.1.1 Trẻ mẫu giáo
Theo Điều lệ trường mầm non thì Điều 42. “Trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi được nhận vào nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập” [6] tức những trẻ từ 3 đến 6 tuổi là những trẻ đang nằm
trong độ tuổi mẫu giáo.
Vậy trẻ mẫu giáo là những trẻ trong độ tuổi đến trường từ 3 đến
6 tuổi, đang theo học trong hệ thống giáo dục mầm non.
1.1.2 Mục tiêu mong đợi mức độ phát triển về mặt ngôn ngữ trong
giáo dục ở trẻ mẫu giáo từ 3 đến 6 tuổi
Mục tiêu phát triển ngôn ngữ của trẻ trong giáo dục các trường
mẫu giáo được trú trọng ở 3 nội dung: ngôn ngữ hiểu, ngôn ngữ diễn đạt
và những kỹ năng tiền đọc – viết. (Tham khảo thêm tại Bảng 1.1 Mục
tiêu mong đợi phát triển ở trẻ từ 3 đến 6 tuổi (Theo Thông tư “Ban hành
chương trình giáo dục mầm non” Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT năm
2017).

5


1.1.3 Đặc điểm học tập ở lứa tuổi mẫu giáo
Tóm lại: Trẻ tập làm quen với các tiết học để lĩnh hội những tri
thức đơn giản gần gũi đối với trẻ, nhưng là tiền đề để trẻ vào lớp một.
Trẻ dần dần nhận thức được nhiệm vụ học tập, bổn phận, trách nhiệm
của học sinh phải làm gì cho cô giáo vui lòng, bạn bè yêu mến.
1.2 Khó khăn học tập - cơ sở lý thuyết
1.2.1 Khái niệm khó khăn học tập
Vậy, trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, tác giả của luận
văn này xin đề xuất sử dụng khái niệm KKHT trong tiếp cận nghiên cứu
này là, “KKHT (Learning Disabilities) là sự rối nhiễu ở một hoặc một
số quá trình tâm lý cơ bản (basic psychological processes) liên quan đến

khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ, lời nói hoặc chữ viết. Chính những
khó khăn này làm ảnh hưởng đến khả năng nghe, đánh vần, đọc, viết suy
nghĩ hoặc tính toán”.
1.2.2 Nguyên nhân khó khăn học tập
* Chức năng của não có khiếm khuyết
* Hoạt động xử lý thông tin bất thường của não bộ
* Các nguyên nhân khác
1.2.3 Phân biệt khó khăn học tập với một số dạng khuyết tật phát triển
Nhằm loại trừ những trẻ không phải là KKHT (Learning
Disabilities) trong đề tài này. Cần phân biệt với các dạng sau:
 Trẻ có vấn đề về bệnh lý thần kinh
 Tất cả các hội chứng
 Rối loạn phổ tự kỷ
 Chậm phát triển toàn bộ
 Trầm cảm, lo âu
 Bệnh tâm thần...
1.2.4. Những đặc điểm của học sinh có khó khăn học tập:
Học kém: Học sinh thường xuyên thể hiện những dấu hiệu ở
một trong những lĩnh vực học tập như đọc, viết và làm toán.
6


Có vấn đề về chú ý
Trí nhớ
Khả năng ngôn ngữ kém
Hành vi hung hăng: Học sinh thường hăm dọa, chửi hoặc đánh
người khác.
Những trẻ này thường dễ dàng bị buồn bực và chúng giải toả bằng các
hành động như vậy.
Hành vi rút lui: Một vài trẻ hiếm khi giao tiếp với mọi người.

Khác với những học sinh hay xấu hổ, vẫn còn có một hoặc hai người
bạn, những học sinh này thực sự là người đơn độc, luôn tránh tiếp xúc
với người khác.
1.3 Học sinh mẫu giáo từ 3 đến 6 tuổi gặp khó khăn học tập ở mặt
ngôn ngữ
1.3.1 Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống có tổ chức của các kí hiệu võ đoán và
các cấu trúc tầng bậc có quy tắc, được sử dụng như một phương tiện
giao tiếp. (Brandone & cộng sự, trong Paul, R. 2001). Trong đó, cấu
trúc tầng bậc được thể hiện ở các đơn vị từ nhỏ đến lớn, gồm: âm, từ,
ngữ, câu, văn bản.
Ngôn ngữ gồm hai thành phần:
- Ngôn ngữ tiếp nhận (hiểu): năng lực, kiến thức, hiểu thông tin
bằng đường thính giác và xử lý thông tin đó. Ví dụ, thực hiện theo yêu
cầu.
- Ngôn ngữ diễn đạt: sử dụng ngôn ngữ có lời hoặc không có lời
hoặc văn bản.
1.3.2 Khó khăn về ngôn ngữ
Khó khăn về biểu đạt ngôn ngữ
Khó khăn về tiếp nhận ngôn ngữ
Khó khăn hỗn hợp cả biểu đạt cả tiếp nhận

7


Khó khăn về hình thức ngôn ngữ: gồm các khó khăn trong
việc sử dụng hình thái, cấu trúc cú pháp và khả năng về ngữ âm – âm vị.
Khó khăn về ngữ âm – âm vị:
Khó khăn về cú pháp
Khó khăn về nội dung ngôn ngữ:

Khó khăn về sử dụng ngôn ngữ:
1.3.3 Vai trò của ngôn ngữ ở học sinh mẫu giáo đối với việc đọc, viết
khi lên cấp 1
Chuẩn bị vốn ngôn ngữ cho trẻ khi đi học lớp 1 vô cùng quan
trọng. Vốn ngôn ngữ của trẻ khi đi học lớp 1 phải đảm bảo hai yêu cầu.
Thứ nhất, “trẻ phải diễn đạt cho người khác hiểu” và thứ hai,” phải
hiểu được nhũng người khác nói về những chủ đề gần gũi với cuộc sống
của trẻ”. [39]
1.3.4 Quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo ở giai đoạn từ 3
đến 6 tuổi
Ở mỗi một giai đoạn độ tuổi khác nhau sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ sẽ được hình thành tương ứng mới độ tuổi đó nhằm đáp
ứng nhu cầu giao tiếp và tương tác của trẻ. Trong đó đáng chú ý nhất
là ngôn ngữ hiểu và ngôn ngữ diễn đạt. Việc nắm rõ quá trình giao
tiếp của trẻ ở từng giao đoạn tuổi sẽ giúp giáo viên, các bậc phụ
huynh có những lưu ý khi tiếp xúc với trẻ, nhằm phát hiện những sự
chậm trễ hoặc khác biệt của trẻ.
1.3.5 Những biểu hiện chung của học sinh có khó khăn trong ngôn
ngữ và sự ảnh hưởng tới học tập
1.3.5.1 Tiếp nhận và biểu đạt
- Thiếu sự tập trung, chú ý liên tục, đặc biệt là trong khi nghe
giáo viên giảng giải bài trên lớp.
- Khó khăn trong thực hiện các lời chỉ dẫn
- Hạn chế ghi nhớ thông tin bằng lời nói
- Khó khăn trong việc ghi nhớ các khái niệm
8


- Hạn chế trong tiếp nhận vốn từ
- Khó khăn trong hiểu nghĩa bóng của từ

1.3.5.2 Về học tập
1.3.5.3 Vấn đề hành vi
1.3.6 Quy trình nhận biết và đánh giá học sinh khó khăn học tập về
mặt ngôn ngữ trong nhà trường
* Việc nhận biết học sinh có khó khăn học tập được thực hiện theo
các bước sau:
* Thu thập thông tin về biểu hiện khó khăn học tập bằng các
đánh giá sàng lọc
Việc tiến hành đánh giá sàng lọc là việc sử dụng các bảng kiểm
tra (bảng sàng lọc) để xác định các biểu hiện HS có KKHT.
1.4. Lý luận về CTXH với học sinh gặp khó khăn học tập từ 3
đến 6 tuổi
1.4.1 Một số khái niệm
Khái niệm Công tác xã hội
CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình, cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu
và tăng cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội
về giáo dục, chính sách, nguồn lực và dịch vụ xã hội. Nhằm hướng đến
giải quyết vấn đề khó khăn của cá nhân, gia đình và cộng đồng gặp
phải.
Khái niệm nhân viên xã hội
1.4.2 Các phương pháp can thiệp trong CTXH đối với học sinh mẫu
giáo
Phương pháp công tác xã hội cá nhân:
1.4.3 Công tác xã hội đối với trẻ gặp khó khăn học tập
CTXH trong hỗ trợ trẻ gặp KKHT là một hoạt động chuyên
nghiệp nhằm trợ giúp cho trẻ, phụ huynh và GV nâng cao năng lực
và chức năng xã hội để có thể giải quyết vấn đề khó khăn của trẻ
9



trong học tập, thông qua việc nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời
thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của trẻ.
1.5 Cơ sở pháp lý về CTXH trong hỗ trợ trẻ ở tuổi mẫu giáo
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội khóa
XI thông qua ngày 15/6/2004 quy định: “Trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ
em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh
đặc biệt của trẻ em; kiên trì trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục
hồi sức khỏe, tinh thần và giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý
kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt”.[47]
Kết luận chương 1
Lứa tuổi mẫu giáo với hoạt động chủ đạo là học mà chơi, chơi
mà học. Và những biểu hiện KKHT không thể hiện dưới bất kỳ biểu
hiện khó khăn cụ thể nhưng sẽ được biểu hiện dưới các dạng tiền học
tập như: kỹ năng ngôn ngữ, xác định phương hướng, hình dạng, màu
sắc, thể hiện nhu cầu cá nhân,... và đặc biệt, trẻ gặp khó khăn ở mặt ngôn
ngữ sẽ là tiền đề cho những trở ngại sau này khi trẻ bắt đầu học đọc, viết.
Ngoài ra, việc gặp khó khăn trong ngôn ngữ sẽ ảnh hưởng tới học tập,
thiết lập và duy trì mối quan hệ, cũng như thực hiện các chỉ dẫn đơn giản
từ giáo viên. Đó là cốt lõi của sự quan tâm trong đề tài nghiên cứu này
của tác giả. Vì vậy trẻ cần được quan tâm và hỗ trợ kịp thời để tránh rơi
vào tình trạng “khủng hoảng học đường”.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HỖ TRỢ TRẺ TỪ 3-6 TUỔI GẶP

KHÓ KHĂN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO ĐỨC HẠNH,
HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu
Đức Linh là một huyện miền núi nằm ở phía tây - tây bắc của tỉnh
Bình Thuận, cách Phan Thiết 140 km về phía tây nam. Đức Linh là huyện
bán sơn địa, sông La Ngà chảy cắt ngang huyện rồi mem theo ranh giới
với tỉnh Đồng Nai đổ nước vào hồ Trị An.
2.1.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên khách thể chính là trẻ học mẫu giáo trong độ
tuổi từ 3 đến 6 tuổi, và trẻ gặp KKHT trong trường mẫu giáo Đức Hạnh,
Đức Linh, Bình Thuận. Cụ thể:
- Khối lớp mầm (từ 3 đến 4 tuổi): 31 trẻ/ 1 lớp
- Khối lớp chồi (từ 4 đến 5 tuổi): 80 trẻ/ 2 lớp
- Khối lớp lá (từ 5 đến 6 tuổi): 101 trẻ/ 3 lớp
- Tổng cộng số trẻ: 212 trẻ/6 lớp.
- Trong đó có 27 trẻ thuộc hoàn cảnh gia đình hộ nghèo,
chiếm 12,7%
- Tỷ lệ trẻ nam là 117/212 trẻ. Chiếm tỷ lệ 55,1%
Trong tất cả các trẻ thì chiếm 75% là trẻ nam. Điều này khá phù
hợp với các nghiên cứu đã được công nhận rộng rãi, rằng trẻ gặp KKHT
thường xuất hiện nhiều hơn ở trẻ nam.
2.2. Thực trạng hoạt động CTXH trong hỗ trợ trẻ từ 3 đến 6 tuổi
gặp KKHT
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, tác giả nghiên
cứu trên 7 nội dung sau:
2.2.1. Công tác nhận diện và đánh giá trẻ có dấu hiệu gặp khó khăn
học tập
11



Tham khảo thêm tại Bảng 2.2.Thống kê mô tả các nguồn thông
tin mà giáo viên có được để lập danh sách trẻ gặp KKHT tại trường
mẫu giáo Đức Hạnh.
Từ biểu đồ 2.1 ta
thấy rõ, có sự chênh lệch
giữa những HS nằm trong
danh sách đề nghị của GV
ban đầu (23 học sinh) và
kết quả sau khi lượng giá
(12 học sinh). Vậy số trẻ
gặp KKHT khá lớn, hầu
hết các trẻ này đều nằm ở
khối lớp mầm. Giải
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện số lượng trẻ
thích điều này: “Ở khối
gặp KKHT trước và sau khi đánh giá tại
lớp mầm, các trẻ quá
trường
nhỏ vì vậy công tác
đánh giá chưa thực sự thể hiện được khó khăn của trẻ, hoặc việc đánh giá
bị sai lệch do độ tuổi của trẻ ở khói lớp mầm rất nhỏ, chưa có sự phát
triển rõ rệt, cho nên việc đưa trẻ vào danh sách là để tránh bỏ sót trường
hợp KKHT thực sự, những trẻ này sẽ tiếp tục theo dõi và đánh giá định kỳ
vào đợt cuối năm, còn ở các trẻ lớn ở khối lá thì việc nhận diện mang tính
chính xác cao hơn do sự phát triển của trẻ đã rõ rệt”.
2.2.2. Hoạt động kết nối với chuyên gia của các cơ sở y tế để thăm
khám và nhận chỉ định hỗ trợ
Một đứa trẻ gặp KKHT thông thường do nhiều nguyên nhân
khác nhau như do khiếm khuyết cơ thể, do chậm phát triển trí tuệ hoặc

rối loạn phát triển chức năng nào đó, hoặc do KKHT đơn thuần, có
những nguyên nhân được thể hiện ra bên ngoài, nhưng có những nguyên
nhân tiềm ẩn bên trong. Các GV và nhà trường chỉ có thể hỗ trợ trẻ khi

12


trẻ được các chuyên gia hay cơ sở y tế có chỉ định hỗ trợ can thiệp. Việc
đánh giá chuyên sâu phải đòi hỏi có chuyên môn và công cụ hỗ trợ.
2.2.3. Hoạt động hỗ trợ học tập cho trẻ gặp khó khăn học tập trong
nhà trường
Học tập đối với học sinh ở tuổi mẫu giáo chủ yếu là hoạt động
vui chơi. Hoạt động vui chơi là một trong các loại hình hoạt động của trẻ
ở trường mầm non, là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo được người lớn
tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn các nhu cầu vui chơi và nhận
thức, đồng thời nhằm giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ. Bên cạnh đó
hoạt động vui chơi còn là phương tiện giáo dục và phát triển trí tuệ cho
trẻ,góp phần củng cố, làm phong phú vốn hiểu biết của trẻ về thế giới
xung quanh.
Biểu đồ 2.2. Số lượng trẻ gặp khó khăn học tập được can thiệp trực
tiếp 1-1 tại trường
Tổng số trẻ được hỗ trợ trực tiếp
Tổng số trẻ gặp khó khăn trong học tập
33.33%

66.67%

2.2.4. Công tác quản lý trẻ gặp khó khăn trong học tập
o Hồ sơ quản lý HS khuyết tật học hòa nhập
o Danh sách HS học hòa nhập từng năm học;

o Kế hoạch giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập;
o Hồ sơ trẻ khuyết tật tại các nhóm lớp.
Tóm lại, công tác quản lý HS tại trường mẫu giáo đã được nhà
trường quan tâm và thực hiện, có sổ giáo dục cá nhân để theo dõi trẻ. Tuy
13


nhiên, cần cụ thể mô tả khó khăn mà trẻ gặp phải, từ đó đưa ra mục tiêu hỗ
trợ phù hợp và dễ dàng theo dõi đánh giá quá trình phát triển của trẻ. Đồng
thời, cần có sự liên kết khăng khít với các trường tiểu học trên địa bàn, để
có sự trao đổi về các trường hợp HS gặp khó khăn và có nguy cơ bị tụt
hậu so với bạn bè trong lớp khi bắt đầu đi học tiểu học. Để GV cấp 1 có
thể có sự lưu ý và quan tâm hỗ trợ trẻ nhiều hơn trong học tập.
2.2.5. Hoạt động hỗ trợ phụ huynh có con gặp khó khăn học tập
Nhìn chung, GV đã có sự quan tâm trao đổi với phụ huynh có HS
gặp KKHT. Tuy nhiên, nội dung trao đổi mang tính chung chung như:
thông báo các khoản học phí, đóng góp trong năm, hoặc phổ biến quy chế
chính sách của nhà trường đối với HS, cũng như các chính sách mà các trẻ
được nhận.
2.2.6. Tập huấn, nâng cao năng lực giáo viên giảng dạy
Qua Biểu đồ 2.4 ta thấy rằng, số lượng nội dung tập huấn cho
GV thông qua các hình thức khác nhau, hình thức tập huấn của GV cũng
đa dạng và phong phú phù hợp với thực tế địa phương.
2.2.7. Áp dụng các chính sách hỗ trợ trong giáo dục đối với trẻ gặp khó
khăn học tập tại trường
Những trẻ em thuộc diện hộ nghèo theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ đã được hỗ trợ tiền
ăn trưa bằng 12% lương cơ sở/tháng. Thời gian hỗ trợ cho trẻ em thuộc
đối tượng chính sách tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9
tháng/năm học.

2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội trong hỗ trợ
trẻ gặp khó khăn học tập
2.3.1. Thực trạng yếu tố thuộc về trẻ
Trong danh sách 12 trẻ được đánh giá là có dấu hiệu gặp KKHT,
tất cả các trẻ đều phát triển bình thường về trí tuệ, thể chất. Việc đánh giá
trẻ chỉ có thể thông qua quá trình quan sát học tập và giao tiếp của trẻ, việc
tiến hành đánh giá đột suất 1 lần chưa đủ để đánh giá những khó khăn mà
14


trẻ gặp phải. Chính sự phát triển bình thường về mặt thể chất này cũng là
một khó khăn trong công tác hỗ trợ, vì đa số phụ huynh đều không chấp
nhận con mình có KKHT, việc trình bày với phụ huynh và cần sự phối
hợp phải mất nhiều thời gian thuyết phục, thậm chí phải cùng ngồi với phụ
huynh để đánh giá trẻ.
2.3.2. Thực trạng yếu tố thuộc về phụ huynh trẻ
Nghề nghiệp: do Đức Linh là huyện nằm giáp với Đồng Nai, với
thành phố Phan Thiết và trục đường chính quốc lộ 1A, có nhiều công ty,
xí nghiệp phát triển, vì vậy các phụ huynh trẻ đều là công nhân. Số ít ở lại
làm công việc nội trợ, buôn bán hoặc đi làm xa. Việc tổ chức hội họp, tập
huấn, hội thảo tổ chức vào các ngày cuối tuần thường thu hút đông phụ
huynh tham gia vì đó là ngày nghỉ của họ.
2.3.3. Thực trạng yếu tố thuộc về giáo viên
* Kỹ năng tổ chức giờ dạy trên lớp
 Từ 90 - 100 điểm: giỏi
 Từ 76 – 89 điểm: khá
 Từ 60 – 75 điểm: đạt yêu cầu
*Kiến thức giáo viên về trẻ gặp khó khăn trong học tập.
*Mức độ quan tâm của GV đối với vấn đề trẻ gặp KKHT
2.3.4. Thực trạng yếu tố thuộc về nhân viên xã hội

Trực tiếp tham gia của dự án nói trên gồm có 8 nhân viên xã hội
được đào tạo đúng chuyên môn CTXH bậc đại học. Vậy nhìn chung
100% NVXH đều có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu thực tế công việc,
đây sẽ là nguồn lực tạo thuận lợi lớn trong công tác hỗ trợ trẻ gặp KKHT
tại địa bàn huyện Đức Linh nói chung và trường mẫu giáo Đức Hạnh nói
riêng.
NVXH là người trung gian tạo ra các mối liên kết giữa GV, phụ
huynh, nhà trường và các chuyên gia để cùng hỗ trợ trẻ gặp KKHT đạt
hiệu quả cao. Trong thực tế cho thấy, nhà trường chưa chú trọng phát
triển NVXH mà phụ thuộc vào các chương trình dự án bên ngoài.
15


Những NVXH này đã được đào tạo kiến thức, kỹ năng làm việc với trẻ
gặp KKHT, đồng thời họ có trình độ đào tạo bậc đại học, đây là một
nguồn nhân lực mạnh giúp các trường tổ chức các hoạt động nhằm hỗ
trợ trẻ gặp KKHT đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, nhắc đến NVXH vẫn còn
là hình ảnh mới mẻ trong các trường học, đôi khi bị đồng hóa với các
chương trình tình nguyện vì vậy NVXH chưa có vai trò và tiếng nói
quan trọng đối với trường học.
Kết luận chương 2
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀ BIỆN
PHÁP HỖ TRỢ TRẺ GẶP KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP TỪ
3 ĐẾN 6 TUỔI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH
BÌNH THUẬN
3.1. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân đối với trẻ gặp
KKHT
3.1.1.Lý do ứng dụng
Có nhiều phương pháp thực hành trong CTXH như: CTXH

nhóm, CTXH trong quản lý trường hợp, CTXH trong phát triển cộng
đồng,… nhưng trong đề tài này, tác giả nghiên cứu sử dụng phương
pháp CTXH với cá nhân để giải quyết vấn đề của trẻ. Trẻ gặp KKHT
không chỉ đơn thuần về mặt nhận thức của trẻ liên quan đến giáo dục mà
còn liên quan đến mặt tâm lý, tương tác xã hội của trẻ. Việc đi sâu vào
từng cá nhân sẽ giúp giải quyết triệt để các vấn đề tạo ra rào cản của trẻ.
Vì vậy CTXH cá nhân sẽ hỗ trợ tối đa nhất cho trẻ, đồng thời tận dụng
các nguồn lực sẵn có để hỗ trợ trẻ giải quyết tốt khó khăn của mình.
3.1.2. Kết quả ứng dụng
* Mô tả trường hợp:
* Tiếp cận thân chủ:
* Xác định vấn đề
16


Tiếp xúc ban đầu: Bề ngoài, trẻ có vẻ rất lanh lợi, di chuyển và
chạy nhảy bình thường, bé có thể tham gia hát cùng cả lớp khi GV yêu
cầu và có bài hát mà trẻ thuộc.
Tiến hành vãng gia gia đình: Mẹ của trẻ làm nghề buôn bán ve
chai, với thời gian ở nhà rất ít, chị Hà (mẹ bé) chỉ tranh thủ ghé nhà lúc
buổi trưa và có mặt ở nhà lúc trời tối.
Gia đình rất có nguyện vọng em D có thể cải thiện vấn đề của
mình, “mong cho em lanh lợi hơn và có thể học được như bạn bè cùng
lớp” – chị Hà chia sẻ.
* Thu thập dữ liệu
** Thông tin thu thập từ gia đình về khó khăn trong quá trình phát
triển của trẻ từ khi sinh ra đến nay cho biết:
 Lúc mới sinh, trẻ hay ré khóc, đưa đi khám bác sỹ lúc 32 tháng
tuổi, bác sỹ nói trẻ chưa ý thức được hành động, gia đình tiếp tục theo
dõi.

 Em thuận tay trái và không biết phân biệt màu sắc cơ bản, có
lúc hay quên mất tên của bố mẹ.
 Vốn từ ít, hay nhầm lẫn hình ảnh các con vật thông qua hình
thức tranh ảnh
 Không thích ồn ào và sợ âm thanh lớn.
** Thông tin thu thập từ giáo viên phụ trách trẻ cho biết:
 Trẻ có sự phát triển thể chất bình thường,
 Không có nhiều bạn bè trong lớp, thường xuyên bỏ ra ngoài một
cách vô cớ.
 Tỏ ra khó khăn khi chấp hành các hiệu lệnh, đặc biệt các hiệu
lệnh xếp hàng, xếp theo phải, trái hoặc lùi xuống, tiến lên, nên khó tham
gia các hoạt động ngoại khóa.
 Phụ huynh thường xuyên đến đón em trễ giờ sau chiều tan học,
việc GV đề nghị gia đình hỗ trợ em tại nhà nhiều hơn về chủ đề giao
tiếp vẫn chưa được phụ huynh quan tâm.
17


** Thông tin từ hồ sơ giáo dục cá nhân của trẻ được quản lý tại
trường có ghi rõ:
** Kết quả sau khi đánh giá trẻ tại trường:
* Đánh giá và chẩn đoán
Về bản thân trẻ: Ở mặt thể chất trẻ phát triển bình thường, còn
về mặt nhận thức chung: theo kết quả ghi nhận của Test Denver, trẻ phát
triển bình thường, việc test không thấy có biểu hiện gì khả nghi hoặc
không bình thường.
Về ngôn ngữ:
 Phát âm
 Khả năng hiểu
Ngôn ngữ miêu tả

Tất cả những trở ngại trên làm cho em D gặp KKHT, em cần
được sự hỗ trợ tích cực từ GV và phụ huynh để có thể vượt qua khó khăn
* Kế hoạch hỗ trợ và trị liệu
Việc thiết lập kế hoạch hỗ trợ cho trẻ được dựa vào nhu cầu
thực tế của thân chủ, mong muốn của gia đình và nhà trường, đồng thời
có cân nhắc xem xét tính khả thi của kế hoạch. Kế hoạch được thống
nhất với gia đình của trẻ, giáo viên, nhà trường và chính bản thân của
trẻ.
Mục tiêu cụ thể: Sau năm học 2016 – 2017, em D có thể:
Các giải pháp hỗ trợ:
 Tổ chức khám sức khỏe tổng quát cho bé D tại bệnh viện Nhi
Đồng 1, để loại trừ các bệnh lý từ đó có can thiệp y tế (nếu có)
 Tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ học sinh gặp
KKHT cho GV.
 Trang bị kiến thức, kỹ năng cho phụ huynh, để phụ huynh có
thể cùng hỗ trợ em D trong quá trình học tập tại nhà.
 Tiến hành lập hồ sơ cá nhân, sổ giáo dục cá nhân và thiết lập
mục tiêu can thiệp tại trường, tại nhà cho em D.
18


Kế hoạch thực hiện cụ thể:
Các hoạt động được thiết lập được dựa trên nhu cầu thực tế của
trẻ, việc phân bổ thời gian các hoạt động được triển khai trong suốt quá
trình trẻ học tại trường. Để thực hiện tốt việc hỗ trợ can thiệp trẻ cần có
sự tham gia của gia đình và nhà trường.
Sau đây là kế hoạch thực hiện các nội dung hoạt động nhằm hỗ
trợ can thiệp trẻ sau khi đánh giá và có sự thống nhất của gia đình, nhà
trường.Các hoạt động kể trên được ưu tiên thực hiện theo thứ tự thời
gian, đồng thời có thể triển khai đồng bộ để tiến trình hỗ trợ trẻ được

hiệu quả hơn.
* Trị liệu
Việc hỗ trợ/trị liệu cho trẻ cho được thực hiện thông qua các
hoạt động sau:
** Tập huấn giáo viên:
Tập huấn GV là một hoạt động nhằm cung cấp cho GV có kiến
thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với nhu cầu công việc thực tế.
** Kiểm tra sàng lọc, đánh giá trẻ tại trường:
Kiểm tra sàng lọc và đánh giá là một hoạt động mang tính khoa
học, được thực hiện cùng với sự chỉ dẫn của những người có chuyên
môn và thực hiện thông qua công cụ như bảng kiểm tra, bảng khảo sát
từ giáo viên đứng lớp.
** Hỗ trợ trẻ kiểm tra tổng quát tại bệnh viên Nhi Đồng 1 –
TP.HCM
Kiểm tra tổng quát là việc tiến hành các hoạt động thăm khám
của y tế đối với một đứa trẻ trên tất cả các mặt, chủ yếu về sức khỏe, thể
chất.
Mục đích: Nhằm đảm bảo rằng trẻ này gặp KKHT không phải
do các bệnh lý. Và nếu có bất kỳ sự cần thiết phải can thiệp điều trị từ y
tế thì đó sẽ là ưu tiên nhất của nhu cầu của TC.
** Lập sổ giáo dục cá nhân
19


Là hoạt động thiết lập các nội dung liên quan đến tiến trình dạy
học, hỗ trợ can thiệp trẻ.
** Tập huấn cho phụ huynh của trẻ
Là một hoạt động nhằm nâng cao năng lực, bao gồm: kiến thức,
kỹ năng về hỗ trợ trẻ gặp KKHT. Thông qua hoạt động này, phụ huynh
có thể tự chủ việc hỗ trợ trẻ tại nhà.

** Hồ trợ can thiệp trẻ
Là các hoạt động tổng thể mang tính tác động trực tiếp lên trẻ
nhằm hỗ trợ trẻ trong học tập thông qua các hình thức giáo dục phù hợp
tại nhà, tại trường.
** Dự giờ dạy trên lớp
** Vãng gia gia đình
Là hoạt động của NVXH, trực tiếp đến thăm gia đình của trẻ
theo định kỳ hoặc ngẫu nhiên.
** Đánh giá trẻ sau quá trình hỗ trợ
Đánh giá là hoạt động nhằm xem xét kết quả học tập của trẻ
sau quá trình hỗ trợ so với thời điểm bắt đầu, việc đánh giá được tiến
hành bởi Hội đồng nhà trường, phụ huynh và NVXH.
Nhóm biện pháp thiết lập điều kiện hợp lý:
Sắp xếp vị trí ngồi, vị trí đồ đạc
Điều chỉnh hình thức hoạt động để duy trì chú ý và ghi nhớ
Duy trì chú ý
Duy trì ghi nhớ
GV lập bảng trình tự các công việc, các thao tác, các bước trong
hoạt động để nhắc nhớ và cũng giúp trẻ dễ dàng kiểm tra các việc đã làm.
Cho trẻ thao tác nhiều lần, thực hành nhiều lần, làm cùng một công việc,
cùng một thao tác nhiều lần để dễ ghi nhớ.
Điều chỉnh hướng dẫn
Thu hút sự chú ý lắng nghe của trẻ trong giờ học
Hướng dẫn đơn giản, ngắn gọn, có trọng tâm
20


Điều chỉnh cách trách phạt, khen thưởng, động viên
Nhóm các biện pháp tác động trực tiếp (can thiệp trực tiếp)
vào lĩnh vực mà trẻ bị hạn chế:

Trẻ còn mơ hồ các nhận thức chung. Bao gồm: biết tên bố, mẹ,
anh chị, bạn bè chơi thân, cô giáo trực tiếp giảng dạy và địa chỉ nhà,
thông tin liên lạc của trẻ, tên tuổi của bản thân.
Biện pháp hỗ trợ: tổ chức các trò chơi sắm vai về gia đình, sắm
vai nghề nghiệp, có sự hỗ trợ và tương tác với bạn bè, đồng thời cung
cấp thông tin cho trẻ thông qua các ảnh chụp về người thân, về cô giáo.
Phát âm chưa rõ ràng, còn có sự nhầm lẫn giữa khi thay thế
phụ âm đầu, dẫn đến thông tin lời nói bị sai lệch, khó hiểu nghĩa của từ.
Kết quả đánh giá sau quá trình can thiệp
“Tôi thấy em D tiến bộ hơn sau một năm có sự hỗ trợ đặc biệt,
em không còn hành vi như trước nữa, cô giáo cũng nói em có thể học tốt
trên lớp và chắc chắn sẽ học tốt nếu tháng 9 này em vào lớp 1” (Trích
PVS chị Trần Thanh Hà, phụ huynh em D).
Tiến hành lập hồ sơ kết quả đánh giá, lưu hồ sơ và chuyển tiếp
lên cấp 1 theo yêu cầu của gia đình.
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ
gặp khó khăn trong học tập từ 3 đến 6 tuổi tại trường mầm non.
3.2.1. Về phía nhà trường
Tiếp tục duy trì các hoạt động hỗ trợ can thiệp trẻ gặp KKHT
bao gồm các hoạt động phát hiện, nhận diện sớm những trẻ có dấu hiệu
có thể gặp KKHT để có thể hỗ trợ giúp trẻ vượt qua khó khăn
Cần bố trí địa điểm, phòng ốc phù hợp để thực hiện hoạt động
hỗ trợ cá nhân tại nhà trường.
Tổ chức các buổi hội thảo nhằm chia sẻ giữa các trường đang
thực hiện cùng hoạt động hỗ trợ trẻ gặp KKHT (hiện nay có 6 trường) và
có sự tham gia của những trường chưa thực hiện chương trình hỗ trợ
này, nhằm cung cấp thông tin và lan tỏa chương trình đến các trường
21



trong toàn huyện, để những trẻ gặp KKHT đều có cơ hội được quan tâm
hỗ trợ.
Cần có phòng “Công tác xã hội trường học” trong trường mẫu
giáo, nhằm hợp thức hóa vai trò của CTXH trong trường học, với quy
định trách nhiệmvà vai trò một cách rõ ràng. Từ đó các hoạt động không
bị chồng chéo với nhau, đảm bảo tính thống nhất, kết nối giữa các bên
liên quan, giữa các hoạt động của quá trình hỗ trợ trẻ.
3.2.2. Biện pháp trong việc nâng cao năng lực cho giáo viên
3.2.3. Biện pháp từ phía gia đình
Phụ huynh cần được trang bị kiến thức, thay đổi cách nhìn nhận,
phụ huynh có kiến thức và thay đổi cách nhìn nhận vấn đề như đã nói thì
cần được tiến hành thông qua các hoạt động như: họp phụ huynh đầu
năm, GV chủ nhiệm lớp thường xuyên trao đổi với phụ huynh của trẻ,
mời phụ huynh tham gia các hoạt động kiểm tra đánh giá trẻ, phụ huynh
tiếp cận thông tin qua bảng tin cập nhật của nhà trường, được mời tham
gia các buổi chia sẻ giữa các phụ huynh và các chuyên gia trong lĩnh vực
liên quan.
Phụ huynh được cùng tham gia trong quá trình thiết lập mục
tiêu phát triển cho trẻ, tham gia đánh giá trẻ định kỳ,… sẽ giúp phụ
huynh thấy sự tiến bộ của con và phản hồi về hiệu quả các các hoạt động
ở từng giai đoạn hỗ trợ. Việc trực tiếp tham gia làm phụ huynh phát huy
vai trò của mình một cách rõ ràng.

22


Kết luận chương 3
Vậy dưới góc độ xem xét những trẻ gặp KKHT là một đối
tượng cần sự hỗ trợ để thực hiện tốt vai trò học tập của mình. Bằng
phương pháp CTXH cá nhân, CTXH đã đưa ra tiến trình hỗ trợ trẻ thông

qua việc nhận diện những khó khăn của trẻ, những điểm mạnh của trẻ và
các yếu tố tác động. Từ đó đưa ra các mục tiêu phát triển cho trẻ, và tiến
hành triển khai các hoạt động hỗ trợ, các hoạt động này là tổng thể của
các chương trình giáo dục, hoạt động tác động từ GV, từ gia đình để trẻ
có cơ hội nhận được một môi trường học tập phù hợp, được hỗ trợ giải
quyết những khó khăn.
Cũng từ những hoạt động của tiến tình CTXH cá nhân, cũng có
đề xuất một số giải pháp cụ thể từ phía nhà trường, GV, gia đình nhằm
góp phần quan trọng cải thiện chất lượng các hoạt động hỗ trợ gặp
KKHT tại trường đạt hiệu quả hơn.

23


×